bài tiểu luận nghiên cứu và lựa chon thị trường xuất khẩu nông sản – Tài liệu text

bài tiểu luận nghiên cứu và lựa chon thị trường xuất khẩu nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.45 KB, 17 trang )

PHẦN 1 :MỞ ĐẦU
I:Tính cấp thiết của vấn đề
Nước ta hiện là một nước trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa,hơn 2/3 dân
số làm nông nghiệp ,diện tích chiếm gần 79% đất nông nghiệp nên các sản phẩm
nông nghiệp tương đối lớn. Mặc dù sở hữu lực lượng sản xuất là đất đai và lao
động dồi dào song đóng góp của sản phầm nông nghiệp vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có.
Nhưng nếu các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nước ta thực hiện tốt việc
xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới sẽ góp phần nâng cao thu
nhập và đời sống cho các vùng sản xuất nông nghiệp tạo nhiều công ăn việc làm và
làm lành mạnh hoá cán cân thanh toán của nền kinh tế tạo cơ hội cho nền kinh tế
tăng trưởng toàn diện.
Thị trường trong nước vẫn chưa thực sự tấp nập ,cộng với lượng nông sản lớn thì
chúng ta cần tìm kiếm ,nghiên cứu ,lựa chọn thị trường xuất khẩu như thế nào cho
phù hợp và đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế .
II:Mục tiêu nghiên cứu
Xác định số lượng các thị trường triển vọng để tập trung khả năng của mình và xác
định các đặc điểm thị trường để có chính sách marketing thích hợp .
Đánh giá cơ hội và thách thức của thị trường và định hướng thị trường xuất khẩu
nông sản .Nghiên cứu thị trường,vai trò của tình sản phẩm có hiệu quả nhất.
Nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản cho các năm tiếp theo
Phát triển thị trường xuất khẩu cũ và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới hiệu quả
Đóng góp và tổng sản phẩm của nền kinh tế quốc dân được tăng cao.
III:Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp logic
Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp nghị luận
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
I:Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước
1:Bối cảnh kinh tế thế giới
Tình hình thế giới diễn ra trong bối cảnh kinh tế hồi phục chậm và không đồng

đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu.
Ngoài ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu
Âu và Nga với Ukraine diễn ra phức tạp dẫn đến kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại và công nghiệp cũng như xuất khẩu của khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng
mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực. Bên cạnh
đó giá đô la mỹ tăng cao và áp đảm cả thị trường thế giới làm cho nên kinh tế thế
giới phụ thuộc nhiều hơn vào mỹ.
Giá dầu và vàng biến đổi liên tục theo chiều hướng giảm làm cho một số quốc
gia xuất khẩu dầu giảm khủng hoảng tài chính mạnh
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đó là phát triển theo một khối thống
nhất nhưng còn tồn tại những mặt mâu thuẩn như vấn đề chính trị của các quốc gia
đó là chiến tranh –hòa bình.vấn đề phát triển kinh tế ảnh hưởng ô nhiễm môi
trường sinh thái. Vấn thương mại quốc tế cũng ngày càng trở nên gay gắt vì các
quốc gia, kể cả các nước đang phát triển ngày càng đẩy mạnh xuất khẩu vào thị
trường thế giới
2: Bối cảnh kinh tế trong nước
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô
và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á trong
số 10 quốc gia Đông Nam Á; lớn thứ 56 trên thế giới xét theo quy mô tổng sản
phẩm nội địa danh nghĩa năm 2013 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nội
địa danh nghĩa bình quân đầu người.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tổng cầu
của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền kinh tế
còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng phần nào
đến động thái phát triển kinh tế – xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Năm 2014 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế nước ta tiếp
tục phát triển ổn định, GDP tăng trưởng 5,98%, cao hơn so với mức 5,42% của
năm 2013. Các lĩnh vực xã hội được quan tâm đầu tư. Đời sống nhân dân ổn định,
nhiều mặt được cải thiện.

Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
các ngành, các cấp và địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm
từng bước thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của cả năm.
II:khái niệm thị trường và đặc điểm thị trường nông nghiệp
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến
hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng.
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định
theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản
phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có
một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định
nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng
khoán, thị trường vốn, v.v Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi
nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với
nghĩa này, có thị trường hà nội, thị trường miền trung.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế
học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa – dịch vụ (còn gọi là thị trường
sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ
*Thị trường nông nghiêp

Thị trường nông nghiệp là tập hợp những thỏa thuận mà dự vào đó người bán và
người mua có thể trao đổi các mặt hàng nông sản.
-Phân loại thị trường nông nghiệp
Thị trường các yếu tố đầu vào (thị trường tư liệu sản xuất): Thị trường các yếu tố
đầu vào của nông nghiệp là tập hợp các cá nhân, tổchức mua và bán tư liệu sản
xuất đầu vào (phân, giống, thức ăn ) cũng như dịch vụ (thủy lợi, làm đất, tiêm
phòng ) nhằm phục vụcho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Thị trường tiêu dùng: Thịtrường tiêu dùng là những cá nhân hay gia đình mua
hay bằng một phương thức trao đổi nào đó đểcó được thứ nông sản hay dịch vụ
để phục vụ cho lợi ích của cá nhân
Thị trường người bán buôn và trung gian: là tập hợp những cá nhân hay tổ
chức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoặc bán cho
người tiêu dùng để kiếm lời. Thông thường, người nông dân rất ít khi bán sản
phẩm của mình đến tay người tiêu dùng/ người sử dụng cuối cùng mà thường
thôn qua các nhà thu mua.
Đặc điểm của thị trường nông nghiệp
*Giá cả biến động trong thời gian ngắn
Giá của các nông sản có thểthay đổi đáng kểvà đột ngột trong vòng một tuần và
thậm chí một ngày. Sựbiến đổi giá nhanh chóng thường do sự phối hợp kém giữa
cung và cầu. Những thất bại trong điều phối có thể có tác động mạnh tới giá của
các mặt hàng dễhỏng nhưhoa quảvà rau, sắn và cá tươi. Những nông sản này
không thể bảo quản lâu và phải bán đi nhanh chóng. Do đó, giá của những nông
sản đó có xu hướng giảm nhiều vào cuối thời điểm buôn bán hoặc khi có một
lượng hàng lớn đột ngột xâm nhập làm cung vượt quá cầu thị trường
*Mang tính thời vụ
Nguồn cung của thịtrường nông nghiệp thường chỉtập trung vào vụthu hoạch và
tiếp sau vụthu hoạch từmột đến hai tháng khiến cho giá của sản phẩm trong giai
đoạn này thấp và sau đó tăng lên đáng kểcho tới vụthu hoạchtiếp theo. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng tính mùa vụ của nguồn cung là khác nhau đối với các nông sản khác
nhau.

Phía cầu cũng có tính mùa vụ, mặc dù trường hợp này ít xảy ra hơn so với nguồn
cung. Tiêu thụ và giá của một số nông sản cụ thể có xu hướng tăng lên trong dịp lễ
tết do nhu cầu tiêu dùng của các mặt hàng này tăng.
*Sự biến đổi giá giữa các năm cao
Giá các mặt hàng nông nghiệp cũng có thểthay đổi đáng kểgiữa các năm. Điều
kiện tự nhiên (như thời tiết, sâu hại và dịch bệnh) là những nguyên nhân chính của
sự biến đổi giá này do sựtác động của chúng tới nguồn cung. Ví dụ, thiên tai, sâu
hại hay dịch bệnh có thể ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và dẫn đến sự
gia tăng về giá. Ngược lại, điều kiện thời tiết thuận lợi có thể có tác động tích cực
tới mức độ sản xuất và khiến cho hàng hóa nông nghiệp tràn ngập thị trường.
Sựphản ứng của nông dân đối với những hiện tượng trên làm giá cảbiến động trầm
trọng hơn. Người nông dân có thể phản ứng với sự tăng giá của một sốngành hàng
cụ thể bằng cách mở rộng diện tích canh tác và thâm canh sản xuất trong vụ tiếp
theo dẫn tới có quá nhiều cung và giá thấp trong thời điểm thu hoạch. Tình trạng
ngược lại có thểxảy ra, người nông dân hạn chếsản xuất trong vụtiếp theo khi giá
sản phẩm hạ thấp.
*Rủi ro lớn
Tính rủi ro cao là một đặc trưng của thị trường nông nghiệp. Biến động giá là một
nguyên nhân chính của sự rủi ro. Người sản xuất có thể thấy rằng giá thị trường
vào thời điểm thu hoạch không đủchi trảcho các chi phí sản xuất trong khi các
thương nhân không thể kiếm lời từ công việc buôn bán của mình. Sản phẩm bị
thối, hỏng cũng là một rủi ro. Sản phẩm nông nghiệp có thể chịu ảnh hưởng của
sâu bệnh, bị dập nát hoặc giảm giá trịtrong quá trình vận chuyển, lưu kho, mua
bán, khiến người nông dân và thương nhân bị thua lỗ.
*Chi phí marketing cao
Tập hợp/thu mua các sản phẩm nông nghiệp từ những nông dân ở vùng sâu, xa, sản
xuất nhỏ lẻ thường tốn nhiều chi phí. Hơn nữa, các sản phẩm nông nghiệp thường
phải vận chuyển qua quãng đường dài, trên những con đường chất lượng kém
trước khi đến tay người tiêu dùng. Cùng với quá trình vận chuyển, các sản phẩm
cần được làm sạch, phơi/sấy khô, phân loại, đóng gói và quảng cáo đểngười tiêu

