Chứng minh tiền cơng khơng phải là giá cả của lao động – Tài liệu text
• Nếu lao động là hàng hóa, thì hàng hóa đó
cũng phải có giá trị.Nhưng lao động là thực
thể và là thước đo nội tại của giá trị, bản thân
lao động thì không có giá trị.
Vậy, lao động không phải là hàng hóa, cái
mà nhà tư bản mua là sức lao động chứ
không phải là lao động. Do đó, tiền công
không phài là giá trị hay giá cả lao động mà
là giá trị, giá cả của hàng hóa sức lao động.
Kết luận
Dưới CNTB, tiền công đã che đậy mọi dấu vết
của sự phân chia ngày lao động thành thời gian
lao động tất yếu và thời gian lao động thặng
dư thành lao động được trả công và lao động
không được trả công, do đó, tiền công che đậy
mất bản chất bóc lột của CNTB
2.Hình thức tiền công cơ bản.
+ Tiền công tính theo thời gian: là hình thức trả công
theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày,
tháng).
Giá trị hàng ngày của slđ
Tiền công tính theo thời gian=
Ngày lao động với một số giờ nhất định
+ Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền
công tính theo số lượng sản phẩm sản xuất ra
(Hoặc số lượng công việc hoàn thành) trong một
thời gian nhất định.
Trong hai hình
thức tiền công
trên, hình thức nào
bóc lột nhiều hơn,
vì sao?
3.Tiền công danh nghĩa và tiền công
thực tế
-Tiền công danh nghĩa:Là số tiền mà người
công nhân nhận được do bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản.
Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức
lao động, nó có thể tăng hoặc giảm tùy theo
thuộc sự biến động trong quan hệ cung cầu
về hàng hóa sứa lao động.
– Tiền công thực tế:là tiền công được biểu
hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và
dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền
công danh nghĩa của mình.
Trong một thời gian dài nều tiền công danh
nghĩa không đổi thì giá cả tư liệu tiêu dùng
và dịch vụ tăng làm cho tiền công thực tế
giảm, nếu tư liệu tiêu dùng và dịch vụ giảm
thì tiền công thực tế tăng
• Tiền công danh nghĩa có thể tăng hay giảm tùy theo
sự biến động của quan hệ cung cầu về hàng hóa SLĐ
trên thị trường.
• Tiền công được sử dụng để sản suất và tái sản xuất
SLĐ nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển hóa
thành tiền công thực tế.
• Tiền công thực tế tỷ lệ thuận với tiền công danh nghĩa
và tỷ lệ nghịch với mức giá cả tư liệu tiêu dùng, dịch
vụ.
Các Mac chỉ rõ tính quy luật trong sự vận động
của tiền công dưới CNTB như sau: Trong quá trình
phát triển của CNTB, tiền công danh nghĩa có xu
hương tăng lên, nhưng mức tăng của nó nhiều khi
không theo kịp mức tăng giá cả tư liệu tiêu dùng, dịch
vụ; khi đó tiền công thực tế của giai cấp công nhân
có xu hướng hạ thấp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tiền công
Sự biến đổi của giá trị sức lao động
Sự biến đổi nhu cầ của người lao động
Tình trạng thất nghiệp
Lạm phát
Sự phân biệt khi trả công lao động
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
III. Tích lũy tư bản
1.Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản chủ nghĩa là tư bản hóa giá trị thặng dư là
biến 1 phần giá trị thặng dư thàng tư bản phụ thêm để mở
rộng sản xuất và cải tiến khoa học kỹ thuật
Ví dụ: Để sản xuất vải sợi, NTB ứng ra 10.000$ mua TLSX 8.000$
( c ) và thuê công nhân 2.000$ ( v ), nếu m’=100% thì:
Năm thứ 1: thu được tổng giá trị hàng hóa là:
W= 8.000 ( c )+2.000 ( v ) +2.000 ( m )
Năm thứ 2: nếu nhà tư bản tư bản hoán 50% giá trị thặng dư vào sản
xuất (50%*2.000m), với tỷ lệ C/V không đổi, nhà tư bản sẽ nhận
được tổng giá trị hàng hóa là:
W= 8.800 ( c )+2.200 ( v )+2.200 ( m )
Xem thêm: Tuyển Dụng – AEON MALL Hải Phòng Lê Chân
Source: https://mix166.vn
Category: Lao Động