Luận văn: Hệ thức vi-ét trong chương trình toán, HAY, 9đ

  1. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
    Hoàng Trung Kiên
    HỆ THỨC VI-ÉT
    TRONG CHƯƠNG TRÌNH
    TOÁN PHỔ THÔNG
    LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
    Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

  2. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
    Hoàng Trung Kiên
    HỆ THỨC VI-ÉT
    TRONG CHƯƠNG TRÌNH
    TOÁN PHỔ THÔNG
    LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
    Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Toán
    Mã số: 60 14 10
    NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
    TS. Nguyễn Chí Thành
    Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

  3. LỜI CẢM ƠN
    Trước

    hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Chí Thành,
    người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình làm luận văn
    dù không thuận tiện về mặt địa lý.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô đã nhiệt tình giảng dạy, giải đáp
    những thắc mắc, đóng góp nhiều ý kiến chân thành và xác đáng, giúp chúng tôi có
    những cảm nhận và tiếp thu một cách tốt nhất về chuyên ngành Didactic Toán.
    Tôi cũng xin chân thành cảm ơn :
    • Ban lãnh đạo và chuyên viên phòng KHCN – SĐH, ban chủ nhiệm và
    giảng viên khoa Toán – Tin của trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh đã tạo thuận lợi
    cho chúng tôi trong suốt khoá học vừa qua.
    • Ban giám hiệu và các giáo viên các trường THPT Nguyễn Hữu Tiến
    (TP.HCM), trường THCS Bình Quới Tây (TP.HCM) đã hỗ trợ tôi thực hiện các
    thực nghiệm đối với học sinh.
    Lời cảm ơn chân thành đến các bạn cùng khóa đã luôn sát cánh cùng tôi
    trong suốt quá trình học tập.
    Cuối cùng, tận đáy lòng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến những
    người thân yêu trong gia đình tôi, những bạn bè tâm giao của tôi. Họ, những người
    đã luôn ở bên tôi mọi lúc và chính là động lực để tôi hoàn tất tốt luận văn.
    Hoàng Trung Kiên

  4. DANH MỤC CÁC

    CHỮ VIẾT TẮT
    CCGD : cải cách giáo dục
    GV : giáo viên
    HS : học sinh
    MTBT : máy tính bỏ túi
    SGK : sách giáo khoa
    SBT : sách bài tập
    SGV : sách giáo viên
    TCTH : tổ chức toán học
    THCS : trung học cơ sở
    THPT : trung học phổ thông

  5. MỤC LỤC
    Trang
    Trang phụ

    bìa
    Lời cảm ơn
    Danh mục các chữ viết tắt
    MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
    1. Những ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát …………………………………………….1
    2. Mục đích nghiên cứu và phạm vi lý thuyết tham chiếu ………………………………..2
    3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………….3
    4. Cấu trúc của luận văn ………………………………………………………………………………4
    Chương 1: Phân tích thể chế dạy học ở bậc đại học đối với định lí Vi-ét…………6
    1.1. Định lý Vi-ét trong giáo trình [a] ……………………………………………………………6
    1.2. Định lí Vi-ét trong giáo trình [b]…………………………………………………………..13
    Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………………….18
    Chương 2: Phân tích thể chế dạy học ở bậc phổ thông đối với định lí Vi-ét…..20
    2.1. Phân tích SGK, SBT Toán 9 ………………………………………………………………..21
    2.2. Phân tích SGK, SBT nâng cao Toán 10…………………………………………………34
    2.3. Phân tích SGK 11, 12 nâng cao…………………………………………………………….48
    Chương 3: Điều kiện sinh thái của hệ thức Vi-ét………………………………………….53
    3.1. Trong chương trình toán THCS ……………………………………………………………53
    3.2. Trong chương trình toán THPT…………………………………………………………….57
    Kết luận chương 3 …………………………………………………………………………………….60
    Chương 4: Thực nghiệm……………………………………………………………………………..62
    4.1. LỚP 9………………………………………………………………………………………………..62
    4.1.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………………………..62
    4.1.2. Tổ chức thực nghiệm…………………………………………………………………….62
    4.1.3. Phân tích tiên nghiệm ……………………………………………………………………63
    4.1.4. Phân tích hậu nghiệm…………………………………………………………………….70
    4.2. LỚP 10………………………………………………………………………………………………77
    4.2.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………………………..77
    4.2.2. Tổ chức thực nghiệm…………………………………………………………………….77
    4.2.3. Phân tích tiên nghiệm ……………………………………………………………………77
    4.2.4. Phân tích hậu nghiệm…………………………………………………………………….78
    4.3. LỚP 12………………………………………………………………………………………………85
    4.3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………………………..82
    4.3.2. Hình thức thực nghiệm ………………………………………………………………….82
    4.3.3. Phân tích tiên nghiệm ……………………………………………………………………82
    4.3.4. Phân tích hậu nghiệm…………………………………………………………………….85
    KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………..91
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

  6. 1
    MỞ ĐẦU
    1. Những

    ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát
    Phương trình và hệ phương trình là hai trong số những kiến thức đại số
    cơ bản nhất của toán học ở trường phổ thông. Khái niệm về phương trình đã
    được đưa vào chương trình toán phổ thông từ rất sớm. Ở bậc tiểu học các em
    đã được tiếp xúc với phương trình bậc nhất một ẩn thông qua bài toán “tìm
    x”, phương trình được chính thức giới thiệu trong SGK Toán 8. Trong các kì
    thi tuyển sinh lớp 10 và tuyển sinh đại học, việc nắm vững kiến thức cũng
    như công cụ để giải các bài toán liên quan đến phương trình và hệ phương
    trình là không thể thiếu nếu như muốn đạt kết quả cao. Một trong những
    công cụ mạnh mẽ và hữu ích đó chính là “hệ thức Vi-ét”.
    Hệ thức Vi-ét được trình bày ở SGK Toán 9 tập 2 sau khi học sinh đã
    học xong hệ phương trình bậc nhất hai ẩn và phương trình bậc hai. Qua ứng
    dụng của hệ thức Vi-ét học sinh có thể giải quyết được các bài toán liên quan
    đến tổng và tích các nghiệm của phương trình bậc 2, một dạng toán luôn nằm
    trong đề thi tuyển sinh 10 cũng như tuyển sinh vào lớp 10 chuyên trên khắp
    cả nước trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, ứng dụng của nó vào việc giải hệ
    phương trình ở cấp học này còn mờ nhạt. Ở lớp 10, định lý Vi-ét được trình
    bày ngắn gọn với mục đích ôn lại cho học sinh nhưng đến năm học 2011-
    2012 thì nó được nằm trong phần giảm tải của Bộ giáo dục đào tạo với mục
    tiêu “cắt giảm các nội dung trùng lặp”.
    Vậy để tìm hiểu sự tồn tại của hệ thức Vi-ét trong chương trình toán phổ
    thông hiện nay, những câu hỏi sau đây cần thiết được giải đáp:
    Những ứng dụng của hệ thức Vi-ét đã xuất hiện, tồn tại và tiến triển như
    thế nào trong các SGK? Chúng có thực sự được khai thác hết trong chương
    trình toán phổ thông hiện hành? Liệu học sinh có thực sự hiểu và nắm rõ
    công cụ giải toán mạnh mẽ này?
    Trong nội dung thi tuyển sinh lớp 10 thì việc sử dụng hệ thức Vi-ét luôn
    được đề cập, điều đó nói lên tầm quan trọng của nó ở cấp học này. Hệ thức