dùng có thểchấp nhận. Đôi khi, một sốhình thức chếbiến phức tạp cần áp dụng và
đòi hỏi thêm chi phí đáng kể. Sản phẩm bịthối, hỏng là trường hợp phổ biến. Bảo
quản và lưu kho cũng là một hoạt động làm tăng chi phí cho thương nhân và nhà
chế biến. Cuối cùng, tất cảcác trung gian thịtrường này cần tiền công lao động và
tạo ra lợi nhuận từhoạt động của họ.
*Thông tin thị trường không đầy đủ
Tiếp cận thông tin th ịtrường yếu kém là một nguyên nhân quan trọng của thị
trường nông nghiệp không hiệu quả. Kiến thức và hiểu biết không đầy đủ về thị
trường của người nông dân hạn chế khả năng hướng tới các cơ hội có lợi, đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và đàm phán được mức giá hợp lý. Thương nhân và
các nhà chế biến cũng có thể thiếu tiếp cận các thông tin quan trọng, vì vậy, không
có khả năng điều chỉnh để thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một
cách tổng quát hơn, thiếu thông tin dẫn tới chi phí tiếp thịvà rủi ro cao và dẫn đến
phối hợp không tốt giữa cung và cầu
III:Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ,nó cho phép
đánh giá quy mô và tiềm năng của xuất khẩu và là cơ sở để lựa chọn thị trường và
đoạn thị trường quốc tế.Đây là viêc rất khó vì môi trường khác biệt, tài liệu thứ cấp
không đủ ,chi phí thong tin cao.
Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng
bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp
thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông
tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.
Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn để lập
kế hoạch kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong
phương châm hành động “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn
1: Thông tin nghiên cứu
• Có hai loại thông tin cần thu thập trong nghiên cứu thị trường:
– Thông tin sơ cấp (primary information): là những thông tin thu thập mang tính
chất trực tiếp từ thị trường đó.

Đối với loại thông tin này người ta thường áp dụng phương pháp nghiên cứu tại thị
trường (Field study): đây là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với
mọi người trên thị trường
Như vậy, xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại thị trường là một
hoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm được. Tuy vậy,
phương pháp nghiên cứu này cho kết quả khá chính xác. Vì vậy, trước hết cần sơ
bộ xử lý các thông tin về các thị trường đã đề cập, chọn ra những thị trường có
nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu
hiện trường và lập kế hoạch khảo sát.
Thông tin thứ cấp (Secondary information):
Đối với loại thông tin này người ta sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk
study). Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn
tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành công
của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác
những nguồn thông tin đó. Ngày nay, trong thời đại tin học, thông tin về thị trường,
hàng hoá, giá cả rất phong phú. Có thể lấy được thông tin từ các nguồn như: qua
hệ thống Internet, qua các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ quan thống kê, qua
các sách báo thương mại được xuất bản, qua quan hệ với thương nhân Trong đó,
số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, được sử dụng
nhiều nhất trong nghiên cứu thị trường, đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những
số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn kho, giá cả Nó giúp
cho người nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung lượng thị trường và xu
hướng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn, có thể nói là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị
trường, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới
tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chậm
và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ sung bằng
nghiên cứu tại thị trường.
• Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông
sản: nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá nông sản trên thị trường, giá cả hàng

hoá nông sản.
2: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu :
-Nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá cần nắm được các vấn đề sau:
-Số lượng các doanh nghiệp cung ứng mặt hàng đó trên thị trường và khả năng
cung ứng của từng doanh nghiệp đó.
-Nghiên cứu chu kỳ đưa hàng ra thị trường của từng doanh nghiệp cung ứng đó.
-Sảnphẩm của hãng đang ở giai đoạn nào trên thị trường (mặt hàng đang ở pha nào
của chu kỳ sống)
+Xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nếu sự cạnh tranh đã gay gắt, điều
đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó có thể giữ vị trí thế thủ chờ đợi
giai đoạn chuyển sang tấn công
Nghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng nhu cầu còn phải xác định xem sự
cạnh tranh ấy tồn tại được bằng cách nào, tỷ lệ hoa hồng thường được chấp nhận là
bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh như thế nào, nó sẽ diễn biến ra sao và khả
năng phản ứng của nó trước một đối thủ mới.
+Xác định tình hình cầu:
Từ những thông tin về hàng hoá đang bán cần xác định xem những sản phẩm nào
có thể thương mại hoá được. Người tiêu dùng hiện nay là những ai, họ được phân
nhóm như thế nào, nhóm xã hội, nghề nghiệp, tuổi, dân tộc, tôn giáo, nam nữ, cách
sống
. Thống kê số doanh nghiệp,quốc gia có nhu cầu nhập khẩu nông sản.
. Sức mua trung bình của một doanh nghiệp, một khách hàng.
. Nhịp độ mua hàng của họ (chu kỳ mua lặp lại)?
. Sản phẩm của hãng đang ở thế hệ nào?
. Lý do mua hàng của khách hàng là gì?
Ai có khả năng trở thành người tiêu dùng? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là
sự tăng của bộ phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống. Nếu không
có yêu cầu mua vào thời điểm phân tích thì phải xác định xem có yêu cầu không và
khi nào.
– Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu:

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một nhân tố cấu
thành thị trường. Do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một
thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế quan khác
nhau, giá cả thị trường lại càng trở lên phức tạp, trong đó giá cả hàng hoá được coi
là giá tổng hợp bao gồm giá vốn hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
hiểm và các chi phí khác tùy theo các bước thực hiện và sự thoả thuận giữa các bên
tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giá cả của từng mặt hàng tại
từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động của giá cả thị trường và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó như: nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng loạn của các công ty
siêu quốc gia, nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời
vụ và một số nhân tố khác như: chính sách của chình phủ, tình hình an ninh chính
trị của các quốc gial Từ đó mới có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về
giá cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc nghiên cứu và tính toánh một cách chính
xác giá cả của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là một công việc khó khăn
đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó lại là một nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả thực hiện các hợp đồng kinh doanh TMQT.
-Nghiên cứu các hình thức xuất khẩu nông sản trên thị trường như điều kiện vận
tải, tốc độ, phương tiện vận tải như thế nào, chi phí vận tải ra sao, bảo hiểm, vận
chuyển
-Nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản như:
quan hệ chính trị, văn hoá: làm việc với ai phải hiểu văn hoá của người đó, đồng
thời có cái nhìn khách quan về nền văn hóa của họ, không thể so bì với văn hoá
của ta mà cho rằng nền văn hoá của họ không tốt, kinh doanh TMQT cần luôn hiểu
“ không có một nền văn hoá nào là tốt hay xấu mà chỉ có sự khác biệt”. Nghiên
cứu chính sách, thể chế của quốc gia khác đặc biệt là yếu tố về luật, thể chế tài
chính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của từng đoạn thị trường: vị trí địa lý, khí hậu
Chú ý :.Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau:
• Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố làm
thay đổi dung lượng của thị trường.
• Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới

cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước.
• Công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên liên tục vì thị
trường luôn biến động.
3: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản:
Nguyên tắc:
– Đầu tiên cần xác định rõ ràng các vấn đề cần đặt ra trước khi nghiên cứu và
mục tiêu nghiên cứu.
– Bắt đầu nghiên cứu từ văn phòng.
– Xác định rõ các nguồn thông tin có thể có ở nước ngoài.
– Biết rõ nơi mình cần nghiên cứu.
– Luôn phải kiểm chứng và bổ sung thông tin vì các nguồn thông tin thu được
không phải đồng nhất và chính xác hoàn toàn, có thể bị thay đổi.
4: Nội dung nghiên cứu:
a) Nghiên cứu tiềm tăng thì trường:
– Nghiên cứu số lượng cầu và các đặc tính của thị trường bao gồm số lượng và
đặc điểm khách hàng.
– Những thay đổi về cơ cấu tiêu dùng theo độ tuổi, thu nhập, hành vi và phong
cách sống, quy mô gia đình, các khác biệt về văn hóa, mong đợi của khách
hàng về hàng hóa.
– Đối với lương thực thực phẩm cũng cần đặc biệt quan tâm đến thói quen tiêu
dùng, sở thích, quan niệm, những lễ hội, tôn giáo và các yếu tố thuộc môi
trường tự nhiên và xã hội tác động.
b) Nghiên cứu khả năng xâm nhập thị trường:
– Nghiên cứu các điều kiện địa lý liên quan đến các chi phí vận chuyển,
phương tiện, các cơ sở hạ tâng và khả năng điều phối.
– Nghiên cứu điều kiện thương mại chính là nghiên cứu các điều kiện luật
pháp như chính sách nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính, thủ tục
hải quan, các quy định về hợp đồng thương mại, các quy định có tính kĩ
thuật, thể thức giải quyết các tranh chấp.
– Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh và khả năng áp dụng các chính sách

