e. Môi trường văn hóa xã hội : – Tài liệu text
và sẽ càng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một
số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành giải khát, hiện nay VN tiêu thụ một khối
lượng lớn sản phẩm đồ uống, khoảng 4,2 tỷ lít/ năm và đang là thị trường phát triển
rất mạnh. Đặc biệt là nhu cầu tiêu thụ nước giải khát khơng có gas và các thức uống
trái cây ngày càng tăng mạnh, đạt gần 30%/năm.. Khảo sát trên các hộ gia đình ở
thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74%
muốn sử dụng các loại vitamin và khống chất, và 80% thích mua các loại sản phẩm
có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcium… Xu hướng sử dụng các
loại nước uống giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các
thành phố lớn. Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả lời sẽ chọn
mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.
*Theo một cuộc khảo sát cho thấy:
Có đến 57.2% người tham gia khảo sát có thói quen uống nước ngọt có ga ít nhất từ
3 – 4 lần / tuần.Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thường xuyên uống nước ngọt có ga
cao nhất là 3 – 4 lần / tuần và 1 – 2 lần / tuần đồng chiếm tỷ lệ 28.6%. Nam có mức độ
uống nước ngọt có ga cao hơn nữ, cụ thể với mức độ Mỗi ngày đến nam chiếm tỷ lệ
cao hơn nữ. Nhưng khi sosánh từ 1 – 2 lần / tuần đến 1 lần / tháng thì nữ lại chiếm ưu
thế hơn nam.Giải tỏa cơn khát là lý do chủ yếu khiến nhiều người muốn uống nước
ngọt có ga, chiếm đến 86.0%.
Ngồi việc uống nước ngọt có ga giúp Giải tỏa cơn khát (86.0%) thì 2 lý do tiếp
theo chọn uống loại nước này là Có cảm giác sảng khối sau khi uống (59.5%) và Tạo
cảm giác ngon miệng khi ăn (49.7%). Khi so sánh lý do uống giữa nam và nữ thì có
một số khác biệt như sau: Nếu như nam giới thường xuyên uống nước ngọt có ga Do
thói quen (tỷ lệ cao hơn nữ 10.2%) thì nữ giới thường uống Vì có sẵn (tỷ lệ cao hơn
nam 10.8%). Có đến 76.1% người thường uống nước ngọt có ga trong các dịp Gặp
mặt / ăn uống cùng bạn bè.
Từ kết quả điều tra cho thấy, nhiều người có xu hướng dùng nước ngọt có ga trong
các dịp gặp gỡ, hội họp đông người. Chẳng hạn như: Gặp mặt / ăn uống cùng bạn bè
(76.1%), Trong các bữa tiệc (75.8%) hay Họp mặt gia đình / người thân (58.8%). Bên
12
cạnh đó, Khi gặp khách hành / đối tác là dịp ít người thích uống loại nước này nhất,
chỉ chiếm (17.5%).
* Phong cách sống và nhận thức của người tiêu dùng thay đổi theo từng thời kì :
Người tiêu dùng thường thuộc số đơng là những người trẻ, họ có lòng tự hào dân
tộc, u thích thể thao đặc biệt là bóng đá, vì thế mà vào những dịp đặc biệt nhu cầu
của họ thay đổi theo sở thích như: muốn trên vỏ chai có poster của các cầu thủ u
thích, cung hồng đạo hay lời yêu thương….. Mỗi khi mà có hiện tượng trở thành xu
hướng thì các nhà sản xuất đặc biệt là công ty cần phát triển sản phẩm theo xu hướng .
Không chỉ vậy mà nhận thức của người tiêu dùng về thức uống bổ dữơng khiến thị
trường ngành này trở nên sôi động hơn. Thu nhập cao, học vấn cao, tiêu chuẩn đời
sống cao khiến cho người tiêu dùng quan tâm hơn đến sức khỏe của họ. Cùng lúc đó
nhiều nghiên cứu khoa học cho rằng những thức uống có ga có nhiều đường hóa học
sản sinh ra những loại bênh về tim mạch và tiêu hóa. Vì vậy từ những năm 2009 trở
đi, thức uống có ga mất dần thị phần. Thay vào đó là sự xuất hiện của các sản phẩm từ
trà xanh đóng chai thanh giải nhiệt, nước trái cây ép và nước bổ dưỡng. Giai đoạn
2009-2013, các mặt hàng này tăng trưởng trung bình lần lượng 35%, 21% và 8% một
năm. Theo nghiên cứu của Vinasearch năm 2013, 86% số lượng người chọn những
thức uống bổ dưỡng này vì mục đích muốn bổ sung vitamin và mục đích đẹp da thay
vì những lý do thơng thường như là tiêu dùng do thói quen. Dù nước ngọt có gas có
giá thấp hơn trà xanh đóng chơi nhưng người Việt sẵn sàng chi trả một giá cao hơn để
sử dụng nước uống dinh dưỡng so với thức uống có gas khác.
