Tiểu luận: Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả và tiểu luận về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trên chuyên mục tiểu luận Sáng kiến kinh nghiệm.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Sáng kiến kinh nghiệm nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM

1. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm quản lý

          Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.

          Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.

          Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

          Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác”.

          Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều chứa đựng những nội dung cơ bản của quản lý.

          Như vậy, từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

1.2. Khái niệm quản lý giáo dục

          Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:

          Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.

          Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

          Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.”

          Từ những quan niệm trên, ta thấy: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

1.3. Khái niệm quản lý nhà trường

          Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.

          Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.

          Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo.(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

1.4. Khái niệm quản lý dạy học

          Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý dạy học là sự tác động hợp qui luật của chủ thể quản lý đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như: chế định giáo dục và đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học”.

          Như vậy, quản lý dạy học chính là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, người dạy và người học). Cụ thể:

          – Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho dạy học.

          – Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, tự tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của người học dưới sự quản lý của chủ thể quản lý.

          – Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý và của người dạy trực tiếp. Như vậy, trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người dạy và người học. Hơn nữa, dạy học là một trong những hoạt động xã hội cho nên nó có các thành tố cấu trúc hoạt động như: chủ thể, khách thể, mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả. Các phương tiện – điều kiện xã hội là những yếu tố khách quan của chủ thể hoạt động. Đó là: Các quy chế giáo dục và đào tạo đối với dạy học; Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định; Nguồn tài lực – vật lực: là tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị… được sử dụng cho hoạt động dạy học; Hệ thống thông tin cung cấp những hiểu biết cần thiết cho chủ thể quản lý và chủ thể dạy học về mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, thành tựu khoa học, công nghệ, những yếu tố kinh tế – xã hội, kể cả những phản ánh của người học, người dạy, cộng đồng, xã hội về kết quả dạy học để quản lý dạy học; để dạy và để học; Môi trường dạy học: là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và cả môi trường sư phạm tác động tới hoạt động dạy học.(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          Như vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là quá trình quản lý gồm năm lĩnh vực chủ yếu sau:

          – Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.

          – Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học. – Huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học.

          – Quản lý hoạt động dạy học.

          – Quản lý hệ thống thông tin dạy học.

          Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh và quản lý các phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho dạy học theo đúng pháp luật, chính sách, điều lệ và qui chế dạy học.

1.5. Khái niệm Công nghệ thông tin

          Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì “Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn.(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          Ở Việt Nam thì khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP kí ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.

          Luật Công nghệ thông tin của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 xác định: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.

          Từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy đã xuất hiện một số thuật ngữ như: giáo án điện tử, bài giảng điện tử… Về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, hiện nay nhiều người đang nhầm lẫn khái niệm về giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử.

2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng

          Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” Trong nhà trường trung học phổ thông với chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học”.

          Theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 02 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học ghi rõ: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

  1. a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
  2. b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;
  3. c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
  4. d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

  1. e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
  2. g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
  3. h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
  4. i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1 Điều này.

          Như vậy đối tượng quản lý của Hiệu trưởng là giáo viên và học sinh, khách thể quản lý là toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường, còn nội dung cụ thể của công tác quản lý trường trung học phổ thông của Hiệu trưởng bao gồm:

          – Quản lý công tác giáo dục học sinh nói chung và dạy học nói riêng trong và ngoài giờ lên lớp.

          – Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường.

          – Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng.

          – Quản lý các hoạt động khác như quản lý nhân sự, quản lý tài chánh, công tác xã hội hóa giáo dục.

3. Chức năng quản lý nhà trường của Hiệu trưởng

          Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì “Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu”. Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể.(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          – Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

          – Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các nhiệm vụ cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra. Chức năng cụ thể của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận”.

          Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của Hiệu trưởng có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn thực hiện một chức năng nhất định.

          Lập kế hoạch quản lý trường trung học phổ thông là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch hoạt động của nhà trường trung học phổ thông phải được xây dựng dựa trên cơ sở trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi, khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch. Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ giáo viên trong Hội nghị Công nhân viên chức đầu năm học.

          Tổ chức thực hiện kế hoạch: đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận”.(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp dưới thực hiện, là quá trình HT huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả tập thể người cũng như của từng người”. Trong quá trình chỉ đạo, người Hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó, Hiệu trưởng cần phải có các chế độ động viên, khích khích kịp thời, đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống.

          Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch: là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. Để thực hiện được chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, trong hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định lượng, đo lường một cách chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng trong quản lý nhà trường, Hiệu trưởng một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm cho kế hoạch hoạt động của nhà trường được thực hiện thành công.

4. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông ở Việt Nam

          Theo ông Quách Tuấn Ngọc: “Cho đến nay, giáo viên các trường chủ yếu soạn bài trình chiếu Powerpoint và một số phần mềm dạy học. Nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn khái niệm giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần mềm. Có thể giải thích thế này, giáo án là kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một bài giảng, tiết giảng; bài trình chiếu là bài soạn từ các phần mềm như MS PowerPoint của Open Office vẫn thường được chiếu tại các cuộc hội thảo, hội nghị không phải là bài giảng. Còn bài giảng điện tử được soạn từ các phần mềm e-Learning, để người học có thể tự học, có đầy đủ cả kiểm tra, đánh giá, trao đổi với giáo viên qua mạng. Cần tránh dùng khái niệm giáo án điện tử để chỉ các bài trình chiếu PowerPoint”. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          Theo định nghĩa của Tự điển Giáo dục học “bài giảng” là: “Phần nội dung trong chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt khái quát chung, sử dụng nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm v.v”.

          Một số chuyên gia của trường Đại học An Giang cho rằng: “Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Thông tin được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip). Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá. “Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện (multimedia) do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài giảng điện tử là những tệp tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến học sinh, chẳng hạn tệp PowerPoint”.

          Vậy, thuật ngữ “bài giảng điện tử” theo quan điểm của ông Quách Tuấn Ngọc và nhóm chuyên gia của trường Đại học An Giang không hoàn toàn giống nhau. Các thuật ngữ “giáo án điện tử”, “bài giảng điện tử” vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất.

5. Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy

          Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ghi rõ: “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường nǎng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả nǎng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.

          Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 – 2005” có ghi: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”.(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          Chương 2, mục 4, điều 34 của Luật công nghệ thông tin quy định về việc “Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.” ghi rõ:

  1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
  2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục.
  3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo.
  4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo, công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng”.

6. Công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

          Ở trường THPT, việc lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, như bất kỳ việc lập kế hoạch nào khác sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:

          – Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch (số phòng học được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ, xác định hướng phát triển cơ bản

          – Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (dự báo hệ thống mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin, phân loại ưu tiên cho từng môn học, khối lớp học, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường tham gia; chương trình hóa hành động của hệ thống trong suốt năm học, đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch) (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HƯỚNG HÓA

2.1. Khái quát tình hình về trường THPT Hướng Hóa

          Trường THPT Hướng Hóa nằm ở trung tâm huyện lỵ huyện Hướng Hóa – là huyện miền núi nằm về phía cực Tây tỉnh Quảng Trị, là huyện rộng nhất tỉnh, chiều dài gấp ba chiều rộng, có diện tích 1179,9 km vuông, gần bằng một phần tư diện tích tỉnh, có dân số 82.000 người (tính đến cuối năm 2013) với mật độ dân cư là 54 người/km vuông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình; phía Đông giáp huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện Đăkrông; phía Nam giáp Lào; phía Tây giáp Lào. Huyện Hướng Hóa có Quốc lộ 9 băng qua chiều ngang, nối liền với thị trấn Cam Lộ và thành phố Đông Hà ở phía Đông, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo qua Lào nối với đường Liên Á, lại có khu di tích lịch sử Khe Sanh, di tích nhà tù Lao Bảo và khe suối, hang động, rừng già, cảnh trí thiên nhiên rất đẹp. Do đó, huyện Hướng Hóa có vị trí kinh tế và du lịch quan trọng.

          Địa thế núi rừng Hướng Hóa rất đa dạng: núi, sông xen kẻ nhau, tạo thành địa hình chia cắt, sông suối đều bắt nguồn từ núi cao. Khí hậu mang nét điển hình của khí hậu nhiệt đới – gió mùa, quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ bình quân cả năm tương đối cao (24,9 độ C). Các tiểu vùng khí hậu đã tạo cho huyện Hướng Hóa là vùng tài nguyên khí hậu đa dạng, đây thực sự là một trong những thế mạnh để phát triển nội lực và thu hút đầu tư vào địa bàn.

Trường THPT Hướng Hóa được thành lập năm 1985. Năm học 2018 – 2019, trường có 30 lớp gồm 1104 học sinh với 71 cán bộ, giáo viên. Trường gồm có 11 tổ chuyên môn: Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán, Tin, Lý, Hoá, Sử – Địa, GDCD, Sinh – Kỹ thuật, Thể dục, Văn phòng.

          Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, 100% có chứng chỉ tin học và có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy. Đội ngũ cán bộ quản lý có 04 đồng chí. Trong đó có 01 đồng chí đạt trình độ thạc sỹ quản lý giáo dục, 03 đồng chí có trình độ đại học. Đội ngũ giáo viên cơ bản nắm được yêu cầu, chương trình dạy học mới của bộ môn mình phụ trách, nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học bộ môn và thời lượng môn học. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chương trình dạy học mới cũng còn có những tồn tại trong từng giáo viên, từng tổ chuyên môn, nhất là giáo viên có tuổi trung niên.

Về cơ sở vật chất: đến nay, trường THPT Hướng Hóa đã được đầu tư cơ bản, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy học, đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy trong toàn trường. Trường có 15 phòng học được trang bị hệ thống internet, máy chiếu, ti vi; 02 phòng máy tính phục vụ việc dạy môn tin học; 01 phòng học tiếng Anh; 03 phòng thực hành có đủ trang thiết bị dạy học, đảm bảo dạy học 02 ca/ngày. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động dạy học tại trường THPT Hướng Hóa

          Qua quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác dạy học ở Trường THPT Hướng Hóa, chúng tôi nhận thấy:

          – Về mặt nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên: giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo; giáo viên cũng ý thức trách nhiệm của người thầy trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn bằng việc phổ biến đầy đủ các chế định về giáo dục và đào tạo thông qua các chỉ thị, quy chế, chương trình giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật giáo dục. Tuy nhiên, một bộ phận giáo viên chưa nhận thức sâu sắc được rằng việc quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là nhằm để nâng cao năng lực chuyên môn của từng cá nhân để từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Nhiều giáo viên thực hiện chiếu lệ, hình thức, do việc đầu tư vào soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin mất nhiều thời gian. Nguyên nhân khách quan: một bộ phận đội ngũ giáo viên có trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

          – Về công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng: Hiệu trưởng có quan tâm đến việc lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; đã tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lực lượng giáo viên tham gia giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin; đã thực hiện các chế độ kiểm tra định kỳ về hồ sơ chuyên môn của giáo viên; đã có sự quan tâm nhiều đến việc quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin; đã tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học để giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy cũng như soạn thảo đề thi trắc nghiệm; chú trọng khen thưởng, khích lệ giáo viên có nhiều thành tích trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng chưa thật sự chặt chẽ, còn nặng về hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung và bản chất của công tác quản lý. Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vẫn còn mang tính chiếu lệ; Chưa có biện pháp xử lý cụ thể đối với giáo viên chưa thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Quản lý việc lựa chọn phần mềm giảng dạy còn nhiều lung túng, chưa có kinh nghiệm, chưa đưa vào nội dung thi đua của giáo viên. Việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề còn mang nặng tính hình thức. Công tác dự giờ đánh giá các tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin còn lung túng; Chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên; (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

– Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đang mang tính chất thời vụ, theo phong trào và thậm chí để đối phó, mà chưa trở thành thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học, chưa đồng đều. Phần lớn giáo viên rất ngại việc ứng công nghệ thông tin trong dạy học. Công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng nhà trường chưa thường xuyên và ít hiệu quả.

          – Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở đây chủ yếu chỉ ở hình thức thiết kế các bài giảng bằng cách sử dụng phần mềm trình chiếu PowerPoint hoặc phần mềm Violet. Hoc sinh cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy giúp các em hiểu bài; giúp các em dễ nhớ bài; thúc đẩy các em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên đối với việc hình thành các kỹ năng về học tập như: soạn đề cương, tóm tắt sách giáo khoa và các tài liệu khác; lập luận, tranh luận; trình bày, diễn thuyết; hợp tác với bạn trong học tập; giải quyết những vấn đề thực tiễn; giải bài tập; thí nghiệm; tập làm văn; vẽ bản đồ, biểu đồ; nhận xét biểu đồ; thực hành thể dục thể thao; nghe, nói đọc viết tiếng nước ngoài; làm bài thi tự luận; làm bài thi trắc nghiệm…

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

          – Các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin thông thường được tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng chưa cao, chưa phát huy được điểm mạnh của công nghệ thông tin. Có rất ít những giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm mô phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng.

           – Việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh chỉ mới dùng lại ở khâu thuyết trình, chưa chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào tuyên truyền, nêu gương hoặc cung cấp các kiến thức quan trọng cho học sinh. Giáo viên và phụ huynh cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục kỹ năng sông góp phần mang đến những ảnh hưởng tích cực trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh; giúp hình thành các các thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức như: yêu mến, kính trọng, khâm phục đối với giáo viên; biết ơn thầy cô; yêu quý, thân thiện với bạn bè; chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng sống; biết ơn, yêu mến nhà trường; giữ gìn và quý trọng của công; biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc; có tình yêu quê hương đất nước;

          – Việc quản lý học sinh của giáo viên chủ nhiệm và Đoàn trường chủ yếu bằng cách nhắc nhở trực tiếp học sinh dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

          – Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin: cán bộ phòng thiết bị không được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm; phòng thiết bị được bố trí tương đối xa các dãy phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện hỗ trợ cho giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn eo hẹp. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

3. Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở trường THPT Hướng Hóa

3.1 Cơ sở xác lập biện pháp

          Để đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT của HT, chúng tôi căn cứ trên các cơ sở sau:

          – Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

          – Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng ở trường THPT Hướng Hóa.

          – Cơ sở thực tiễn thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT Hướng Hóa.

3.2 Một số biện pháp cụ thể

3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Chú trọng công tác tuyên truyền về tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các môn học văn hóa và các hoạt động quản lý học sinh, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Hướng Hóa. Không ngừng quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên.

          * Nội dung: tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên để thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

* Tổ chức thực hiện: trước hết, cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở đơn vị; đánh giá đội ngũ giáo viên trong nhà trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sau đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch về công tác tuyên truyền, bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể về nội dung, thời gian và đối tượng.

– Hiệu trưởng trực tiếp hoặc thông qua hoạt động của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn để thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên bằng. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng có những biện pháp thích hợp nêu gương các điển hình, đồng thời kịp thời chấn chỉnh, nhắc nhở những thiếu sót, hạn chế của giáo viên.

– Hằng năm, đơn vị thực hiện các hình thức bồi dưỡng tại chỗ với các nội dung hấp dẫn, hình thức phong phú cho giáo viên, bằng các chuyên đề về phương pháp dạy học bộ môn nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở cấp học THPT. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

– Căn cứ kế hoạch năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, nhà trường lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trên các tiêu chí: mang tính chiến lược,  đảm bảo đủ về số lượng, vừa cân đối về môn học đồng thời đảm bảo lực lượng nòng cốt cho từng bộ môn.

3.2.2 Nhóm biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tinvào giảng dạy

* Nội dung: Căn cứ tình hình thực tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT Hướng Hóa, chúng tôi xây dựng kế hoạch bao gồm các nội dung cụ thể như sau:

– Kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của ban giám hiệu;

– Kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của tổ trưởng chuyên môn;

– Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cá nhân của giáo viên.

          * Tổ chức thực hiện:

          – Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy dựa trên cơ sở: phương hướng và nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT; những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt trong nhà trường; mục tiêu hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin.

          Nội dung gồm: tóm tắt tình hình đầu năm; quy mô phát triển trường lớp; Mục tiêu hoạt động dạy học; Nhiệm vụ trọng tâm; Công việc cụ thể và các biện pháp quản lý.

          – Căn cứ kế hoạch quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của tổ trưởng chuyên môn. Qua đó, tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy cá nhân có ứng dụng công nghệ thông tin của mình. Kế hoạch chuyên môn cá nhân của giáo viên phải mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là có tính khả thi. Kế hoạch chuyên môn cá nhân của giáo viên phải đề cập đến các vấn đề sau:(Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          + Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên;

          + Kế hoạch giảng dạy bộ môn của giáo viên được xây dựng nhằm thực hiện chương trình giảng dạy của cả năm học. Trên cơ sở phân phối chương trình của bộ môn, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng bài theo từng tuần  có xác định chương, bài có ứng dụng công nghệ thông tin;

          + Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin;

          + Kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung bồi dưỡng, kết quả đạt được;

          + Kế hoạch dự giờ có ứng dụng công nghệ thông tin của cá nhân.

3.2.3 Nhóm biện pháp 3: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

          – Hiệu trưởng quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên.

          – Hiệu trưởng chỉ đạo việc kiểm tra công tác lập kế hoạch giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên.

          – Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp có ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên.

          – Hiệu trưởng chỉ đạo dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin; kiểm tra qua vở ghi của học sinh, qua báo cáo của các tổ bộ môn, qua ý kiến của giáo chủ nhiệm, các giáo viên khác, phụ huynh học sinh, học sinh.

3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

          * Nội dung:

          Hiệu trưởng cần kiểm tra, đánh giá các nội dung: quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và chất lượng giờ lên lớp có ứng dụng công nghệ thông tin.