marketing đối với hàng hó xuất khẩu.
– Kĩ thuật thường dùng: để thu thập thông tin trên thị trường thế giới, ngoài
việc phân tích và khâu nối các thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp, người
ta sử dụng kĩ thuật phân tích đo lường độ đàn hồi của cầu so với thu nhập; so
sánh sự tương đồng của thị trường mới với thị trường hiện có, khảo sát và
thử nghiệm thực tế.
IV: Lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đặc biệt là Việt Nam là một nước
nông nghiệp.Sản xuất chủ yếu là nông sản hàng hóa,các sản phẩm thô là chủ yếu
như : lúa gạo, cà phê,chè ,tiêu ….đem lại kinh tế không cao cho thu nhập của đất
nước. Không những tiêu thụ sản phẩm nông sản trong nước mà còn tìm kiếm thị
trường ra nước ngoài.
Việc đưa các sản phẩm nông sản của ta xâm nhập thị trường nước ngoài sẽ tạo
ra rất nhiều cơ hội và thách thức. Tuy nhiên, nó sẽ góp phần tích cực vào sự phát
triển của đất nước. Vì vậy, việc lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp
với điều kiện của đất nước là một quá trình khó khăn và lâu dài.
Các sản phẩm nông sản là các sản phẩm chủ yếu đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người rất cần thiết cho sinh hoạt và sức khỏe con người.Tuy nhiên, mỗi một
quốc gia thì khả năng tiêu dung hàng hóa nông sản khác nhau, nó còn phụ thuộc
vào sở thích, phong tục, chế độ dinh dưỡng cũng như trình độ hiểu biết. Việc lựa
chọn được thị trường phù hợp đem lại hiệu quả cho nền kinh tế là vấn đề quan
trọng và cấp thiết cho nền nông nghiệp hiện nay.
1: Lựa chọn như thế nào là hợp lý và có hiệu quả?
Để xuất khẩu nông sản bền vững, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nên
đẩy mạnh đầu tư vào khâu chế biến, đảm bảo các quy định trong khâu sản xuất và
chế biến nông, thủy sản nhằm làm cho sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn, vượt qua các
rào cản ngặt nghèo khi vào các thị trường khó tính như: Mỹ, EU, Nhật Bản Hiện,
Bộ NN&PTNT đang rà soát và lập quy hoạch mới các vùng nuôi trồng nguyên
liệu, áp dụng tiêu chuẩn VietGap đối với các cơ sở sản xuất với khối lượng xuất
lớn. Bộ cũng sẽ thực hiện chương trình giúp các doanh nghiệp củng cố và mở rộng

các thị trường truyền thống, đồng thời tăng cường xúc tiến thương mại, khai thác
các thị trường mới ở châu Phi, Trung Đông và Nam Mỹ.
Đánh giá của cục xuất khập khẩu ( Bộ Công Thương) cho thấy Trung Quốc
hiện vẫn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Nhiều năm nay,
Trung Quốc vốn là thị trường nhập khẩu nông sản chiếm tỷ trọng lớn của Việt
Nam, bởi đây là thị trường “dễ tính”, tiêu chuẩn thấp, không có hàng rào kỹ
thuật… Tuy nhiên, sự “dễ tính” này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và ngày càng làm
giảm giá trị của hàng nông sản Việt Nam.
2: Nên tránh lệ thuộc vào một thị trường để hạn chế được rủi ro
Đánh giá của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), cho thấy Trung Quốc
hiện vẫn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Tỷ trọng xuất
khẩu của nhóm hàng nông sản, thủy sản (bao gồm cả gạo) chiếm tỷ trọng hơn 31%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc và chiếm
gần 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Giá trị xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc tăng từ 1,5 tỷ USD từ năm
2000 tăng lên 13,3 tỷ USD năm 2013. Nhiều sản phẩm nông sản Việt Nam xuất
sang Trung Quốc với tỷ trọng lớn như gạo, cao su, trái cây…; trong đó riêng lúa
gạo và cao su, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm khoảng 40%. Đối với
các sản phẩm nông sản khác như thanh long, bột sắn, dưa hấu, vải thiều thị trường
Trung Quốc chiếm tới 80 – 90% tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam.
3: Phát triển chuỗi thực phẩm nông sản an toàn.
Khuyến cáo người nông dân không vì cái lợi trước mắt, mà nên tìm tới
những mặt hàng nông sản có tính ổn định cao, lâu dài…, và trên hết phải chú trọng
tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.
Chúng ta không thể lờ đi việc đáp ứng các yêu cầu đối với chất lượng nông
sản bởi tiêu thụ nông sản sạch là xu hướng tất yếu của tất cả các nước, trong khi
Việt Nam đang nằm trong danh sách các nước có hàng nông sản bị trả lại vì không
đáp ứng tiêu chuẩn của các nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản… Chẳng hạn, chè, rau
quả, tôm có dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép. Đây chính là điểm yếu của
chúng ta.

Để lựa chọn được một thị trường có lợi cho sự phát triển của chúng ta thì
bản thân chúng ta cũng phải tạo ra được những sản phẩm an toàn về chất lượng,
mẫu mã và đáp ứng được nhu cầu tốt nhất mà người tiêu dung mong muốn. Nếu
việc xuất khẩu nông sản hiêu quả sẽ đem lại nguồn thu lớn cho đất nước và hiệu
quả kinh tế co cho người nông dân.
4:Các dạng chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu
Chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu chính là việc giải quyết và xác lập
mối quan hệ ưu nhất giữa doanh nghiệp với thị trường bên ngoài.có hai dạng chiến
lược
-chiến lược tập trung thị trường: chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp lựa
chọn một sô ít thị trường và taapjt rung nổ lực của doanh nghiệp trên một số thị
trường này.
Ưu điểm của chiến lược này là tận dụng được thế mạnh của doanh ngiệp
,taapjt rung nổ lực theo hướng chuyên môn hóa thị trường,tích lũy kiến thức về thị
trường sâu rộng hơn.
Nhược điểm là yêu cầu đầu tư lớn và có độ rủi ro tập trung nếu thị trường có
biến động về môi trường ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dung sẽ gây cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn.
-Chiến lược trải rộng thị trường: ngược lại với chiến lược tập trung thị
trường,sử dụng chiến lược này ,doanh nghiệp cùng lúc lựa chọn nhiều thị trường
trên cơ sở sắp xếp thứ bậc các thị trường kèm với nó là sản phẩm/thị trường đi
kèm.
Ưu điểm:phân tán rủi ro,tận dụng được mọi năng lực của doanh nghiệp,tính
linh hoạt trong hoạt đông điều hành cao.
Nhược điểm :phân tán nỗ lực marketing và khó khăn trong quản lý.
5:Các phương pháp lựa chọn thị trường xuất khẩu
a: Phương pháp thụ động
Phương pháp này thường thực hiện trên cơ sở tìm kiếm các đơn đạt hàng từ
phía nước ngoài rồi từ đó tìm cách thõa mãn các đơn đặt hàng thông qua việc thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu.