* Dân số:
Theo số liệu của tổng cục thống kê ngày 1/4/2014 nước ta có 90.493.352 người.
Với quy mô dân số gần 90,5 triệu người, vị trí của Việt Nam trong bảng xếp hạng các
nước đơng dân trên thế giới và trong khu vực vẫn không thay đổi so với năm 2009
(thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á). Theo kết quả này, tỷ lệ
tăng dân số bình quân trong 5 năm sau Tổng điều tra là 1,06%/năm. Việt Nam là quốc
gia có dân số trẻ, với độ tuổi trong nhóm 15-40 chiếm gần một nửa (42%), độ tuổi
được đánh giá là có nhu cầu cao nhất về các loại nước giải khát vì các sản phẩm này
tiện lợi, nhanh gọn tiết kiệm thời gian. Hơn nữa người trẻ cũng có thiên hướng sử
13
dụng các dịch vụ ăn uống ngồi cửa hàng, hay tham gia vào các hoạt động vui chơi
giải trí, nơi mà được tiêu thụ nước giải khát rất nhiều. Do vậy, đây vừa là một thị
trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng. Như vậy, nước ta với dân số đơng, sự đơ
thị hố nhanh, tỷ lệ giới trẻ lớn là một thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào.
f. Môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình của Việt Nam với
mùa hè lên trên 30 độ C và mùa đông giao động quanh 20 độ C. Đặc biệt các tỉnh phía
nam, nhiệt độ ln trên 25 độ C. Khí hậu nóng ẩm khiến cơ thể sinh nhiệt. Nước giải
khát trở thành một phương thức điều hòa cơ thể. Tổ chức Moner dự báo khí hậu Việt
Nam sẽ càng ngày càng nóng lên với mức độ tăng trung bình 1-2 độ C trong giai đoạn
10 năm tới. Vì vậy, ngành nước giải khát dự báo sẽ còn tăng trưởng doanh thu trong
tương lai.
2. Môi trường ngành
a. Khái qt tình hình chung của ngành nước giải khát khơng cồn và đối thủ cạnh
tranh hiện tại
Ngành nước giải khát khơng có gas của Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng
nóng. Sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng như sự gia tăng về số lượng
nhãn hiệu và sản phẩm đã khiến cho thị trường này trở nên rất sơi động. doanh thu
tồn ngành trong năm 2015 đạt khoảng 85.000 tỷ đồng. Theo VietinBankSc, ngành
nước giải khát Việt Nam ghi nhận tăng trưởng ấn tượng với mức tăng trưởng luỹ kế là
13,48% trong giai đoạn 2011-2014 cao hơn khá nhiều so với mức trung bình của nền
kinh tế (năm 2015 GDP Việt Nam là 6,68%). Tổng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng
nước giải khát đạt 2,2 tỷ lít nước giải khát con số tiêu thụ này đã gần gấp đôi con số
của năm 2010 .Với các loại sản phẩm của ngành nước giải khát không cồn gồm có:
– Nhóm nước giải khát, trà xanh đóng chai chiếm 41.4%
– Nhóm nước giải khát có gas: Pepsi, Coca, 7 up, Minindar,… (22,5%)
– Nhóm các sản phâm nước giải khát không gas khác như nước tăng lực, nước hoa
quả,.. chiếm 36,1%
14
Theo thống kê thị trường mới cập nhật tháng 2/2016
Hiện nay cả nước có tất 135 doanh nghiệp sản xuất cả các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi vốn FDI và các doanh nghiệp trong nước. 10 doanh nghiệp được coi là
dẫn đầu (tính theo doanh thu) có thể nhắc tới như Công ty NGK quốc tế IBC, Tập
đồn Tân Hiệp Phát, Coca – Cola Việt Nam, Cơng ty Pepsico, Công ty công nghiệp
chế biến thực phẩm quốc tế, Công ty TNHH Red Bull Việt Nam, Công ty liên doanh
Lavie, Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương, Cơng ty TNHH CKL, Cơng
ty cổ phần Nước khống Vĩnh Hảo…Tuy nhiên, sự bành trướng của các doanh nghiệp
lớn trong thị trường này có vẻ đang đối mặt với sự lấn sân không hề yếu ớt của các đối
thủ mới với các loại sản phẩm khác nhau, mang đến sự đa dạng và cạnh tranh cho thị
trường
2.1 Bản đồ nhóm chiến lược cạnh tranh trong ngành nước giải khơng cồn tại Việt
Nam
Thị phần
15
Xem thêm: Ai Cập cổ đại – Wikipedia tiếng Việt
Source: https://mix166.vn
Category: Văn Hóa