Chương trình du lịch là gì? Các giai đoạn của tổ chức Chương trình du lịch là gì – Workshop

Chương trình du lịch là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Chương trình du lịch là gì. Trong bài viết này, workshop.vn sẽ viết bài Chương trình du lịch là gì? Các giai đoạn của tổ chức Chương trình du lịch là gì

1. 

khái niệm

 :

IFrame

Là lịch trình được định trước của chuyến đi do các DNLH tổ chức, trong số đó lựa chọn được thời gian chuyến đi nơi đến du lịch, các điểm dừng chân, các dịch vụ lưu trú, vận chuyển những dịch vụ khác và có giá bán của chương trình.

Chương Trình Du Lịch Là Gì

Xem thêm:Hướng dẫn chuẩn bị bài phát biểu hội nghị khách hàng tốt nhất

2.

 

Phân loại

 :

2..1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:

+CTDL chủ động: DNLH nghiên cứu thị trường để tạo chương trình ấn định ngày thực hiện, tổ chức giới thiệu và bán – thực hiện.

Khách : gặp mặt CT qua quảng cáo và mua chương trình.

+CTDL bị động: DNLH chào đón đòi hỏi của khách – tạo CTDL – khách thõa thuận lại , CT được hành động.

+CTDL kết hợp: DNLH nghiên cứu thị trường: tạo chương trình tuy nhiên không ấn định ngày thực hiện – khách đến thõa thuận và chương trình được thực hiện .

Chương trình này phụ thuộc vào thị trường dung lượng không lớn, bất ổn và nó cải thiện được điểm không tốt của hai chương trình trên.

2.2. Căn cứ vào mức giá

– CTDL trọn gói : được chào bán với mức giá gộp, tổng hợp toàn bộ dịch vụ , hàng hoá phát sinh trong chuyến đi – là loại CTDL chủ yếu đuối của DNLH.

– CTDL với những mức giá căn bản : Có giá của một số dịch vụ cơ bản : giá vận chuyển, lưư trú …

– CTDL với mức giá tự chọn : dùng cho khách xác định những dịch vụ với các cấp độ chất lượng đáp ứng khác nhau ở các mức giá khác nhau .

2.3. Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ

  • CTDL nội địa ( DIT)

– đối tượng mục tiêu : Khách nội địa, khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước ngoài làm việc trong Việt Nam.

Xem thêm:Bí quyết cách dẫn chương trình hội nghị trọng đại thu hút mọi người

  • CTDL quốc tế ( FIT)
  • CTDL quốc tế 

    gởi

     khách (out bound tour)

+Theo nước gửi khách khách CTDL quốc tế nhận khách ( in bound Tour).

+ Số lượng khách: CTDL quốc tế độc lập cho khách đi lẻ.

  • CTDL quốc tế 

    dành cho

     khách đi theo đoàn

+ Sự hiện diện của chỉ dẫn viên CTDL, có chỉ dẫn viên.

  • CTDL, 

    không có

     

    hướng dẫn

     viên.

2..4. Căn cứ vào thông tin vào mục tiêu chuyến đi

+ CTDL nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan

+ CTDL theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử . . .

+ CTDL tôn giáo, tín ngưỡng

+ CTDL thể thao, tìm hiểu, mạo hiểm …

2.5. Căn cứ vào một vài tiêu thức khác

+ CTDL cá nhân và CTDL theo đoàn.

+ CTDL dài ngày , CTDL ngắn ngày.

+ CTDL theo phương tiện giao thông.

3.

.Đặc điểm của CTDL:

+Tính vô hình của hàng hóa

+Tính không đồng nhất

+ Tính tùy thuộc vào uy tín của nhà cung cấp

+Tính dễ bị sao chép và cầm chước

+Tính thời vụ cao

+ Tính khó bán do kết quả của những đặt tính trên.

4.

 

Các

 

nguyên tắc

 khi 

xây dựng

 CTDL.

Có 8 quy tắc giải thích được sự di chuyển lữ hành. các quy tắc này sử dụng để dự báo các chuyến di chuyển tại tương lai và tìm hiểu các thị trường triển vọng.

* phép tắc 1: khoảng bí quyết

Khoảng cách là sự kết hợp giữa thời gian và tiền bạc cần có đi từ nơi xuất hành đến vị trí du lịch. đây là yếu tố nghịch với lữ hành.

giảm bớt thời gian và tiền của thường tăng cường lượng du khách giữa hai điểm đi và đến.

Xem  thêm:Cập nhật cách thiết kế thiệp mời hội nghị khách hàng mới nhất 2020IFrame

ví dụ : phi cơ phản lực giảm thời gian đi giữa California và Hawai từ 12h xuống còn 5..

tàu bay thân rộng giảm chi phí lữ hành giữa Hoa Kỳ , châu Âu xuống gần 50%.

tuy nhiên, ở một cấp độ nào đó, khoảng cách địa lí lại trở nên 1 nhân tố thú vị đi du lịch xa.

* luật lệ 2 liên quan quốc tế :

một số quốc gia có mối tương quan hệ trọng về kinh tế, lịch sử hay văn hóa, những mối tương quan này làm tăng cường sự di chuyển của du khách giữa 2 quốc gia (ví dụ giữa Anh và Mỹ) (có thể có từ Anh đến B mà không có ngược lại).