Ưu điểm: Phương pháp này thường được các doanh nghiệp nhỏ và các
doanh nghiệp còn ít kinh nghiệp thực hiện.
Nhược điểm: Hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp,quá trình lựa chọn
thiếu tính hệ thống.không có định hướng trực tiếp đến khách hàng nên nỗ lực
marketing rời rạc thiếu đồng bộ,phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài,hiệu quả xuất
khẩu không cao.
b:Phương pháp chủ động
Phương pháp này có hai loại đó là:
• Phương pháp mở rộng hay còn gọi là phương pháo tiếp cận chuỗi
Các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển các hoạt động xuất khẩu của mình trước
hết trên các thị trường có sự tương đồng với thị trường nội địa. Thực chất của
việc phát triển thị trường là sự bành trướng về mặt địa lý .Đó cũng là biện pháp
lan tỏa hay tiếp cận chuỗi.
Ưu điểm : chi phí nghiên cứu tiếp cận thị trường không quá lớn và không có
những thay đổi quá lớn trong các chiến lược marketing,
Nhược điểm: chi phí tìm kiếm và marketing cao,doanh nghiệp không được thử
sức trên thị trường lớn không tương đồng với nội địa.
Trên thực tế phương pháp này rất được các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp
dụng,nó cho phép mở rộng thị trường ra các nước lân cận với những
• Phương pháp thu hẹp hay tuyển chọn
Giúp doanh nghiệp lựa chọn một hay một số ít thị trường xuất khẩu hấp
dẫn nhất dựa trên các tiêu chuẩn phân tích các tiêu thức của thị trường tổng
quát và các tiêu thức gắn liền với sản phẩm xuất khẩu từ đó lựa chọn thị
trường hấp dẫn và loại bỏ thị trường ít hấp dẫn.
Tiến hành theo 3 giai đoạn :phân chia thị trường về mặt địa lý .Phân chia
thị trường về mặt tiêu thụ hay khách hàng.Phối hợp thị trường địa lý và thị
trường tiêu thụ.
Quá trình tuyển chọn được thực hiện qua các bước:
*xác định cơ hội: thường xác định theo quy mô thị trường và tốc độ tăng
trưởng và được loại thành bốn dạng:cơ hội tương lai,cơ hội tối đa,cơ hội có

triển vọng và cơ hội cần nắm bắt ngay.
Đánh giá khả năng doanh nghiệp trong việc nắm bắt cơ hội: đánh giá khả
năng kĩ thuật và khả năng thương mại.theo hai tiêu thức trên ,người ta sắp
khả năng doanh nghiệp theo bốn dạng: có khả năng bên trong,có ít khả năng
bên trong và có hy vọng .không có khả năng bên trong nhưng vẫn có hy
vọng có được.không có khả năng bên trong.
*đánh giá vị trí cạnh tranh theo thị phần hiện tại và tương lai:đánh giá xem
doanh nghiệp đang ở vị thế nào:thủ lĩnh,thách đầu,đi theo hay nép góc…
*xác định cơ hội tài chính theo thị trường và theo sản phẩm.Người ta phân ra
:có cơ hội tương lai ;có cơ hội tối đa ;cơ hội cần nắm bắt ngay;cơ hội không
có triển vọng.
*đánh giá khả năng nắm bắt cơ hội tài chính của doanh nghiệp theo tỷ lệ
ngân
Người ta cũng chia các mức độ tương tự như mức độ kỹ thuật và tài chính.
*tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá theo nước/ngành /sản phầm và lựa chọn thị
trường triển vọng nhất theo khả năng của doanh ngiệp.
Ưu điểm: thường độc quyền được thị trường lớn và năng động, nâng cao tính chủ
động mạo hiểm trong chiến lược marketing của doanh nghiệp
Nhược điểm: chi phí marketing cao dễ gặp rủi ro nếu không nghiên cứu kỹ thị
trường.
 Áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực về tài
chính

PHẦN 3 :KẾT LUẬN
Nói tóm lại việc lựa chọn và nghiên cứu thị trường xuất khẩu nổng sản là vấn
đề rất quan trọng đối và phức tạp với mỗi doanh nghiệp trong qua trình xác định
chiến lược marketinh xuất khẩu.Làm thế nào để đem lại hiệu quả trong thị trường
nội địa cũng như trong xâm nhập thị trường xuất khẩu.Tìm kiếm thị trường phù
hợp cho doanh nghiệp của mình có thể tồn tài và phát triển lâu dài .Đánh giá thực
lực để đưa ra giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp là điều cần và phải làm hiện nay

trong nền kinh tế thị trường.
Việc lựa chọn thị trường cũng bao hàm lựa chọn đoạn thị trường thích hợp.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn ít đoạn thị trường nhưng triển khai ở nhiều thị
trường khác nhau và các doanh nghiệp phải định vị sản sản phẩm của mình.
Nắm bắt được thông tin thị trường để làm sao có thể thích ứng và cạnh tranh với
thị trường thế giới đạt được mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận cao nhất.

Mục lục:
Phần 1:Phần mở đầu
I:Tính cấp thiết của vấn đề
II:Mục tiêu nghiên cứ
III: Phương Pháp nghiên cứu
1:Phương pháp thu thập số liệu
2:Phương pháp phân tích
Phần 2: Nội dung
I:Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước
1:Bối cảnh kinh tế thế giới
2:Bối cảnh kinh tế trong nước
II: Khái niệm thị trường và đặc điểm thị trường nông nghiệp
III: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản
1: Thông tin nghiên cứu
2: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu
3: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản
5: Nội dung nghiên cứu
IV: Lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản
1: Lựa chon như thế nào là hợp lý và hiệu quả.
2: Nên tránh lệ thuộc vào một thị trường để tránh rủi ro
3:Phát triển chuỗi thành phần nông sản an toàn
4: Các dạng chiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu

5:Các phương pháp lựa chọn thị trường xuất khẩu
Phần 3 :Kết luận
Tài liệu tham khảo
Giáo trình marketing nông nghiệp của trường đại học Nông Nghiệp I Hà Nội
Cổng thông tin chính phủ
Thư viện học liệu mở Việt Nam
đều giữa những nền kinh tế tài chính sau suy thoái và khủng hoảng toàn thế giới. Ngoài ra, tình hình chính trị không ổn định tại một số ít vương quốc, nhất là khu vực châuÂu và Nga với Ukraine diễn ra phức tạp dẫn đến kinh doanh thương mại trong nghành nghề dịch vụ thươngmại và công nghiệp cũng như xuất khẩu của khu vực đồng EURO bị ảnh hưởngmạnh bởi những giải pháp trừng phạt kinh tế tài chính giữa những nước trong khu vực. Bên cạnhđó giá đô la mỹ tăng cao và áp đảm cả thị trường quốc tế làm cho nên vì thế kinh tế tài chính thếgiới phụ thuộc vào nhiều hơn vào mỹ. Giá dầu và vàng đổi khác liên tục theo khunh hướng giảm làm cho 1 số ít quốcgia xuất khẩu dầu giảm khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính mạnhXu hướng quốc tế hóa nền kinh tế tài chính quốc tế đó là tăng trưởng theo một khối thốngnhất nhưng còn sống sót những mặt mâu thuẩn như yếu tố chính trị của những quốc giađó là cuộc chiến tranh – hòa bình. yếu tố tăng trưởng kinh tế tài chính ảnh hưởng tác động ô nhiễm môitrường sinh thái xanh. Vấn thương mại quốc tế cũng ngày càng trở nên nóng bức vì cácquốc gia, kể cả những nước đang tăng trưởng ngày càng tăng cường xuất khẩu vào thịtrường thế giới2 : Bối cảnh kinh tế tài chính trong nướcKinh tế Nước Ta là nền kinh tế thị trường, nhờ vào cao vào xuất khẩu thôvà góp vốn đầu tư trực tiếp quốc tế. Đây là nền kinh tế tài chính lớn thứ 6 ở Khu vực Đông Nam Á trongsố 10 vương quốc Khu vực Đông Nam Á ; lớn thứ 56 trên quốc tế xét theo quy mô tổng sảnphẩm nội địa danh nghĩa năm 2013 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nộiđịa danh nghĩa trung bình đầu người. Ở trong nước, kinh tế tài chính vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tổng cầucủa nền kinh tế tài chính tăng chậm, hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của những doanh nghiệpcòn khó khăn vất vả, tồn dư sản phẩm & hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền kinh tếcòn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, tác động ảnh hưởng phần nàođến hành động tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội và đời sống dân cư cả nước. Năm năm trước mặc dầu gặp nhiều khó khăn vất vả, thử thách nhưng kinh tế tài chính nước ta tiếptục tăng trưởng không thay đổi, GDP tăng trưởng 5,98 %, cao hơn so với mức 5,42 % củanăm 2013. Các nghành xã hội được chăm sóc góp vốn đầu tư. Đời sống nhân dân không thay đổi, nhiều mặt được cải tổ. Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và nhà nước tập trung chuyên sâu chỉ huy, chỉ đạocác ngành, những cấp và địa phương triển khai đồng điệu, hiệu suất cao những giải pháp nhằmtừng bước thực thi tốt tiềm năng tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội của cả năm. II : khái niệm thị trường và đặc thù thị trường nông nghiệpThị trường sinh ra gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường tự nhiên để tiếnhành những hoạt động giải trí thanh toán giao dịch mang đặc thù thương mại của mọi doanh nghiệpcông nghiệp. Trong một xã hội tăng trưởng, thị trường không nhất thiết chỉ là địađiểm đơn cử gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp vàkhách hàng hoàn toàn có thể chỉ thanh toán giao dịch, thoả thuận với nhau trải qua những phương tiệnthông tin viễn thông văn minh. Cùng với sự tăng trưởng của sản xuất hàng hoá, kháiniệm thị trường ngày càng trở nên đa dạng và phong phú và phong phú. Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của hai bên cung và cầu về một loại loại sản phẩm nhất địnhtheo những thông lệ hiện hành, từ đó xác lập rõ số lượng và Ngân sách chi tiêu thiết yếu của sảnphẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là toàn diện và tổng thể những người mua tiềm năng cùng cómột nhu yếu đơn cử nhưng chưa được phân phối và có năng lực tham gia trao đổi đểthỏa mãn nhu yếu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán ảnh hưởng tác động qua lại lẫnnhau, dẫn đến năng lực trao đổi. Thị trường là nơi diễn ra những hoạt động giải trí mua và bán một thứ sản phẩm & hàng hóa nhất địnhnào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cafe, thị trường chứngkhoán, thị trường vốn, v.v Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơinhất định nào đó, tại đó diễn ra những hoạt động giải trí mua và bán sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ. Vớinghĩa này, có thị trường hà nội, thị trường miền trung. Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có những quan hệ muabán sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnhtranh với nhau, bất kể là ở khu vực nào, thời hạn nào. Thị trường trong kinh tếhọc được chia thành ba loại : thị trường sản phẩm & hàng hóa – dịch vụ ( còn gọi là thị trườngsản lượng ), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ * Thị trường nông nghiêpThị trường nông nghiệp là tập hợp những thỏa thuận hợp tác mà dự vào đó người bán vàngười mua hoàn toàn có thể trao đổi những loại sản phẩm nông sản. – Phân loại thị trường nông nghiệpThị trường những yếu tố nguồn vào ( thị trường tư liệu sản xuất ) : Thị trường những yếu tốđầu vào của nông nghiệp là tập hợp những cá thể, tổchức mua và bán tư liệu sảnxuất nguồn vào ( phân, giống, thức ăn ) cũng như dịch vụ ( thủy lợi, làm đất, tiêmphòng ) nhằm mục đích phục vụcho quy trình sản xuất ra mẫu sản phẩm. Thị trường tiêu dùng : Thịtrường tiêu dùng là những cá thể hay mái ấm gia đình muahay bằng một phương pháp trao đổi nào đó đểcó được thứ nông sản hay dịch vụđể ship hàng cho quyền lợi của cá nhânThị trường người bán sỉ và trung gian : là tập hợp những cá thể hay tổchức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoặc bán chongười tiêu dùng để kiếm lời. Thông thường, người nông dân rất ít khi bán sảnphẩm của mình đến tay người tiêu dùng / người sử dụng sau cuối mà thườngthôn qua những nhà thu mua. Đặc điểm của thị trường nông nghiệp * Giá cả dịch chuyển trong thời hạn ngắnGiá của những nông sản có thểthay đổi đáng kểvà bất thần trong vòng một tuần vàthậm chí một ngày. Sựbiến đổi giá nhanh gọn thường do sự phối hợp kém giữacung và cầu. Những thất bại trong điều phối hoàn toàn có thể có ảnh hưởng tác động mạnh tới giá củacác mẫu sản phẩm dễhỏng nhưhoa quảvà rau, sắn và cá tươi. Những nông sản nàykhông thể dữ gìn và bảo vệ lâu và phải bán đi nhanh gọn. Do đó, giá của những nôngsản đó có xu thế giảm nhiều vào cuối thời gian kinh doanh hoặc khi có mộtlượng hàng lớn bất ngờ đột ngột xâm nhập làm cung vượt quá cầu thị trường * Mang tính thời vụNguồn cung của thịtrường nông nghiệp thường chỉtập trung vào vụthu hoạch vàtiếp sau vụthu hoạch từmột đến hai tháng khiến cho giá của loại sản phẩm trong giaiđoạn này thấp và sau đó tăng lên đáng kểcho tới vụthu hoạchtiếp theo. Tuy nhiên, cần chú ý quan tâm rằng tính mùa vụ của nguồn cung là khác nhau so với những nông sản khácnhau. Phía cầu cũng có tính mùa vụ, mặc dầu trường hợp này ít xảy ra hơn so với nguồncung. Tiêu thụ và giá của 1 số ít nông sản đơn cử có xu thế tăng lên trong dịp lễtết do nhu yếu tiêu dùng của những mẫu sản phẩm này tăng. * Sự biến đổi giá giữa những năm caoGiá những loại sản phẩm nông nghiệp cũng có thểthay đổi đáng kểgiữa những năm. Điềukiện tự nhiên ( như thời tiết, sâu hại và dịch bệnh ) là những nguyên do chính củasự biến hóa giá này do sựtác động của chúng tới nguồn cung. Ví dụ, thiên tai, sâuhại hay dịch bệnh hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp và dẫn đến sựgia tăng về giá. Ngược lại, điều kiện kèm theo thời tiết thuận tiện hoàn toàn có thể có tác động ảnh hưởng tích cựctới mức độ sản xuất và khiến cho sản phẩm & hàng hóa nông nghiệp tràn ngập thị trường. Sựphản ứng của nông dân so với những hiện tượng kỳ lạ trên làm giá cảbiến động trầmtrọng hơn. Người nông dân hoàn toàn có thể phản ứng với sự tăng giá của một sốngành hàngcụ thể bằng cách lan rộng ra diện tích quy hoạnh canh tác và thâm canh