  7. 2
    Vi-ét và ứng

    dụng được trình bày trong SGK lớp 9 là một bài học, nhưng lên
    lớp 10 thì chỉ được đề cập dưới dạng một mục nhỏ trong bài 2 “Phương trình
    quy về phương trình bậc nhất, bậc hai”, sau đó không còn xuất hiện nữa và
    hiện nay đã được giảm tải, theo văn bản của Bộ giáo dục thì phần “I. Ôn tập
    về phương trình bậc nhất, bậc hai” trong bài 2 là không dạy. Vậy phải chăng
    ứng dụng của nó không còn thích hợp nữa hoặc quá ít môi trường để sử
    dụng. Một cách hệ thống hơn, chúng tôi thấy cần thiết phải đặt ra những câu
    hỏi sau:
    – Ở cấp độ tri thức khoa học, hệ thức Vi-ét và ứng dụng được trình bày
    như thế nào? Có sự khác biệt nào với sự trình bày tri thức này ở trường
    phổ thông? Tại sao lại có sự khác biệt này?
    – Ở cấp độ tri thức cần giảng dạy, chúng xuất hiện như thế nào? Chúng
    được trình bày để giải quyết những bài toán gì?
    – Có sự tương đồng và khác biệt nào về ứng dụng của hệ thức Vi-ét giữa 2
    cấp học (THCS và THPT)?
    – Tại sao hệ thức Vi-ét xuất hiện lại ở chương trình toán THPT? Có gì
    mới mà SGK ở cấp học này muốn giới thiệu? Những sai lầm mắc phải
    của học sinh ở THCS có còn xuất hiện? Tương lai của hệ thức Vi-ét
    trong chương trình toán phổ thông ở nước ta?
    2. Mục đích nghiên cứu và phạm vi lý thuyết tham chiếu
    Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm cách trả lời cho các câu hỏi
    được nêu ra ở trên. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi sẽ vận dụng những
    yếu tố công cụ của Didactic Toán: hợp đồng didactic, lý thuyết nhân chủng
    học và cách tiếp cận sinh thái học. Cụ thể đó là các khái niệm của lý thuyết
    nhân chủng học: chuyển đổi didactic, quan hệ thể chế, quan hệ cá nhân với
    đối tượng tri thức, quy tắc hành động, tổ chức toán học và quan hệ dinh
    dưỡng theo cách tiếp cận sinh thái. Bằng những công cụ của các lý thuyết
    này, chúng tôi sẽ rút ra được các quy tắc của hợp đồng didactic trong thực tế

  8. 3
    dạy học. Ngoài

    ra chúng tôi sẽ sử dụng cách tiếp cận sinh thái học để nghiên
    cứu sức sống của tri thức trong thể chế dạy học ở trường phổ thông hiện nay.
    Trong phạm vi lý thuyết nêu trên, chúng tôi xin trình bày lại các câu hỏi
    nghiên cứu của mình như sau:
    CH1: Trong thể chế dạy học ở bậc đại học, mối quan hệ thể chế gắn với hệ
    thức Vi-ét có những đặc trưng gì? Vai trò và chức năng của chúng ra sao?
    CH2: Mối quan hệ thể chế thể chế với hệ thức Vi-ét đã được xây dựng và
    tiến triển như thế nào trong chương trình toán phổ thông? Có sự chuyển
    hóa didactic nào gắn với tri thức này?
    CH3: Có sự tương đồng và khác biệt nào giữa 2 mối quan hệ thể chế với
    hệ thức Vi-ét và ở cấp THCS và THPT? Tại sao lại có sự khác biệt này?
    Đặc trưng của các TCTH liên quan đến hệ thức này ở từng cấp học? Có sự
    ràng buộc nào gắn với các TCTH này?
    CH4: Hệ thức Vi-ét có thể tồn tại lâu trong thể chế dạy học hiện nay ở
    Việt Nam? Sự tồn tại của nó gắn liền với những điều kiện ràng buộc nào?
    3. Phương pháp nghiên cứu
    Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng tôi xác định phương
    pháp nghiên cứu được minh họa bằng sơ đồ sau:
    Nghiên cứu tri thức khoa học
    Thể chế dạy học Toán ở bậc đại học
    Nghiên cứu tri thức cần giảng dạy
    Thể chế dạy học Toán ở trường phổ thông
    Nghiên cứu thực nghiệm
    Quan hệ cá nhân của học sinh

  9. 4
    Trên đây là

    sơ đồ phương pháp nghiên cứu, cụ thể chúng tôi sẽ làm các công
    việc sau:
    – Trước tiên chúng tôi sẽ phân tích các giáo trình ở bậc đại học để nghiên
    cứu hệ thức Vi-ét ở cấp độ tri thức khoa học. Qua sự phân tích này,
    chúng ta sẽ thấy được sự chuyển hóa sư phạm liên quan đến tri thức.
    – Sau đó, chúng tôi sẽ phân tích các sách giáo khoa, sách bài tập ở cấp
    THCS (lớp 9) và cấp THPT (lớp 10, 11, 12) song song với việc tham
    khảo sách giáo viên. Cụ thể sẽ phân tích các TCTH liên quan đến hệ
    thức này để thấy được sự tiến triển cũng như ứng dụng của nó qua từng
    cấp học. Ngoài ra chúng tôi sẽ tham khảo thêm “Tài liệu bồi dưỡng
    thường xuyên cho giáo viên” để hiểu thêm về sự ràng buộc của thể chế
    gắn liền với tri thức. Qua đó chúng ta sẽ thấy được “quan hệ dinh
    dưỡng” của tri thức trong thể chế dạy học hiện nay.
    – Những kết quả nghiên cứu ở trên có thể giúp ta rút ra các giả thuyết
    nghiên cứu cũng như một số hợp đồng dạy học ngầm ẩn giữa giáo viên
    và học sinh mà chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng.
    4. Cấu trúc của luận văn
    Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận và 4 chương
    – Phần mở đầu gồm một số ghi nhận ban đầu và những câu hỏi xuất phát dẫn
    đến việc chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi lý thuyết tham chiếu,
    phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
    – Trong chương 1 chúng tôi sẽ nghiên cứu sự trình bày hệ thức Vi-ét và ứng
    dụng của nó ở cấp độ tri thức khoa học qua việc nghiên cứu các giáo trình
    đại học.
    – Mở đầu chương 2 là sự phân tích SGK Toán 9, cụ thể là các TCTH liên
    quan đến hệ thức Vi-ét. Tiếp đến sẽ phân tích SGK Toán 10 nâng cao để thấy
    được sự tiến triển và khác biệt so với cấp THCS. Qua đó giúp ta nắm được
    đặc trưng của 2 mối quan hệ thể chế đối với hệ thức này ở từng bậc học. Sau

  10. 5
    cùng chúng tôi

    sẽ phân tích SGK Toán 11, 12 nâng cao để tìm hiểu quan hệ
    dinh dưỡng của hệ thức Vi-ét.
    – Chương 3 được đúc kết từ những kết quả của chương 2 kèm thêm những
    phân tích chương trình trong SGK Toán 9, 10, 11, 12 để khảo sát “kênh dinh
    dưỡng” của hệ thức Vi-ét.
    – Chương 4 trình bày thực nghiệm với học sinh. Qua bộ câu hỏi thực nghiệm
    sẽ kiểm chứng được hợp đồng didactic cũng như giả thuyết nghiên cứu đã
    nêu ra ở chương 2, 3.
    – Phần kết luận sẽ tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu đạt được ở các chương
    trước đồng thời đề cập đến những hướng mới có thể mở ra từ luận văn.
    Trong nội dung trình bày luận văn, sử dụng từ “hệ thức” hoặc “công thức”
    nhằm mục đích tránh sự trùng lặp làm câu văn lủng củng. “Hệ thức” và
    “công thức” đều mang ý nghĩa giống nhau, “hệ thức” được sử dụng nhiều
    hơn trong các sách giáo khoa Toán phổ thông ở Việt Nam hiện nay. Ngoài
    ra, khi sử dụng “định lí Vi-ét” thay cho “công thức Vi-ét”, chúng tôi muốn
    đề cập đến “điều kiện để sử dụng công thức Vi-ét: phương trình đã cho phải
    có nghiệm” được trình bày một cách tường minh trong sách giáo khoa, từ đó
    chúng tôi có thể rút ra được sự chuyển hóa sư phạm liên quan đến tri thức
    này.