          * Tổ chức thực hiện:

          – Về tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin mang tính thường xuyên bằng các hình thức: đối chiếu hồ sơ, dự giờ định kỳ hoặc đột xuất. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          – Tổ chức chỉ đạo việc dự giờ, rút kinh nghiệm sư phạm bài dạy.

          + Hiệu trưởng đề ra chuẩn đánh giá giờ dạy có ứng dụng công nghệ thông tin chung cho tất cả các bộ môn, áp dụng với tất cả các tiết học. Nội dung đánh giá bao gồm năm mặt: nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, kết quả.

          + Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn thảo luận để xây dựng, bổ sung chuẩn đánh giá giờ dạy có ứng dụng công nghệ thông tin cho từng bộ môn, từng loại bài dạy: bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành, bài dạy ôn tập, bài dạy luyện tập,…

          + Hiệu trưởng quy định số giờ tiêu chuẩn mà giáo viên cần phải dự trong một tháng.

          + Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra việc dự giờ của giáo viên thông qua việc kiểm tra sổ dự giờ kết hợp với sổ ghi đầu bài và giáo án của người dạy cùng với việc yêu cầu giáo viên đăng ký tiết dự giờ trên bảng thông báo của tổ chuyên môn.

3.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

          * Nội dung:

          – Căn cứ thực trạng cơ sở vật chất của đơn vị, Hiệu trưởng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đặc biệt là thiết bị dạy học phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học hiện có của nhà trường.

          – Bên cạnh đó, Hiệu trưởng tham mưu cấp trên, tăng cường xã hội hóa nhằm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trơ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

          * Tổ chức thực hiện: (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          – Hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ phòng thiết bị, bộ môn về trách nhiệm quản lý thiết bị dạy học có hiệu quả thông qua kế hoạch cụ thể; chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng ý thức và kỹ năng sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin.

          – Tổ chức khai thác, sử dụng và bảo quản:

          + Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của nhà trường cho GV và HS để mỗi người tự thấy có trách nhiệm phải thực hiện.

          + Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin, phòng nghe nhìn cho từng khối lớp và cho từng giáo viên.

          + Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin dựa trên Quy chế thiết bị giáo dục (Ban hành kèm theo quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 01 năm 2000 của Bộ GD&ĐT).

3.2.6. Nhóm biện pháp 6: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng kích thích việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

          * Nội dung:

          – Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng của cán bộ, giáo viên. Trong đó lưu ý đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên.

          – Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên để cho điểm, đánh giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính xác, công bằng, kịp thời; nêu gương các điển hình trong các đợt thi đua.     

          * Tổ chức thực hiện:

          – Đầu mỗi năm học, vào hội nghị xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng qui chế thi đua khen thưởng bao các chuẩn đánh giá cụ thể trong việc ứng dụng công nghệ thông vào giảng dạy.

          – Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn theo dõi, xếp loại và đề nghị khen thưởng kịp thời nhằm khuyễn khích, động viên cán bộ, giáo viên thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

          – Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước cấp, Hiệu trưởng cần tăng cường công tác xã hội hóa nhằm tăng cường nguồn chi phí thi đua khen thưởng đối với công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

          – Công tác khen thưởng có thể theo định kỳ hoặc khen khi giáo viên có thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua nhăm động viên phong trào chung.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin 

1. Kết luận

          Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở trường THPT Hướng Hóa, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận khái quát sau:

      – Việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại đơn vị chúng tôi nói riêng và tại các trường THPT nói chung là rất cần thiết; nó có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học theo một chương trình thay sách giáo khoa hiện nay. (Tiểu luận: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học)

          – Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm định hướng, dẫn dắt hoạt động giảng dạy đi đúng xu thế của thế giới và Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.

          – Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý nâng cao năng lực quản lý thông qua các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, tham gia các hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý ở trường bạn, tỉnh bạn.

          – Tạo điều kiện nhằm nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên.

          – Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin.

2.2. Đối với ban giám hiệu trường THPT Hướng Hóa

          – Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học.

           – Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong việc tăng cường cơ sở vật chất, thi đua, khen thưởng.

          Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình quản lý trường học về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. Đây là những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị. Mặc dù chưa được đầy đủ, mang tính thuyết phục cao, song tôi mong rằng các đồng chí cùng tham khảo và chia sẻ kinh nghiệm để cùng nhau thực hiện tốt công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.

Trên đây là tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học Sáng kiến kinh nghiệm: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Xổ số miền Bắc