sản xuất trong vụ tiếptheo dẫn tới có quá nhiều cung và giá thấp trong thời gian thu hoạch. Tình trạngngược lại có thểxảy ra, người nông dân hạn chếsản xuất trong vụtiếp theo khi giásản phẩm hạ thấp. * Rủi ro lớnTính rủi ro đáng tiếc cao là một đặc trưng của thị trường nông nghiệp. Biến động giá là mộtnguyên nhân chính của sự rủi ro đáng tiếc. Người sản xuất hoàn toàn có thể thấy rằng giá thị trườngvào thời gian thu hoạch không đủchi trảcho những chi phí sản xuất trong khi cácthương nhân không hề kiếm lời từ việc làm kinh doanh của mình. Sản phẩm bịthối, hỏng cũng là một rủi ro đáng tiếc. Sản phẩm nông nghiệp hoàn toàn có thể chịu tác động ảnh hưởng củasâu bệnh, bị dập nát hoặc giảm giá trịtrong quy trình luân chuyển, lưu kho, muabán, khiến người nông dân và thương nhân bị thua lỗ. * giá thành marketing caoTập hợp / thu mua những mẫu sản phẩm nông nghiệp từ những nông dân ở vùng sâu, xa, sảnxuất nhỏ lẻ thường tốn nhiều ngân sách. Hơn nữa, những mẫu sản phẩm nông nghiệp thườngphải luân chuyển qua quãng đường dài, trên những con đường chất lượng kémtrước khi đến tay người tiêu dùng. Cùng với quy trình luân chuyển, những sản phẩmcần được làm sạch, phơi / sấy khô, phân loại, đóng gói và quảng cáo đểngười tiêudùng có thểchấp nhận. Đôi khi, một sốhình thức chếbiến phức tạp cần vận dụng vàđòi hỏi thêm ngân sách đáng kể. Sản phẩm bịthối, hỏng là trường hợp phổ cập. Bảoquản và lưu kho cũng là một hoạt động giải trí làm tăng ngân sách cho thương nhân và nhàchế biến. Cuối cùng, tất cảcác trung gian thịtrường này cần tiền công lao động vàtạo ra doanh thu từhoạt động của họ. * Thông tin thị trường không đầy đủTiếp cận thông tin th ịtrường yếu kém là một nguyên do quan trọng của thịtrường nông nghiệp không hiệu suất cao. Kiến thức và hiểu biết không rất đầy đủ về thịtrường của người nông dân hạn chế năng lực hướng tới những thời cơ có lợi, đáp ứngcác nhu yếu của người mua và đàm phán được mức giá hài hòa và hợp lý. Thương nhân vàcác nhà chế biến cũng hoàn toàn có thể thiếu tiếp cận những thông tin quan trọng, vì thế, khôngcó năng lực kiểm soát và điều chỉnh để thích ứng với thiên nhiên và môi trường kinh doanh thương mại đổi khác. Nói mộtcách tổng quát hơn, thiếu thông tin dẫn tới ngân sách tiếp thịvà rủi ro đáng tiếc cao và dẫn đếnphối hợp không tốt giữa cung và cầuIII : Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sảnNghiên cứu thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng, nó cho phépđánh giá quy mô và tiềm năng của xuất khẩu và là cơ sở để lựa chọn thị trường vàđoạn thị trường quốc tế. Đây là viêc rất khó vì thiên nhiên và môi trường độc lạ, tài liệu thứ cấpkhông đủ, ngân sách thong tin cao. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng đó là quy trình tìm hiểu để tìm triển vọngbán hàng cho một mẫu sản phẩm đơn cử hay một nhóm loại sản phẩm, kể cả phương phápthực hiện tiềm năng đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quy trình tích lũy thôngtin, số liệu về thị trường, so sánh, nghiên cứu và phân tích những số liệu đó và rút ra Kết luận. Những Tóm lại này sẽ giúp cho nhà quản trị đưa ra những quyết định hành động đúng đắn để lậpkế hoạch kinh doanh thương mại. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp thêm phần hầu hết trongphương châm hành vi “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn1 : tin tức nghiên cứu • Có hai loại thông tin cần tích lũy trong nghiên cứu thị trường : – tin tức sơ cấp ( primary information ) : là những thông tin tích lũy mang tínhchất trực tiếp từ thị trường đó. Đối với loại thông tin này người ta thường vận dụng chiêu thức nghiên cứu tại thịtrường ( Field study ) : đây là việc tích lũy thông tin đa phần trải qua tiếp xúc vớimọi người trên thị trườngNhư vậy, xét về tính phức tạp và mức độ ngân sách, nghiên cứu tại thị trường là mộthoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm được. Tuy vậy, giải pháp nghiên cứu này cho tác dụng khá đúng mực. Vì vậy, trước hết cần sơbộ giải quyết và xử lý những thông tin về những thị trường đã đề cập, chọn ra những thị trường cónhiều triển vọng nhất. Sau đó địa thế căn cứ vào tác dụng lựa chọn để triển khai nghiên cứuhiện trường và lập kế hoạch khảo sát. Thông tin thứ cấp ( Secondary information ) : Đối với loại thông tin này người ta sử dụng chiêu thức nghiên cứu tại bàn ( Deskstudy ). Về cơ bản nghiên cứu tại bàn gồm có việc tích lũy thông tin từ những nguồntư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành côngcủa nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra những nguồn thông tin và triệt để khai thácnhững nguồn thông tin đó. Ngày nay, trong thời đại tin học, thông tin về thị trường, hàng hoá, Chi tiêu rất phong phú và đa dạng. Có thể lấy được thông tin từ những nguồn như : quahệ thống Internet, qua những cơ quan thực thi thương mại, những cơ quan thống kê, quacác sách báo thương mại được xuất bản, qua quan hệ với thương nhân Trong đó, số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, được sử dụngnhiều nhất trong nghiên cứu thị trường, đặc biệt quan trọng là nghiên cứu tại bàn. Đó là nhữngsố liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn dư, giá thành Nó giúpcho người nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung tích thị trường và xuhướng tăng trưởng. Nghiên cứu tại bàn, hoàn toàn có thể nói là giải pháp đại trà phổ thông nhất về nghiên cứu thịtrường, vì nó đỡ tốn kém và tương thích với năng lực của những người xuất khẩu mớitham gia vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chậmvà mức độ đáng tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ trợ bằngnghiên cứu tại thị trường. • Nội dung thông tin cần tích lũy khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu nôngsản : nghiên cứu tình hình cung và cầu hàng hoá nông sản trên thị trường, Chi tiêu hànghoá nông sản. 2 : Nghiên cứu tình hình xuất khẩu : – Nghiên cứu tình hình cung và cầu hàng hoá cần nắm được những yếu tố sau : – Số lượng những doanh nghiệp đáp ứng loại sản phẩm đó trên thị trường và khả năngcung ứng của từng doanh nghiệp đó. – Nghiên cứu chu kỳ luân hồi đưa hàng ra thị trường của từng doanh nghiệp đáp ứng đó. – Sảnphẩm của hãng đang ở quá trình nào trên thị trường ( mẫu sản phẩm đang ở pha nàocủa chu kỳ luân hồi sống ) + Xác định tình hình cạnh tranh đối đầu trên thị trường. Nếu sự cạnh tranh đối đầu đã nóng bức, điềuđó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó hoàn toàn có thể giữ vị trí thế thủ chờ đợigiai đoạn chuyển sang tấn côngNghiên cứu những mẫu sản phẩm khác cùng cung ứng nhu yếu còn phải xác lập xem sựcạnh tranh ấy sống sót được bằng cách nào, tỷ suất hoa hồng thường được gật đầu làbao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh đối đầu như thế nào, nó sẽ diễn biến ra làm sao và khảnăng phản ứng của nó trước một đối thủ cạnh tranh mới. + Xác định tình hình cầu : Từ những thông tin về hàng hoá đang bán cần xác lập xem những loại sản phẩm nàocó thể thương mại hoá được. Người tiêu dùng lúc bấy giờ là những ai, họ được phânnhóm như thế nào, nhóm xã hội, nghề nghiệp, tuổi, dân tộc bản địa, tôn giáo, nam nữ, cáchsống. Thống kê số doanh nghiệp, vương quốc có nhu yếu nhập khẩu nông sản .. Sức mua trung bình của một doanh nghiệp, một người mua .. Nhịp độ mua hàng của họ ( chu kỳ luân hồi mua tái diễn ) ?. Sản phẩm của hãng đang ở thế hệ nào ?. Lý do mua hàng của người mua là gì ? Ai có năng lực trở thành người tiêu dùng ? Cần xác lập sự tăng dân số, nhất làsự tăng của bộ phận xác lập và thực thi phân tích sự tăng mức sống. Nếu khôngcó nhu yếu mua vào thời gian nghiên cứu và phân tích thì phải xác lập xem có nhu yếu không vàkhi nào. – Nghiên cứu Ngân sách chi tiêu hàng hoá xuất khẩu : Giá cả là biểu lộ bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một tác nhân cấuthành thị trường. Do việc mua và bán giữa những khu vực khác nhau diễn ra trong mộtthời gian dài, hàng luân chuyển qua nhiều nước với những chủ trương thuế quan khácnhau, Ngân sách chi tiêu thị trường lại càng trở lên phức tạp, trong đó Ngân sách chi tiêu hàng hoá được