  11. 6
    Chương 1
    PHÂN TÍCH

    THỂ CHẾ VỚI ĐỊNH LÍ VI-ÉT Ở BẬC ĐẠI HỌC
    Mục tiêu của chương
    Chương này có mục tiêu làm rõ những đặc trưng của hệ thức Vi-ét và đặc biệt là
    ứng dụng của nó ở cấp độ tri thức khoa học. Cụ thể hơn, qua việc phân tích một số
    giáo trình đại học chúng tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để làm rõ nguồn gốc và tiến trình
    mà công thức Vi-ét được đưa vào, vai trò và chức năng của chúng ở bậc học này.
    Ở đây, chúng tôi chọn phân tích hai giáo trình sau:
    -Hoàng Xuân Sính (1998), Đại số đại cương, NXB Giáo dục. (ký hiệu là
    [a]).
    -Nguyễn Viết Đông, Trần Ngọc Hội (2005), Đại số đại cương, NXB Đại
    học quốc gia TP Hồ Chí Minh. (ký hiệu là [b]).
    Mục tiêu của việc lựa chọn hai giáo trình này là việc trình bày các vấn đề liên
    quan đến hệ thức Vi-ét tương đối phong phú hơn các giáo trình khác và đây cũng là
    hai giáo trình thường được nhiều trường đại học lựa chọn để sinh viên tham khảo.
    Cụ thể, giáo trình [a] đặc biệt làm rõ những dẫn xuất của công thức Vi-ét, còn các
    ứng dụng của nó thì được trình bày đầy đủ hơn ở giáo trình [b].
    1.1. Định lý Vi-ét trong giáo trình [a]
    Trong giáo trình này, định lý Vi-ét được đề cập chính thức ở chương V với nhan
    đề “Vành chính và vành Ơclit”. Nhưng hình dáng của công thức Vi-ét và ứng dụng
    của nó đã được trình bày ở chương trước, đó là chương IV “ Vành đa thức”.
    Cụ thể trong bài 2 “Vành đa thức nhiều ẩn”, khái niệm đa thức đối xứng đã được
    trình bày ở trang 116 như sau:
    “ Giả sử A là một vành giao hoán có đơn vị. Trước hết ta hãy xét vành đa thức 2
    ẩn A[x1,x2]. Trong vành này ta chú ý tới hai đa thức đặc biệt sau đây:
    f(x1,x2)= x1 + x2 , g(x1,x2) = x1x2 ”.

  12. 7
    Đến đây công

    thức Vi-ét đã phần nào được giới thiệu, đó là hai công thức: tổng
    và tích. Trong phần này, giáo trình đã lưu ý chúng như là hai đa thức đặc biệt . Đa
    thức đối xứng có thể được coi là yếu tố lý thuyết giải thích cho các kĩ thuật giải các
    dạng toán liên quan đến định lí Vi-ét ở phổ thông.
    Tiếp đến, giáo trình còn đề cập:
    “Các đa thức sau đây
    1 1 2
    2 1 2 1 3 1
    3 1 2 3 1 2 4 2 1
    1 1 2 1 1 2 2 2 3
    1 2




    … … … …

    σ
    σ
    σ
    σ
    σ

    − −
    − − −
    = + + +
    = + + +
    = + + +
    = + +
    =
    n
    n n
    n n n
    n n n n n
    n n
    x x x
    x x x x x x
    x x x x x x x x x
    x x x x x x x x x x
    x x x
    cũng là những đa thức đối xứng, gọi là các đa thức đối xứng cơ bản.”
    Các đa thức đối xứng cơ bản này tổng quát hơn là hai đa thức đặc biệt mà giáo
    trình đã chú ý ở phần trên, đó cũng chính là khái niệm liên quan trực tiếp đến việc
    hình thành công thức Vi-ét tổng quát sau này.
    Ngoài ra, trong phần ứng dụng được [a] nhắc tới sau đó thì hình bóng của hệ
    thức Vi-ét đã rõ ràng hơn.
    “ Tìm các số nguyên , ,α β γ sao cho
    3 3 3
    6
    36
    6
    αβγ
    α β γ
    α β γ
    =
    + + =
    + + =
    Theo ví dụ trên ta có
    3 3 3 3
    ( ) 3( )( )α β γ α β γ α β γ αβ αγ βγ+ + = + + − + + + +
    Ta suy ra 11αβ αγ βγ+ + =
    Mặt khác xét đa thức f(x) ∈ Ζ [x]
    ( ) ( )( )( )α β γ= − − −f x x x x
    Giả sử a∈ Ζ , ta có
    ( ) ( )( )( )α β γ= − − −f a a a a

  13. 8
    Vì f(a) =

    0 khi và chỉ khi một trong các thừa số , ,α β γ− − −a a a bằng 0, cho
    nên các nghiệm của f(x) là , ,α β γ . Khai triển f(x) ta được
    3 2
    3 2
    ( ) ( ) ( )
    6 11 6
    α β γ αβ αγ βγ αβγ= − + + + + + −
    = − + −
    f x x x x
    x x x
    vì 6, 11, 6.α β γ αβ αγ βγ αβγ+ += + + = =
    Đa thức f(x) có tổng các hệ số bằng 0, do đó f(x) có một nghiệm là 1. Theo hệ
    quả của định lí 4 trong (§1, 4), f(x) chia hết cho x -1. Chia f(x) cho x-1 ta được
    2
    ( ) ( 1)( 5 6)= − − +f x x x x
    Đa thức 2
    5 6− +x x cho ta hai nghiệm là 2 và 3. Vậy các số nguyên , ,α β γ cần
    tìm là 1, 2, 3. ”
    Phần ứng dụng này chính là một trong những công cụ giải hệ phương trình nhờ
    vào công thức Vi-ét mà yếu tố lý thuyết nền tảng chính là các đa thức đối xứng cơ
    bản.
    Ở chương V “ Vành chính và vành Ơclit”, công thức Vi-ét được trình bày trong
    phần ứng dụng để nghiên cứu vành đa thức K[x] với K là một trường.
    Cụ thể trong định lí 2 thì công thức đã xuất hiện như sau:
    “ Định lí 2. Giả sử f(x) là một đa thức bậc n>1 của vành K[x], với K là một
    trường. Thế thì f(x) có không quá n nghiệm trong K, các nghiệm có thể phân biệt có
    thể trùng nhau.

    Gọi 1 2, ,…,α α αn là n nghiệm của f(x) trong K, các nghiệm có thể phân biệt có
    thể trùng nhau, và giả sử
    (1) 1
    0 1 1( ) …−
    −= + + + +n n
    n nf x c x c x c x c .
    f(x) phải có dạng phân tích là
    0 1 2( ) ( )( )…( ).α α α= − − − nf x c x x x
    sau khi nhân các đa thức α− ix , i = 1, 2, …, n, ta được
    (2) 1
    0 1 2( ) [ ( … )α α α−
    = − + + +n n
    nf x c x x

  14. 9
    2
    1 2 1

    3 1 1 2( … ) … ( 1) … ]α α α α α α α α α−
    −+ + + + + + −n n
    n n nx
    So sánh (1) và (2) ta được công thức Vi-ét:
    1
    1 2
    0
    2
    1 2 1 3 1
    0
    3
    1 2 3 1 2 4 2 1
    0
    1 2
    0




    … ( 1)
    α α α
    α α α α α α
    α α α α α α α α α
    α α α

    − −
    + + + =−
    + + + =
    + + + =−
    = −
    n
    n n
    n n n
    n n
    n
    c
    c
    c
    c
    c
    c
    c
    c
    Ta nhận thấy rằng các vế trái của công thức trên chẳng qua là các đa thức đối
    xứng cơ bản của các phần tử 1 2, ,…,α α αn (chương IV). ”
    Như vậy công thức Vi-ét được rút ra sau khi so sánh 2 dạng phân tích của một
    đa thức f(x) có không quá n nghiệm trong trường K. Trong phần trình bày ở định lí
    2 này thì câu “ các nghiệm có thể phân biệt có thể trùng nhau” được lặp lại hai lần,
    điều này có nghĩa là nếu f(x) có nghiệm bội cấp m (m>1) thì công thức Vi-ét vẫn
    có thể được áp dụng.
    Ngoài ra, trong định lí 2 có đề cập “f(x) là một đa thức bậc n>1 của vành K[x],
    với K là một trường”. Do đó ta có thể hiểu công thức Vi-ét có tầm áp dụng rộng rãi
    ở mọi trường số, bao gồm trường số thực R và cả trường số phức C.
    Qua sự trình bày những yếu tố lí thuyết liên quan trực tiếp đến hệ thức Vi-ét
    trong giáo trình [a], ta thấy công thức này được xuất hiện dưới dạng một công cụ,
    nó được gắn liền với việc xét nghiệm của các đa thức f(x) thuộc vành K[x] với K là
    một trường số bất kỳ. Chúng ta cũng có thể thấy được một yếu tố lý thuyết quan
    trọng dẫn đến việc hình thành công thức này đó là các đa thức đối xứng cơ bản.
    Để tìm hiểu xem ứng dụng của hệ thức Vi-ét rộng rãi đến đâu, chúng tôi sẽ tiến
    hành phân tích các tổ chức toán học liên quan đến hệ thức này trong [a].