* nguyên tắc 3. : Sự thu hút :

Sự hấp dẫn của 1 điểm du lịch đối với các người sống ở điểm không giống nhau nhờ vào phép tắc đối nghịch thú vị.

Bắc (lạnh) àNam (nóng)

đại dương ßàNúi

Thành thịßàNông thôn

luật lệ 4. : tiền của

tiền bạc đã xác định rõ ràng hay ước lượng để đi thăm 1 điểm du lịch có tác động đến quyết định đi du lịch nữa không.

tiền bạc càng lên cao thì nhu cầu càng xuống thấp.

tiền bạc có tính tuyệt đối , tính tương đối.

Tuyệt đối : tiền của chuyến đi là 10 triệu (và nếu như thiếu 10 triệu thì chuyến đi không thực hiện được).

Tương đối : khi người tiêu thụ coi tiền của cho 1 việc gì hay 1 vật gì tương đối với giá trị nhận thức. (Mặc dù có đủ 10 triệu tuy nhiên họ nghỉ chuyến di không đáng với số tiền bỏ ra thì họ sẽ không đi du lịch).

hoàn cảnh trái lại :

chi phí càng lên cao càng giúp tăng nhu cầu, vì chuyến đi có tính “hấp dẫn bề ngoài”, du khách nghĩ rằng có sự tương quan giá cả và chất lượng.

luật lệ 5 : các thời cơ xen vào.

thời cơ xen vào ám chỉ tác động của những nguồn thu hút , cơ sở giữa nơi khởi hành và điểm đến làm cho du khách dừng chân nghĩ lại hay bỏ hẵn chuyện đi đến điểm du lịch đã định.

NewYordàFloridaàBahamas

Để lôi kéo du khách bước qua khỏi Florida để đến với Bahamas không thể thiếu sự giới thiệu, sự quyến rũ , văn hóa khác nhau với Florida cho thị trường NewYord.

*Nguyên tắc 6. :Các sự kiện đặc biệt:

các sự khiếu nại Worldcup là Olempic Games tạo thời cơ cho điểm du lịch được quảng bá phổ biến cho nhiều đối tượng du khách.

* nguyên tắc 7 : Đặc tính đất nước :

một vài dân tộc có đặc tính riêng ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch (dân nước Anh nhất định phải có ngày nghỉ trong năm, có xu hướng đi nghỉ mát gần biển).

– Du khách Thụy Điển, Phần Lan yêu thích sự cách quãng của các cánh rừng xung quanh nhà nghỉ mát.

*Nguyên tắc 8 : tuyệt hảo :

Người ta chọn điểm du lịch căn cứ vào ấn tượng họ có về nơi đấy. Thông qua các phương tiện như chương trình truyền hình; quảng cáo và nhận xét của những người bạn đã đến đó, dân chúng tưởng tượng về sự hấp dẫn của điểm du lịch.

5.

.Tổ chức 

hành động

 chương trình

5..1. Giai đoạn 1: Thoả thuận với khách

– công ty gửi khách hoặc đại lý bán sẽ chuyển nội dung về khách đến cho công ty , công ty sẽ gởi đến phòng “sell & markting, số lượng khách trong đoàn, quốc tịch, thời gian, địa điểm nhập cảnh, chương trình thăm quan, những yêu cầu đặc biệt của khách, đòi hỏi chỉ dẫn, xe, cơ chế thanh toán, về khách sạn và danh sách đoàn.

– Bộ phận truyền thông sẽ thoả thuận với khách hoặc công ty gửi khách, đại lý bán để thống nhất về thông tin chương trình , giá cả một lần nữa .

5.2. Giai đoạn 2 sẵn sàng thực hiện

Bộ phận điều hành tạo chương trình cụ thể, tiến hành kĩ năng thực thi của chương trình : mức giá, dịch vụ, phương tiện, thời tiết.

sẵn sàng các dịch vụ : đặt phòng, đặt ăn, điều động xe, chỉ dẫn vận chuyển . Đặt chi tiết số lượng phòng, chủng loại phòng, chất lượng phòng thích hợp với số lượng khách, thời gian lưu trú, nắm được số lượng bữa ăn, mức ăn. công nhận lại cách thức thanh toán, cần phải thu thập công nhận lại của đơn vị cung cấp trong thời gian sớm nhất .

5..3.Giai đoạn 3. : thực hiện chương trình du lịch :

+Thực hiện CTDL chủ yếu ớt là công việc của hướng dẫn viên và nhà sản xuất những dịch vụ có sự tham gia của bộ phận điều hành, bộ phận tổ chức hoạt động đón tiếp , tiễn khách.

+ Theo dõi kiểm tra nhằm chắc chắn cho các dịch vụ đã được bổ sung vừa đủ đúng chủng loại, chất lượng, tuyệt đối không để xãy ra trạng thái cắt xén hay điều chỉnh thông tin đã thoả thuận trong chương trình.

Nguồn: http://www.dankinhte.vn/

Xổ số miền Bắc