coilà giá tổng hợp gồm có giá vốn hàng hoá, vỏ hộp, ngân sách luân chuyển, ngân sách bảohiểm và những ngân sách khác tùy theo những bước thực thi và sự thoả thuận giữa những bêntham gia. Nghiên cứu Ngân sách chi tiêu gồm có việc nghiên cứu giá thành của từng loại sản phẩm tạitừng thời gian trên thị trường, khuynh hướng dịch chuyển của Chi tiêu thị trường và cácnhân tố tác động ảnh hưởng đến nó như : tác nhân chu kỳ luân hồi, tác nhân lũng loạn của những công tysiêu vương quốc, tác nhân cạnh tranh đối đầu, tác nhân cung và cầu, tác nhân lạm phát kinh tế, tác nhân thờivụ và 1 số ít tác nhân khác như : chủ trương của chình phủ, tình hình bảo mật an ninh chínhtrị của những quốc gial Từ đó mới hoàn toàn có thể Dự kiến một cách tương đối đúng chuẩn vềgiá cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc nghiên cứu và tính toánh một cách chínhxác Ngân sách chi tiêu của những hợp đồng kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu là một việc làm khó khănđòi hỏi phải được xem xét trên nhiều góc nhìn, nhưng đó lại là một tác nhân quantrọng quyết định hành động hiệu suất cao triển khai những hợp đồng kinh doanh thương mại TMQT. – Nghiên cứu những hình thức xuất khẩu nông sản trên thị trường như điều kiện kèm theo vậntải, vận tốc, phương tiện đi lại vận tải đường bộ như thế nào, ngân sách vận tải đường bộ ra làm sao, bảo hiểm, vậnchuyển-Nghiên cứu 1 số ít yếu tố khác tương quan đến hoạt động giải trí xuất khẩu nông sản như : quan hệ chính trị, văn hoá : thao tác với ai phải hiểu văn hoá của người đó, đồngthời có cái nhìn khách quan về nền văn hóa truyền thống của họ, không hề so bì với văn hoácủa ta mà cho rằng nền văn hoá của họ không tốt, kinh doanh thương mại TMQT cần luôn hiểu “ không có một nền văn hoá nào là tốt hay xấu mà chỉ có sự độc lạ ”. Nghiêncứu chủ trương, thể chế của vương quốc khác đặc biệt quan trọng là yếu tố về luật, thể chế tàichính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của từng đoạn thị trường : vị trí địa lý, khí hậuChú ý :. Khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần quan tâm đến những yếu tố sau : • tin tức về quy mô, cơ cấu tổ chức, sự hoạt động của thị trường và những tác nhân làmthay đổi dung tích của thị trường. • Nắm vững thông tin về dịch chuyển Ngân sách chi tiêu hàng hoá trên thị trường thế giớicũng như giá nguồn hàng phân phối trong nước. • Công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra tiếp tục liên tục vì thịtrường luôn dịch chuyển. 3 : Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản : Nguyên tắc : – Đầu tiên cần xác lập rõ ràng những yếu tố cần đặt ra trước khi nghiên cứu vàmục tiêu nghiên cứu. – Bắt đầu nghiên cứu từ văn phòng. – Xác định rõ những nguồn thông tin hoàn toàn có thể có ở quốc tế. – Biết rõ nơi mình cần nghiên cứu. – Luôn phải kiểm chứng và bổ trợ thông tin vì những nguồn thông tin thu đượckhông phải như nhau và đúng mực trọn vẹn, hoàn toàn có thể bị biến hóa. 4 : Nội dung nghiên cứu : a ) Nghiên cứu tiềm tăng thì trường : – Nghiên cứu số lượng cầu và những đặc tính của thị trường gồm có số lượng vàđặc điểm người mua. – Những biến hóa về cơ cấu tổ chức tiêu dùng theo độ tuổi, thu nhập, hành vi và phongcách sống, quy mô mái ấm gia đình, những độc lạ về văn hóa truyền thống, mong đợi của kháchhàng về sản phẩm & hàng hóa. – Đối với lương thực thực phẩm cũng cần đặc biệt quan trọng chăm sóc đến thói quen tiêudùng, sở trường thích nghi, ý niệm, những liên hoan, tôn giáo và những yếu tố thuộc môitrường tự nhiên và xã hội tác động ảnh hưởng. b ) Nghiên cứu năng lực xâm nhập thị trường : – Nghiên cứu những điều kiện kèm theo địa lý tương quan đến những ngân sách luân chuyển, phương tiện đi lại, những cơ sở hạ tâng và năng lực điều phối. – Nghiên cứu điều kiện kèm theo thương mại chính là nghiên cứu những điều kiện kèm theo luậtpháp như chủ trương nhập khẩu, thuế quan, những thủ tục hành chính, thủ tụchải quan, những lao lý về hợp đồng thương mại, những lao lý có tính kĩthuật, thể thức xử lý những tranh chấp. – Nghiên cứu tình hình cạnh tranh đối đầu và năng lực vận dụng những chính sáchmarketing so với hàng hó xuất khẩu. – Kĩ thuật thường dùng : để tích lũy thông tin trên thị trường quốc tế, ngoàiviệc nghiên cứu và phân tích và khâu nối những thông tin từ những nguồn tài liệu thứ cấp, ngườita sử dụng kĩ thuật nghiên cứu và phân tích giám sát độ đàn hồi của cầu so với thu nhập ; sosánh sự tương đương của thị trường mới với thị trường hiện có, khảo sát vàthử nghiệm thực tế. IV : Lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sảnTrong nền kinh tế thị trường như lúc bấy giờ, đặc biệt quan trọng là Nước Ta là một nướcnông nghiệp. Sản xuất đa phần là nông sản sản phẩm & hàng hóa, những loại sản phẩm thô là chủ yếunhư : lúa gạo, cafe, chè, tiêu …. đem lại kinh tế tài chính không cao cho thu nhập của đấtnước. Không những tiêu thụ mẫu sản phẩm nông sản trong nước mà còn tìm kiếm thịtrường ra quốc tế. Việc đưa những loại sản phẩm nông sản của ta xâm nhập thị trường quốc tế sẽ tạora rất nhiều thời cơ và thử thách. Tuy nhiên, nó sẽ góp thêm phần tích cực vào sự pháttriển của quốc gia. Vì vậy, việc lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản phù hợpvới điều kiện kèm theo của quốc gia là một quy trình khó khăn vất vả và lâu dài hơn. Các loại sản phẩm nông sản là những mẫu sản phẩm đa phần phân phối nhu yếu cơ bản củacon người rất thiết yếu cho hoạt động và sinh hoạt và sức khỏe thể chất con người. Tuy nhiên, mỗi mộtquốc gia thì năng lực tiêu dung sản phẩm & hàng hóa nông sản khác nhau, nó còn phụ thuộcvào sở trường thích nghi, phong tục, chính sách dinh dưỡng cũng như trình độ hiểu biết. Việc lựachọn được thị trường tương thích đem lại hiệu suất cao cho nền kinh tế tài chính là yếu tố quantrọng và cấp thiết cho nền nông nghiệp lúc bấy giờ. 1 : Lựa chọn như thế nào là hài hòa và hợp lý và có hiệu suất cao ? Để xuất khẩu nông sản bền vững và kiên cố, những doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nênđẩy mạnh góp vốn đầu tư vào khâu chế biến, bảo vệ những lao lý trong khâu sản xuất vàchế biến nông, thủy hải sản nhằm mục đích làm cho mẫu sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn, vượt qua cácrào cản ngặt nghèo khi vào những thị trường không dễ chiều như : Mỹ, EU, Nhật Bản Hiện, Bộ NN&PTNT đang thanh tra rà soát và lập quy hoạch mới những vùng nuôi trồng nguyênliệu, vận dụng tiêu chuẩn VietGap so với những cơ sở sản xuất với khối lượng xuấtlớn. Bộ cũng sẽ triển khai chương trình giúp những doanh nghiệp củng cố và mở rộngcác thị trường truyền thống cuội nguồn, đồng thời tăng cường thực thi thương mại, khai tháccác thị trường mới ở châu Phi, Trung Đông và Nam Mỹ. Đánh giá của cục xuất khập khẩu ( Bộ Công Thương ) cho thấy Trung Quốchiện vẫn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Nước Ta. Nhiều năm nay, Trung Quốc vốn là thị trường nhập khẩu nông sản chiếm tỷ trọng lớn của ViệtNam, bởi đây là thị trường ” dễ tính “, tiêu chuẩn thấp, không có hàng rào kỹthuật … Tuy nhiên, sự ” dễ tính ” này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng tiếc và ngày càng làmgiảm giá trị của hàng nông sản Nước Ta. 2 : Nên tránh chịu ràng buộc vào một thị trường để hạn chế được rủi roĐánh giá của Cục Xuất nhập khẩu ( Bộ Công Thương ), cho thấy Trung Quốchiện vẫn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Nước Ta. Tỷ trọng xuấtkhẩu của nhóm hàng nông sản, thủy hải sản ( gồm có cả gạo ) chiếm tỷ trọng hơn 31 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm & hàng hóa của Nước Ta sang Trung Quốc và chiếmgần 21 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Giá trị xuất khẩu Nước Ta sang Trung Quốc tăng từ 1,5 tỷ USD từ năm2000 tăng lên 13,3 tỷ USD năm 2013. Nhiều mẫu sản phẩm nông sản Nước Ta xuấtsang Trung Quốc với tỷ trọng lớn như gạo, cao su đặc, trái cây … ; trong đó riêng lúagạo và cao su đặc, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm khoảng chừng 40 %. Đối vớicác mẫu sản phẩm nông sản khác như thanh long, bột sắn, dưa hấu, vải thiều thị trườngTrung Quốc chiếm