  15. 10
    Tổ chức toán

    học liên quan đến hệ thức Vi-ét trong giáo trình [a]
    Kiểu nhiệm vụ T1: “ Giải hệ phương trình đối xứng loại 1”
    Theo chúng tôi, đây là kiểu nhiệm vụ trọng yếu liên quan đến việc sử dụng hệ
    thức Vi-ét. Vì số lượng bài tập trong giáo trình [a] khá hạn chế nên chỉ có 1 bài tập
    thuộc kiểu nhiệm vụ T1.
    Bài 3 trang 129:
    “ Giải hệ phương trình
    3 3 3
    4 4 4
    3
    27
    113
    + + =−

    + + =−
     + + =
    x y z
    x y z
    x y z

    Kĩ thuật 11τ :
    + Biểu diễn các phương trình trong hệ qua các đa thức đối xứng cơ bản (x+y+z,
    xy+xz+yz, xyz)
    + Tính giá trị của các đa thức đối xứng vừa tìm được
    + Xét đa thức f(a) nhận x, y, z làm nghiệm (f(a)=(a-x)(a-y)(a-z)).
    + Sử dụng công thức Vi-ét để thay các hệ số của khai triển f(a).
    3 2
    ( ) ( ) ( )= − + + + + + −f a a x y z a xy xz yz a xyz
    + Phân tích thành nhân tử đa thức f(a) vừa tìm được, suy ra các giá trị x, y, z cần
    tìm.
    Để minh họa cho kĩ thuật 1τ , ta có thể giải hệ phương trình trên như sau:
    3 3 3 3
    4 4 4 4 2
    2
    2
    ( ) 3( )( ) 3
    27 27 9( ) 3
    3( )
    ( ) 4( ) ( )
    2( ) 4( )
    113 81 36( ) 2( ) 12
    x y z x y z x y z xy xz yz xyz
    xy xz yz xyz
    xyz xy xz yz
    x y z x y z x y z xy xz yz
    xy xz yz x y z xyz
    xy xz yz xy xz yz xyz
    + + = + + − + + + + +
    − =− + + + +
    =− + +
    + + = + + − + + + +
    + + + + + +
    = − + + + + + −
    Thay 3( )xyz xy xz yz=− + + ta được:
    2
    2( ) 32xy xz yz+ + =

  16. 11
    Suy ra :

    4+ + =±xy xz yz và 12xyz = ±
    Xét đa thức f(a)∈ K[a] :
    f(a) = (a – x)(a – y)(a – z)
    Nghiệm của phương trình f(a) = 0 là x, y, z. Khai triển f(a) ta được:
    3 2
    ( ) ( ) ( )= − + + + + + −f a a x y z a xy xz yz a xyz
    Thay 4+ + =±xy xz yz và 12xyz = ± , ta được :
    3 2
    ( ) 3 4 12= + + +f a a a a hay 3 2
    ( ) 3 4 12= + − −f a a a a
    Với 3 2
    ( ) 3 4 12= + + +f a a a a , phân tích thành nhân tử ta được:
    ( ) =f a ( ) ( 3)( 2 )( 2 )= + − +f a a a i a i
    Với 3 2
    ( ) 3 4 12= + − −f a a a a , phân tích thành nhân tử ta được:
    ( ) ( 2)( 2)( 3)= − + +f a a a a
    Vậy (x, y, z) cần tìm là:(2, -2, -3); (2, -3, -2); ( -2, 2, -3); (-2, -3, 2); (-3, 2, -2);
    (-3, -2, 2); (-3, 2i, -2i); (-3, -2i, 2i); (-2i, -3, 2i); (-2i, 2i, -3); (2i, -2i, -3);(2i, -3, -2i).
    Đây là một hệ phương trình tương đối phức tạp đối với học sinh phổ thông và
    ngay cả với sinh viên đại học. Việc sử dụng hệ thức Vi-ét nhờ vào phương pháp tìm
    giá trị của các đa thức đối xứng cơ bản đã giúp giải bài toán không quá khó khăn.
    Ví dụ trên đã cho ta thấy được ứng dụng công cụ của công thức Vi-ét trong việc giải
    hệ phương trình.
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Kĩ thuật 12τ :
    + Đặt ẩn phụ: 1 2 3; ;σ σ σ+ += + + = =x y z xy xz yz xyz
    + Biểu thị các phương trình trong hệ đã cho thông qua các đa thức đối xứng cơ
    bản 1 2 3, ,σ σ σ
    + Tính giá trị 1 2 3, ,σ σ σ
    + Xét đa thức f(a) nhận x, y, z làm nghiệm (f(a)=(a-x)(a-y)(a-z)).
    + Sử dụng công thức Vi-ét thay để thay các hệ số của khai triển f(a).
    3 2
    1 2 3( ) σ σ σ= − + −f a a a a

  17. 12
    + Phân tích

    thành nhân tử đa thức f(a) vừa tìm được, suy ra các giá trị x, y, z cần
    tìm.
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Kĩ thuật 12τ này không khác kĩ thuật 11τ là mấy vì chúng dựa trên cùng một môi
    trường công nghệ và lí thuyết giống nhau. Nhưng khi dùng kĩ thuật 12τ thì lời giải
    được trình bày gọn gẽ hơn và tiết kiệm được thời gian hơn khi làm bài.
    Kiểu nhiệm vụ T2: “ Chứng minh một hệ thức liên hệ giữa các nghiệm”
    Bài 9 trang 170:
    “ Chứng minh :
    2 2 2 3 2
    1 2 2 3 1 3( ) ( ) ( ) 4 27− − − =− −x x x x x x p q
    với 1 2 3, ,x x x là các nghiệm của phương trình
    3
    0+ + =x px q ”
    Kĩ thuật 21τ :
    Biến đổi vế trái thành vế phải:
    + Biến đổi đại số để biểu thị đa thức qua các đa thức đối xứng cơ bản
    + Sử dụng công thức Vi-ét, suy ra điều phải chứng minh.
    Hoặc biến đổi vế phải thành vế trái:
    + Dùng công thức Vi-ét,
    + Biến đổi đại số, suy ra điều phải chứng minh.
    Lời giải bài tập minh họa cho kĩ thuật 21τ :
    Ta có:
    2 2 2
    1 2 2 3 1 3
    2
    1 2 2 3 1 3
    2 2 2 2 2 2 2
    1 2 3 1 2 1 3 1 3 2 3 2 1 2 3 1 2 3
    ( ) ( ) ( )
    ( ) ( ) ( )
    ( )
    =− − −
     = − − − 
    = − − + − + + −
    VT x x x x x x
    x x x x x x
    x x x x x x x x x x x x x x x x x x
    Do 1 2 3, ,x x x là các nghiệm của phương trình
    3
    0+ + =x px q
    Nên

  18. 13
    1 2 3
    1

    2 1 3 2 3
    1 2 3
    0+ + =

    + + =
     = −
    x x x
    x x x x x x p
    x x x q
    (*)
    Thay (*) vào VT ta được:
    3 2
    4 27
    ( )
    =− −
    =
    VT p q
    VP đpcm
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Nhận xét:
    Ở giáo trình [a] này có hai kiểu nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công thức
    Vi-ét là kiểu nhiệm vụ T1 “giải hệ phương trình đối xứng loại 1” và T2 “chứng
    minh một hệ thức liên hệ giữa các nghiệm”. Đặc trưng của hai kiểu nhiệm vụ trên là
    các phương trình được cho đều là phương trình bậc 3, do đó mức độ phức tạp của
    các bài tập chỉ tương đối. Mỗi kiểu nhiệm vụ chỉ có 1 bài tập nhưng qua đó chúng ta
    không chỉ thấy được công cụ Vi-ét hữu ích thế nào trong việc giải hệ phương trình
    bậc cao với số ẩn lớn hơn 2 mà còn mối quan hệ mật thiết giữa công thức này và lí
    thuyết về các đa thức đối xứng cơ bản.
    1.2. Định lí Vi-ét trong giáo trình [b]
    Trong giáo trình [b], công thức Vi-ét xuất hiện ở chương III “ Vành đa thức”. Cụ
    thể là ở bài 2 “ Nghiệm của đa thức”, công thức đã được đưa vào trang 97 như sau:
    “ Cho đa thức f(x) ∈ K[x]
    1 0( ) … , 0= + + + ≠n
    n nf x a x a x a a
    Giả sử f(x) có n nghiệm (kể cả số bội) là 1 2, ,…,α α α ∈n K . Khi đó ta có
    1 2( ) ( )( )…( )α α α= − − −n nf x a x x x .
    Khai triển vế phải và so sánh các hệ số của các lũy thừa giống nhau ta sẽ
    được công thức sau gọi là công thức Vi-ét, chúng biểu thị các hệ số của đa thức
    theo các nghiệm của nó:

  19. 14
    1 2
    1 2
    1
    1

    2
    1
    2
    1
    1 …
    ( … ) ;
    ;

    ( 1) … ;

    α
    α α α α
    α
    α
    α α
    α
    α
    α α α
    α

    =

    ≤ < ≤

    ≤ < < < ≤
    =− + + + =−
    =
    = −


    ∑ k
    k
    n
    n
    n i
    in
    n
    i j
    i j nn
    kn k
    i i i
    i i i nn
    0
    1 2( 1) … .
    α
    α α α
    α
    = − n
    n
    n

    Như vậy, ở [b] đã khẳng định rất rõ ràng rằng công thức Vi-ét được suy ra từ
    việc so sánh các hệ số của các lũy thừa giống nhau của một đa thức f(x)∈ K[x] , K
    là một trường bất kỳ. Việc trình bày công thức Vi-ét không khác lắm so với giáo
    trình [a], riêng về sự xuất hiện của công thức này với lí thuyết các đa thức đối xứng
    cơ bản thì thứ tự có thay đổi mà [b] đã trình bày sau đó:
    “ Ta thấy rằng các vế phải của công thức Vi-ét không thay đổi nếu ta thực
    hiện phép hoán vị bất kì trên các nghiệm 1 2, ,…,α α αn . Đó là những đa thức đối
    xứng. Trong bài 7 chúng ta sẽ khảo sát các đa thức này. ”
    Để hiểu rõ thêm chức năng của công thức Vi-ét trong [b], chúng ta cũng sẽ tiến
    hành phân tích các tổ chức toán học có liên quan.
    Tổ chức toán học liên quan đến hệ thức Vi-ét trong giáo trình [b]
    Kiểu nhiệm vụ T1: “ Giải hệ phương trình đối xứng loại 1”
    Trong giáo trình này, có 4 bài toán liên quan đến kiểu nhiệm vụ T1 đã có mặt ở
    giáo trình [a].
    Ví dụ: døk 3. 24a t r ang 128
    “ Giải hệ phương trình sau:

  20. 15
    2 2 2
    2
    14
    1

    1 1 5
    6
    x y z
    x y z
    x y z

     + + =
    
    + + =

     + + =
    

    Ta cũng sẽ sử dụng kĩ thuật 11τ hoặc kĩ thuật 12τ để giải các bài toán liên quan
    đến kiểu nhiệm vụ T1.
    Kiểu nhiệm vụ T2 cũng xuất hiện ở giáo trình [b] với số lượng 1 bài. Ngoài ra ở
    [b] còn có thêm kiểu nhiệm vụ tương tự T2 mà chúng tôi tạm gọi là kiểu nhiệm vụ
    T2’ với số lượng bài tập là 5.
    Kiểu nhiệm vụ T2’: “ Tính hệ thức liên quan giữa các nghiệm”
    Ví dụ:
    D øk 3. 22 t r ang 127
    “a) Tính tổng bình phương các nghiệm của phương trình
    3
    2 3 0+ − =x x .
    b) Tính
    3 3 3 3 3 3
    1 2 1 2 2 3 2 3 3 1 3 1+ + + + +x x x x x x x x x x x x
    trong đó 1 2 3, ,x x x là các nghiệm của phương trình
    3 2
    4 1 0− − + =x x x .
    c) Giả sử 1 2 3, ,x x x là các nghiệm của phương trình
    3
    0+ + =x px q
    Tính
    3 31 2 2 1
    2 3 1 1 2 3
    + + + + +
    x xx x x x
    x x x x x x
    Kĩ thuật 22τ :
    + Biểu thị các biểu thức cần tính thông qua các đa thức đối xứng cơ bản ( 1 2 3,x x x
    1 2 2 3 1 3,+ +x x x x x x 1 2 3+ +x x x ).
    + Dùng công thức Vi-ét suy ra các giá trị cần tính.

  21. 16
    Lời giải bài

    3.22a minh họa cho kĩ thuật 22τ :
    “ Gọi 1 2 3, ,x x x là 3 nghiệm của phương trình
    3
    2 3 0+ − =x x
    Ta có:
    3 3 3 3
    1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 1 3 2 3
    1 2 3
    ( ) 3( )( )
    3
    + + = + + − + + + +
    +
    x x x x x x x x x x x x x x x
    x x x
    Theo hệ thức Vi-ét ta có:
    1 2 3
    1 2 1 3 2 3
    1 2 3
    0
    2
    3
    + + =
    + + =
    =
    x x x
    x x x x x x
    x x x
    Suy ra
    3 3 3 3
    1 2 3 0 3.0.2 3.3
    9
    + + = − +
    =
    x x x

    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Kĩ thuật 22τ sử dụng khá hiệu quả cho những bài tập mà các hệ số của phương
    trình được cho là những giá trị p, q … tượng trưng. Còn với những phương trình mà
    các hệ số là các số cụ thể, ta có thể sử dụng kĩ thuật 23τ để giải quyết kiểu nhiệm vụ
    T2’ này.
    Kĩ thuật 23τ :
    + Giải phương trình được cho (bằng cách phân tích thành nhân tử hoặc sử dụng
    máy tính bỏ túi…).
    + Thay giá trị của các nghiệm vừa tìm được vào biểu thức cần tính.
    Lời giải bài 3.22a minh họa cho kĩ thuật 23τ :
    “Nhận thấy tổng các hệ số của phương trình 3
    2 3 0+ − =x x có tổng bằng 0.
    Do đó phương trình sẽ có một nghiệm là 1. Khi đó
    3 2
    2 3 ( 1)( 3)+ − = − + +x x x x x

  22. 17
    Phương trình 2
    3

    0+ + =x x có 2 nghiệm là
    1 11.
    2
    − ± i
    . Thay 1 1=x ,
    2 3
    1 11. 1 11.
    ,
    2 2
    − + − −
    = =
    i i
    x x ta được:
    3 3
    3 3 3 3
    1 2 3
    1 11. 1 11.
    1
    2 2
    1 8
    9
       − + − −
    + + = + +   
       
    = +
    =
    i i
    x x x
    Công nghệ 2θ : phân tích đa thức thành nhân tử, giải phương trình bậc hai.
    Trong lời giải trên chúng ta không thấy có sử dụng đến công thức Vi-ét, nhưng
    có một nhận xét rất quan trọng đó là “ tổng các hệ số của phương trình bằng 0 nên
    phương trình có một nghiệm là 1”. Nhận xét này cũng đã được nhắc tới ở [a], nó nói
    lên một mối tương quan mật thiết giữa nghiệm và hệ số của một phương trình, đó
    cũng chính là nguồn gốc của công thức Vi-ét mà [a] và [b] đã trình bày.
    Ở kĩ thuật 23τ , ta sẽ giải một phương trình bằng phương pháp thuần túy (đưa về
    phương trình tích) hoặc bằng máy tính bỏ túi (casio fx 570ES Plus). Nhưng khi sử
    dụng kĩ thuật này có thể sẽ gặp một ít khó khăn trong việc tính toán đại số khi các
    nghiệm của phương trình là một biểu thức phức tạp (chứa căn, nhiều số hạng, …).
    Ở kiểu nhiệm vụ T2’ này có một bài tập với yêu cầu có thể hơi khác về lời văn
    nhưng chúng tôi vẫn quy về cùng một kiểu nhiệm vụ, đó là bài 3.23 trang 128.
    Bài 3.23 trang 128
    “ Cho phương trình :
    3 2
    1 2 3 0+ + + =x a x a x a
    Biểu thị các đa thức đối xứng sau đây qua các hệ số của phương trình đó.
    2 2 2
    1 2 3 2 3 1 3 1 2
    2 2 2 2 2 2
    1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 1 1
    )( )( )( ).
    )( )( )( ).
    − − −
    + + + + + +
    a x x x x x x x x x
    b x x x x x x x x x x x x

    Chúng ta có thể sử dụng kĩ thuật 21τ để giải bài toán trên.
    Nhận xét:

  23. 18
    Giáo trình [b]

    có cả 2 nhiệm vụ là T1 và T2 của [a], ngoài ra còn có thêm T2’
    nhưng cả ba kiểu nhiệm vụ kể trên đều không nằm ngoài đặc trưng mà ta đã nhắc
    tới ở [a] là các phương trình được cho đều là phương trình bậc 3. Như vậy, ta có thể
    coi đây là một ràng buộc ngầm ẩn của thể chế dạy học ở bậc đại học với tri thức
    này. Qua các kiểu nhiệm vụ có mặt ở [b], ta lại thấy sức mạnh của công thức Vi-ét
    trong việc giải quyết các dạng bài tập liên quan đến nghiệm của phương trình và hệ
    phương trình, nhất là đối với trường hợp phương trình bậc cao (lớn hơn 2). Sự gắn
    kết của các đa thức đối xứng cơ bản với hệ thức Vi-ét luôn được thể hiện qua việc
    giải quyết các kiểu nhiệm vụ nêu trên.
    Bảng 1.1. Thống kê các kiểu nhiệm vụ trong [a], [b]
    Kiểu nhiệm vụ
    Số bài tập
    [a] [b]
    T1 2 4
    T2 1 1
    T2’ 0 3
    Tổng 3 8
    Kết luận chương 1
    Trong chương 1, chúng tôi đã tiến hành phân tích đồng thời hai giáo trình ở bậc
    đại học, sau đây là một số kết quả chính:
    – Về sự xuất hiện của hệ thức Vi-ét:
    Việc trình bày và cách thức xuất hiện hệ thức Vi-ét ở hai giáo trình [a] và [b] là
    tương tự nhau. Công thức Vi-ét có mặt trong chương “Vành đa thức”, cụ thể là khi
    xét đến bài “Vành đa thức nhiều ẩn” và nó được rút ra từ việc so sánh hệ số của các
    lũy thừa giống nhau khi khai triển một đa thức f(x) ∈ K[x], K là một trường bất kỳ
    và các nghiệm của f(x) có thể phân biệt có thể trùng nhau (nghiệm bội). Sự xuất

  24. 19
    hiện này có

    liên quan mật thiết đến việc nắm vững lí thuyết về các đa thức đối xứng
    cơ bản. Dù thứ tự xuất hiện của hệ thức Vi-ét và các đa thức đối xứng cơ bản có
    khác nhau ở giáo trình [a] và [b] nhưng việc phải nắm vững đồng thời hai kiến thức
    này để giải các dạng toán liên quan đã được thể hiện rõ qua các kiểu nhiệm vụ.
    – Vai trò “công cụ” của hệ thức Vi-ét:
    Qua sự trình bày cũng như cách thức xuất hiện của công thức Vi-ét, ta thấy tri
    thức này đóng vai trò là “công cụ” để giải quyết các kiểu nhiệm vụ có liên quan
    (kiểu nhiệm vụ T1, T2, T2’). Qua các kiểu nhiệm vụ vừa nêu, tầm quan trọng đặc
    biệt của công thức Vi-ét đã được khẳng định khi công cụ này được sử dụng trong
    việc giải quyết các hệ thức liên quan giữa các nghiệm phương trình, cho thấy được
    mối liên hệ đặc biệt giữa nghiệm và hệ số. Trong đó cũng nêu bật được vai trò lí
    thuyết nền tảng của các đa thức đối xứng cơ bản.
    Như vậy, các ứng dụng của công cụ Vi-ét có còn được sử dụng đầy đủ ở cấp học
    thấp hơn (THPT và THCS)? Học sinh được tiếp cận với công thức Vi-ét như thế
    nào qua sự trình bày ở SGK toán phổ thông? Có sự khác biệt gì giữa hai mối quan
    hệ thể chế này? Chúng tôi sẽ tìm cách trả lời những câu hỏi này qua kết quả phân
    tích thể chế ở chương 2.

  25. 20
    Chương 2
    PHÂN TÍCH

    THỂ CHẾ VỚI ĐỊNH LÍ VI-ÉT Ở BẬC PHỔ THÔNG
    Mục tiêu của chương
    Chương này có mục tiêu làm rõ những đặc trưng của hệ thức Vi-ét và đặc biệt là
    ứng dụng của nó ở cấp độ tri thức phổ thông. Cụ thể hơn, qua việc phân tích sách
    giáo khoa ở các khối lớp THCS và THPT, chúng tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để làm
    rõ nguồn gốc và tiến trình mà công thức Vi-ét được đưa vào, vai trò và chức năng
    của chúng ở bậc học này. Qua đó so sánh được sự khác biệt của tri thức này ở phổ
    thông và ở bậc đại học.
    Ở đây, chúng tôi chọn phân tích hai bộ sách giáo khoa sau sau:
    – Bộ sách thứ nhất:
    + Phan Đức Chính (tổng chủ biên) (2008), Sách giáo khoa Toán 9 Tập 2, Nxb
    Giáo dục.
    + Phan Đức Chính (tổng chủ biên) (2008), Sách bài tập Toán 9 Tập 2, Nxb
    Giáo dục.
    – Bộ sách thứ hai:
    + Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) (2010), Sách giáo khoa Đại số 10 nâng cao,
    Nxb Giáo dục.
    + Nguyễn Huy Đoan (chủ biên) (2010), Sách bài tập Đại số 10 nâng cao, Nxb
    Giáo dục.
    + Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) (2010), Đại số và giải tích 11 nâng cao, Nxb
    giáo dục.
    + Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) (2010), Giải tích 12 nâng cao, Nxb giáo dục.
    Bên cạnh hai bộ sách đã nêu, với từng bộ sách chúng tôi sẽ tham khảo thêm sách
    giáo viên để làm cơ sở phân tích làm rõ mối quan hệ thể chế với tri thức này ở phổ
    thông.

  26. 21
    2.1. Phân tích

    SGK, SBT Toán 9
    Tài liệu phân tích:
    + Phan Đức Chính tổng chủ biên (2008), Sách giáo khoa Toán 9 Tập 2, Nxb
    Giáo dục (sau đây được kí hiệu là SGK9).
    + Phan Đức Chính tổng chủ biên (2008), Sách bài tập Toán 9 Tập 2, Nxb
    Giáo dục (sau đây được kí hiệu là SBT9).
    Trong SGK9, công thức Vi-ét được đưa vào ở chương IV “Hàm số 2
    =y ax (a≠0)
    – Phương trình bậc hai một ẩn”. Cụ thể là sau khi học sinh đã học xong bài “Công
    thức nghiệm của phương trình bậc hai” và “Công thức nghiệm thu gọn”
    “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” là nhan đề bài 6 trong chương IV. Trước khi vào
    nội dung bài học, SGK9 cũng đã hé lộ một phần nào đó nguồn gốc của công thức
    này bởi một nhận xét bên dưới tựa đề là “Nghiệm và hệ số của phương trình có mối
    liên quan kì diệu”.
    Trong bài 6 này, công thức Vi-ét được rút ra một cách gián tiếp thông qua một
    hoạt động nhỏ của học sinh:
    “ ?1 Hãy tính 1 2 1 2,+x x x x ”
    Trước khi làm ?1 này, SGK9 đã nhắc lại một kiến thức đã học ở bài trước như
    sau:
    “ Trước hết chú ý rằng, nếu phương trình bậc hai 2
    0+ + =ax bx c có nghiệm thì
    dù đó là hai nghiệm phân biệt hay nghiệm kép, ta đều có thể viết các nghiệm đó
    dưới dạng:
    1 2,
    2 2
    − + ∆ − − ∆
    = =
    b b
    x x
    a a
    ”.
    Sau hoạt động đầu bài học, công thức Vi-ét được chính thức xuất hiện dưới dạng
    một định lí mà SGK9 gọi là “Định lí Vi-ét”:
    “ Nếu 1 2,x x là hai nghiệm của phương trình 2
    0+ + =ax bx c (a≠0) thì

  27. 22
    1 2
    1 2

    +

    =−

     =
    
    b
    x x
    a
    c
    x x
    a

    Như vậy, công thức Vi-ét đã được học sinh rút ra từ một công thức nghiệm mà
    học sinh đã học ở bài trước, đó là sử dụng biệt thức ∆ (delta) để biểu diễn nghiệm
    của một phương trình bậc hai.
    Công thức Vi-ét có mặt trong một định lí mà điều kiện đi kèm là phương trình
    bậc hai có 2 nghiệm phân biệt hoặc nghiệm kép. Điều kiện này đã được nhắc tới
    trong hoạt động ?1 của học sinh.
    Tiếp đến, SGK đã giới thiệu hai kí hiệu đặc biệt cho tổng và tích hai nghiệm, đó
    là S và P. SGK9 đã trình bày các kí hiệu này ở phần “ 2. Tìm hai số biết tổng và tích
    của chúng” :
    “ Giả sử hai số cần tìm có tổng bằng S và tích bằng P. Gọi một số là x thì số kia
    là S – x. Theo giả thiết ta có phương trình
    x(S – x) = P hay 2
    0.− + =x Sx P ”
    Đây là một trong những ứng dụng quan trọng của hệ thức Vi-ét mà SGK lớp 9
    muốn cung cấp cho học sinh. SGK9 đã kết luận như sau:
    “ Nếu hai số có tổng bằng S và tích bằng P thì hai số đó là nghiệm của phương
    trình
    2
    0.− + =x Sx P
    Điều kiện để có hai số đó là 2
    4 0.− ≥S P ”
    Qua hai mục được trình bày trong SGK9, ta thấy hệ thức Vi-ét được đề cập dưới
    dạng một công cụ giải toán về phương trình bậc hai cho học sinh. Cụ thể trong phần
    áp dụng được SGK nhắc tới sau đó, ta thấy có 2 ứng dụng nổi bật sau:
    – Tìm một nghiệm khi đã biết nghiệm còn lại.
    – Tìm hai số biết tổng và tích của chúng.
    Ngoài 2 ứng dụng kể trên, một ứng dụng cũng không kém phần quan trọng đã
    được SGV lớp 9 đề cập đó là “nhẩm nghiệm”. Đây chính là mục tiêu quan trọng ở

  28. 23
    bài 6 mà

    SGV đã lưu ý “cần yêu cầu HS vận dụng triệt để hệ thức Vi-ét để tính
    nhẩm nghiệm của phương trình”. Ứng dụng này được giới thiệu đến học sinh thông
    qua 2 hoạt động nhỏ là ?2 và ?3.
    “ ?2 Cho phương trình 2
    2 5 3 0.− + =x x
    a)Xác định các hệ số a, b, c rồi tính a + b + c.
    b)Chứng tỏ rằng 1 1=x là một nghiệm của phương trình.
    c)Dùng định lí Vi-ét để tìm 2.x

    ?3 Cho phương trình 2
    3 7 4 0.+ + =x x
    a)Chỉ rõ các hệ số a, b, c của phương trình và tính a – b + c.
    b)Chứng tỏ 1 1= −x là một nghiệm của phương trình.
    c)Tìm nghiệm 2.x ”
    Kết thúc từng hoạt động ?2, ?3 là một nhận xét được SGK9 đưa ra nhằm cung
    cấp cho học sinh một công thức tổng quát khi cần tìm nghiệm trong trường hợp hệ
    số của phương trình bậc hai thỏa mãn a + b + c = 0 hay a – b + c = 0.
    “ Tổng quát
    Nếu phương trình 2
    0( 0)+ + = ≠ax bx c a có a + b + c =0 thì phương trình có
    một nghiệm là 1 1,=x còn nghiệm kia là 2 .=
    c
    x
    a

    Nếu phương trình 2
    0( 0)+ + = ≠ax bx c a có a – b + c =0 thì phương trình có
    một nghiệm là 1 1,= −x còn nghiệm kia là 2 .= −
    c
    x
    a

    Như vậy, để học sinh nắm vững hệ thức Vi-ét cũng như ứng dụng “nhẩm
    nghiệm” của nó thì hai kiến thức trên đều được rút ra từ những bài làm của chính
    học sinh. Việc làm này sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn những điều vừa học cũng như
    phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở mỗi em.

  29. 24
    SGV lớp 9

    tập 2 có lưu ý: “ Thực tế cho thấy nhiều HS sau khi tốt nghiệp trung
    học cơ sở không biết sử dụng hoặc sử dụng kém công thức nghiệm trong trường
    hợp có thể dùng ‘∆ , không biết dùng hệ thức Vi-ét, thậm chí, không nhẩm được
    nghiệm trong trường hợp a + b + c = 0 hoặc a – b + c = 0. Đó là những điều rất
    đáng khắc phục.” Nhận xét trên đã giải thích được ý đồ trình bày hệ thức Vi-ét và
    ứng dụng của nó trong SGK.
    Tổ chức toán học liên quan đến hệ thức Vi-ét trong SGK9, SBT9
    Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các kiểu nhiệm vụ có trong SGK9 và SBT9 để
    làm rõ vai trò “công cụ” của hệ thức Vi-ét ở cấp học THCS.
    Kiểu nhiệm vụ T1 “Giải hệ phương trình đối xứng loại 1” không xuất hiện một
    cách tường minh mà dưới dạng một kiểu nhiệm vụ mà SGK9 đã trình bày ở mục 2,
    đó là “tìm 2 số biết tổng và tích của chúng”. Chúng tôi gọi đây là kiểu nhiệm vụ
    T1’, nó xuất hiện với số lượng là 12/46 bài.
    Kiểu nhiệm vụ T1’: “Tìm 2 số biết tổng và tích”
    Ví dụ: døk 61a/ 64 S G K 9
    “ Tìm hai số u và v trong mỗi trường hợp sau:
    a) u + v = 12, uv = 28 và u > v;
    Kĩ thuật 13τ :
    + Xác định phương trình bậc hai nhận 2 số đã cho làm nghiệm. ( 2
    0− + =x Sx P ,
    với 1 2 1 2,=+ =S x x P x x ). Điều kiện: 2
    4≥S P.
    + Dùng biệt thức ∆ tìm 2 nghiệm của phương trình, suy ra 2 số cần tìm thỏa yêu
    cầu đề bài.
    Lời giải bài 61a/64 SGK minh họa cho kĩ thuật 13τ :
    “ u và v là hai nghiệm của phương trình
    2
    12 28 0− + =x x
    Ta có: ‘∆ = 36 – 28 =8. ‘ 2 2∆ = ;
    1 6 2 2,= +x 2 6 2 2= −x .

  30. 25
    Vì 6 2

    2 6 2 2+ > − nên 6 2 2, 6 2 2=+ =−u v .”
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Trong các bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này, bài 32c/54 SGK9 trước khi sử dụng kĩ
    thuật 13τ ta phải thực hiện một bước biến đổi quan trọng để đưa đề bài về dạng tổng
    tích , từ đó có thể ứng dụng hệ thức Vi-ét.
    “ Bài 32c/54 SGK9
    Tìm hai số u và v trong mỗi trường hợp sau:

    c) u – v =5, uv = 24.
    Giải
    Đặt v’= -v. Khi đó ta có:
    u +(-v) = u + v’ = 5.
    -u.(-v)=-u.v’=24 => u.v’= -24.
    u và v’ là hai nghiệm của phương trình
    2
    5 24 0− − =x x
    1 28; 3.x x= = −
    Suy ra :
    8 3
    3 8
    = = − 
     
    = = − 
    u u
    hay
    v v

    Kiểu nhiệm vụ T2’: “ Tính hệ thức liên quan giữa các nghiệm”
    Đây là kiểu nhiệm vụ đã xuất hiện ở giáo trình [b], tuy nhiên các bài tập trong
    SGK9 ở mức độ đơn giản, hầu như xoay quanh yêu cầu “tính tổng và tích các
    nghiệm (nếu có) của phương trình” với số lượng 12/46 bài.
    Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ này là:
    – Các phương trình bậc hai được cho đa số là có nghiệm. (chỉ có 2 phương trình
    được cho là vô nghiệm).
    – Đi kèm với yêu cầu tính tổng và tích là việc xét điều kiện có nghiệm của
    phương trình . (tính ∆ , tìm điều kiện của tham số m để phương trình có nghiệm).