tới 80 – 90 % tỷ trọng xuất khẩu của Nước Ta. 3 : Phát triển chuỗi thực phẩm nông sản bảo đảm an toàn. Khuyến cáo người nông dân không vì cái lợi trước mắt, mà nên tìm tớinhững loại sản phẩm nông sản có tính không thay đổi cao, lâu bền hơn …, và trên hết phải chú trọngtiêu chuẩn chất lượng của mẫu sản phẩm. Chúng ta không hề lờ đi việc phân phối những nhu yếu so với chất lượng nôngsản bởi tiêu thụ nông sản sạch là xu thế tất yếu của tổng thể những nước, trong khiViệt Nam đang nằm trong list những nước có hàng nông sản bị trả lại vì khôngđáp ứng tiêu chuẩn của những nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản … Chẳng hạn, chè, rauquả, tôm có dư lượng kháng sinh vượt mức được cho phép. Đây chính là điểm yếu củachúng ta. Để lựa chọn được một thị trường có lợi cho sự tăng trưởng của tất cả chúng ta thìbản thân tất cả chúng ta cũng phải tạo ra được những mẫu sản phẩm bảo đảm an toàn về chất lượng, mẫu mã và phân phối được nhu yếu tốt nhất mà người tiêu dung mong ước. Nếuviệc xuất khẩu nông sản hiêu quả sẽ đem lại nguồn thu lớn cho quốc gia và hiệuquả kinh tế tài chính co cho người nông dân. 4 : Các dạng kế hoạch lựa chọn thị trường xuất khẩuChiến lược lựa chọn thị trường xuất khẩu chính là việc xử lý và xác lậpmối quan hệ ưu nhất giữa doanh nghiệp với thị trường bên ngoài. có hai dạng chiếnlược-chiến lược tập trung chuyên sâu thị trường : kế hoạch này yên cầu doanh nghiệp lựachọn một sô ít thị trường và taapjt rung nổ lực của doanh nghiệp trên 1 số ít thịtrường này. Ưu điểm của kế hoạch này là tận dụng được thế mạnh của doanh ngiệp, taapjt rung nổ lực theo hướng chuyên môn hóa thị trường, tích góp kỹ năng và kiến thức về thịtrường sâu rộng hơn. Nhược điểm là nhu yếu góp vốn đầu tư lớn và có độ rủi ro đáng tiếc tập trung chuyên sâu nếu thị trường cóbiến động về môi trường tự nhiên ảnh hưởng tác động đến nhu cầu mua sắm của người tiêu dung sẽ gây chodoanh nghiệp nhiều khó khăn vất vả. – Chiến lược trải rộng thị trường : ngược lại với kế hoạch tập trung chuyên sâu thịtrường, sử dụng kế hoạch này, doanh nghiệp cùng lúc lựa chọn nhiều thị trườngtrên cơ sở sắp xếp thứ bậc những thị trường kèm với nó là loại sản phẩm / thị trường đikèm. Ưu điểm : phân tán rủi ro đáng tiếc, tận dụng được mọi năng lượng của doanh nghiệp, tínhlinh hoạt trong hoạt đông điều hành quản lý cao. Nhược điểm : phân tán nỗ lực marketing và khó khăn vất vả trong quản trị. 5 : Các giải pháp lựa chọn thị trường xuất khẩua : Phương pháp thụ độngPhương pháp này thường triển khai trên cơ sở tìm kiếm những đơn đạt hàng từphía quốc tế rồi từ đó tìm cách thõa mãn những đơn đặt hàng trải qua việc thựchiện những hợp đồng xuất khẩu. Ưu điểm : Phương pháp này thường được những doanh nghiệp nhỏ và cácdoanh nghiệp còn ít kinh nghiệp thực thi. Nhược điểm : Hạn chế tính dữ thế chủ động của doanh nghiệp, quy trình lựa chọnthiếu tính mạng lưới hệ thống. không có xu thế trực tiếp đến người mua nên nỗ lựcmarketing rời rạc thiếu đồng nhất, phụ thuộc vào quá nhiều vào bên ngoài, hiệu suất cao xuấtkhẩu không cao. b : Phương pháp chủ độngPhương pháp này có hai loại đó là : • Phương pháp lan rộng ra hay còn gọi là phương pháo tiếp cận chuỗiCác doanh nghiệp xuất khẩu tăng trưởng những hoạt động giải trí xuất khẩu của mình trướchết trên những thị trường có sự tương đương với thị trường trong nước. Thực chất củaviệc tăng trưởng thị trường là sự bành trướng về mặt địa lý. Đó cũng là biện pháplan tỏa hay tiếp cận chuỗi. Ưu điểm : ngân sách nghiên cứu tiếp cận thị trường không quá lớn và không cónhững biến hóa quá lớn trong những kế hoạch marketing, Nhược điểm : ngân sách tìm kiếm và marketing cao, doanh nghiệp không được thửsức trên thị trường lớn không tương đương với trong nước. Trên thực tiễn giải pháp này rất được những doanh nghiệp vừa và nhỏ ápdụng, nó được cho phép lan rộng ra thị trường ra những nước lân cận với những • Phương pháp thu hẹp hay tuyển chọnGiúp doanh nghiệp lựa chọn một hay một số ít ít thị trường xuất khẩu hấpdẫn nhất dựa trên những tiêu chuẩn nghiên cứu và phân tích những tiêu thức của thị trường tổngquát và những tiêu thức gắn liền với loại sản phẩm xuất khẩu từ đó lựa chọn thịtrường mê hoặc và vô hiệu thị trường ít mê hoặc. Tiến hành theo 3 tiến trình : phân loại thị trường về mặt địa lý. Phân chiathị trường về mặt tiêu thụ hay người mua. Phối hợp thị trường địa lý và thịtrường tiêu thụ. Quá trình tuyển chọn được triển khai qua những bước : * xác lập thời cơ : thường xác lập theo quy mô thị trường và vận tốc tăngtrưởng và được loại thành bốn dạng : thời cơ tương lai, thời cơ tối đa, thời cơ cótriển vọng và thời cơ cần chớp lấy ngay. Đánh giá năng lực doanh nghiệp trong việc chớp lấy thời cơ : nhìn nhận khảnăng kĩ thuật và năng lực thương mại. theo hai tiêu thức trên, người ta sắpkhả năng doanh nghiệp theo bốn dạng : có năng lực bên trong, có ít khả năngbên trong và có kỳ vọng. không có năng lực bên trong nhưng vẫn có hyvọng có được. không có năng lực bên trong. * nhìn nhận vị trí cạnh tranh đối đầu theo thị trường hiện tại và tương lai : nhìn nhận xemdoanh nghiệp đang ở vị thế nào : thủ lĩnh, thách đầu, đi theo hay nép góc … * xác lập thời cơ kinh tế tài chính theo thị trường và theo mẫu sản phẩm. Người ta phân ra : có thời cơ tương lai ; có thời cơ tối đa ; thời cơ cần chớp lấy ngay ; thời cơ khôngcó triển vọng. * nhìn nhận năng lực chớp lấy thời cơ kinh tế tài chính của doanh nghiệp theo tỷ lệngânNgười ta cũng chia những mức độ tựa như như mức độ kỹ thuật và kinh tế tài chính. * tổng hợp những chỉ tiêu nhìn nhận theo nước / ngành / sản phầm và lựa chọn thịtrường triển vọng nhất theo năng lực của doanh ngiệp. Ưu điểm : thường độc quyền được thị trường lớn và năng động, nâng cao tính chủđộng mạo hiểm trong kế hoạch marketing của doanh nghiệpNhược điểm : ngân sách marketing cao  dễ gặp rủi ro đáng tiếc nếu không nghiên cứu kỹ thịtrường.  Áp dụng so với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực về tàichínhPHẦN 3 : KẾT LUẬNNói Kết luận việc lựa chọn và nghiên cứu thị trường xuất khẩu nổng sản là vấnđề rất quan trọng đối và phức tạp với mỗi doanh nghiệp trong qua trình xác địnhchiến lược marketinh xuất khẩu. Làm thế nào để đem lại hiệu suất cao trong thị trườngnội địa cũng như trong xâm nhập thị trường xuất khẩu. Tìm kiếm thị trường phùhợp cho doanh nghiệp của mình hoàn toàn có thể tồn tài và tăng trưởng lâu dài hơn. Đánh giá thựclực để đưa ra giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp là điều cần và phải làm hiện naytrong nền kinh tế thị trường. Việc lựa chọn thị trường cũng bao hàm lựa chọn đoạn thị trường thích hợp. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể lựa chọn ít đoạn thị trường nhưng tiến hành ở nhiều thịtrường khác nhau và những doanh nghiệp phải xác định sản loại sản phẩm của mình. Nắm bắt được thông tin thị trường để làm thế nào hoàn toàn có thể thích ứng và cạnh tranh đối đầu vớithị trường quốc tế đạt được tiềm năng kinh doanh thương mại đó là doanh thu cao nhất. Mục lục : Phần 1 : Phần mở đầuI : Tính cấp thiết của vấn đềII : Mục tiêu nghiên cứIII : Phương Pháp nghiên cứu1 : Phương pháp tích lũy số liệu2 : Phương pháp phân tíchPhần 2 : Nội dungI : Bối cảnh kinh tế tài chính trong và ngoài nước1 : Bối cảnh kinh tế tài chính thế giới2 : Bối cảnh kinh tế tài chính trong nướcII : Khái niệm thị trường và đặc thù thị trường nông nghiệpIII : Nghiên cứu thị trường xuất khẩu nông sản1 : tin tức nghiên cứu2 : Nghiên cứu tình hình xuất khẩu3 : Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản5 : Nội dung nghiên cứuIV : Lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản1 : Lựa chon như thế nào là hài hòa và hợp lý và hiệu suất cao. 2 : Nên tránh phụ thuộc vào một thị trường để tránh rủi ro3 : Phát triển chuỗi thành phần nông sản an toàn4 : Các dạng kế hoạch lựa chọn thị trường xuất khẩu5 : Các giải pháp lựa chọn thị trường xuất khẩuPhần 3 : Kết luậnTài liệu tham khảoGiáo trình marketing nông nghiệp của trường ĐH Nông Nghiệp I Hà NộiCổng thông tin chính phủThư viện học liệu mở Nước Ta

Xổ số miền Bắc