  31. 26
    Ví dụ: døk

    30/ 54 S G K 9
    “ Tìm giá trị của m để phương trình có nghiệm, rồi tính tổng và tích các nghiệm
    theo m.
    a) 2
    2 0;− + =x x m b) 2 2
    2( 1) 0.+ − + =x m x m ”
    Kĩ thuật 24τ : sử dụng công thức Vi-ét 1 2 1 2;

    += =
    b c
    x x x x
    a a
    rồi suy ra giá trị cần
    tính.
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Lời giải bài 30/54a SGK9 minh họa cho kĩ thuật 24τ :
    “a) 2
    2 0− + =x x m
    2
    ‘ ( 1) .1 1∆ = − − = −m m
    Phương trình có nghiệm khi : 1 –m ≥ 0  m ≤ 1.
    Khi đó:
    1 2 1 22;+= =x x x x m .”
    Tương tự như T1’, ở kiểu nhiệm vụ T2’ này cũng xuất hiện một số bài tập mà
    trước khi sử dụng công thức Vi-ét, ta phải biểu thị chúng qua tổng 1 2+x x và tích
    1 2x x .
    Ví dụ: døk 62/ 64 S G K 9
    “ Cho phương trình 2 2
    7 2( 1) 0.+ − − =x m x m
    a) Với giá trị nào của m thì phương trình có nghiệm?
    b) Trong trường hợp phương trình có nghiệm, dùng hệ thức Vi-ét, hãy tính tổng các
    bình phương hai nghiệm của phương trình theo m.
    Giải:
    b) 2 2 2
    1 2 1 2 1 2( ) 2+ = + −x x x x x x
    Ta có:
    2
    1 2 1 2
    2(1 )
    ;
    7 7
    − −
    += =
    m m
    x x x x
    Suy ra:

  32. 27
    2 2 2
    2

    2
    1 2
    2(1 ) 18 8 4
    2.
    7 7 49
    m m m m
    x x
     − − − + 
    += − =     

    Có 9/12 bài mà phương trình bậc hai được cho không chứa tham số. Trong số 9
    bài này chỉ có 2 bài là phương trình vô nghiệm. Ở SBT9 có 1/5 bài phương trình
    bậc hai không chứa tham số vô nghiệm. Có 4 bài tập ở SGK và SBT phương trình
    có chứa tham số, trước khi sử dụng công thức Vi-ét đều có một yêu cầu đi kèm
    trước đó là “tìm m để phương trình có nghiệm” nhưng học sinh thường không hiểu
    được tại sao lại có yêu cầu này, chúng chỉ hiểu đây là hai yêu cầu khác nhau của bài
    toán mà không nhận ra được việc phải kiểm tra điều kiện có nghiệm của định lí Vi-
    ét trước khi sử dụng nó.
    Kiểu nhiệm vụ T3: “Nhẩm nghiệm”
    Đây là kiểu nhiệm vụ không có mặt trong [a] và [b]. “Nhẩm nghiệm” là một
    trong những kĩ năng mà SGV muốn học sinh đạt được. Số lượng bài tập thuộc kiểu
    nhiệm vụ này là 15/46 bài.
    Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ T3: có 2 dạng
    – Nhẩm nghiệm trong trường hợp a + b + c = 0 hoặc a – b + c = 0. (chiếm đa số,
    12/15 bài).
    – Nhẩm nghiệm dựa vào công thức tổng tích 1 2 1 2;

    += =
    b c
    x x x x
    a a
    . (3/15 bài).
    Ví dụ: døk 31/ 54 S G K 9
    “Tính nhẩm nghiệm của các phương trình:
    a) 2
    1,5 1,6 0,1 0;− + =x x b) 2
    3 (1 3) 1 0;− − − =x x
    …”
    Kĩ thuật 3τ :
    + Trường hợp a + b + c = 0 thì 1 21;= =
    c
    x x
    a
    .
    + Trường hợp a – b + c = 0 thì 1 21;

    =− =
    c
    x x
    a
    .

  33. 28
    + Các trường

    hợp còn lại, sử dụng công thức tổng 1 2

    + =
    b
    x x
    a
    và tích 1 2 =
    c
    x x
    a
    rồi sau đó nhẩm nghiệm.
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Lời giải minh họa cho kĩ thuật 3τ :
    “ Bài 27a/53 SGK9
    Dùng hệ thức Vi-ét để tính nhẩm các nghiệm của phương trình.
    a) 2
    7 12 0;− + =x x
    Giải
    Vì 3 + 4 = 7; 3.4 = 12 nên 1 23, 4= =x x là hai nghiệm của phương trình đã
    cho.”
    Các bài tập “nhẩm nghiệm” dùng hệ thức Vi-ét như trên rất hạn chế do cách làm
    mang tính “dự đoán”. Vì vậy ở 5 bài thuộc dạng này trong SGK9, phương trình bậc
    hai được cho đều có hệ số là số nguyên.
    Kiểu nhiệm vụ T4: “Biết một nghiệm, tính nghiệm còn lại”.
    Số lượng bài tập thuộc T4 là 6/46 bài.
    Ví dụ: døk 60a/ 64 S G K 9
    “ Với mỗi phương trình sau, đã biết một nghiệm (ghi kèm theo), hãy tìm nghiệm
    kia:
    a) 2
    1
    1
    12 8 1 0;
    2
    − += =x x x ;”
    Kĩ thuật 41τ : dùng công thức 1 2 1 2

    += =
    b c
    x x hay x x
    a a
    để suy ra nghiệm kia
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Lời giải bài 60a/64 SGK9 minh họa cho kĩ thuật 41τ :
    “a) 2
    1
    1
    12 8 1 0;
    2
    − += =x x x .
    Do 1 2
    8 2
    12 3
    + = =x x nên

  34. 29
    2
    2
    1 2
    2 3
    1
    6
    x
    x
    +

    =
    =
    Hoặc do 1 2
    1
    12
    =x x nên
    2
    2
    1 1
    2 12
    1
    .
    6
    x
    x
    =
    =
    Ngoài kĩ thuật 41τ , ta còn có thể sử dụng một kĩ thuật khác mà SGK đã cung
    cấp cho học sinh một cách không chính thức thông qua bài tập 33/54.
    Bài 33/ 54 SGK9
    “ Chứng tỏ rằng nếu phương trình 2
    0+ + =ax bx c có nghiệm là 1x và 2x thì
    tam thức 2
    + +ax bx c phân tích được thành nhân tử như sau:
    2
    1 2( )( ).+ + = − −ax bx c a x x x x ”
    Bài tập trên thuộc kiểu nhiệm vụ T2 “chứng minh một hệ thức liên hệ giữa
    các nghiệm” có trong [a]. Ngoài bài 33, SGK không có một bài tập nào thuộc kiểu
    nhiệm vụ này. Lời giải có thể trình bày như sau:
    “ Ta có:
    1 2
    2
    1 2 1 2
    2
    1 2 1 2
    2
    1 2 1 2
    ( )( )
    ( )
    ( )
    ( )
    = − −
    = − − +
     = − + + 
    = − + +
    VP a x x x x
    a x xx xx x x
    a x x x x x x
    ax a x x x ax x
    Do phương trình 2
    0+ + =ax bx c có nghiệm là 1x và 2x nên theo định lí Vi-ét
    1 2 1 2;

    += =
    b c
    x x x x
    a a
    (*)
    Thay (*) vào VP ta được:

  35. 30
    2
    2
    ( ).

    = −

    +
    = + +
    =
    b c
    VP ax a x a
    a a
    ax bx c
    VT đpcm
    Sau khi giải xong bài tập 33 này, học sinh sẽ được cung cấp thêm một kĩ thuật
    mới có thể giải quyết kiểu nhiệm vụ T4, ta gọi đây là kĩ thuật 42τ .
    Kĩ thuật 42τ :
    + Phân tích phương trình đã cho thành nhân tử dựa vào 1 nghiệm cho trước.
    + Khai triển, so sánh hệ số của lũy thừa giống nhau để suy ra nghiệm còn lại.
    Công nghệ 3θ : bài 33/54 SGK9.
    Lời giải bài 60a/64 minh họa cho kĩ thuật 42τ :
    “a) 2
    1
    1
    12 8 1 0;
    2
    − += =x x x
    Phương trình 2
    12 8 1 0− + =x x có hệ số là 12, 1
    1
    2
    =x nên tam thức 2
    12 8 1− +x x có
    dạng phân tích là:
    2
    1
    12( )( )
    2
    − −x x x (*)
    Khai triển (*) ta được: 2 2
    2 2 2 2
    1 1 1
    12 ( ) 12 12( ) 6
    2 2 2
     
    − + + = − + +  
    x x x x x x x x
    So sánh hệ số của lũy thừa bậc nhất hoặc hệ số tự do ta được:
    2
    2
    6 1
    1
    .
    6
    =
    =
    x
    x

    Kiểu nhiệm vụ T5: “Xác định phương trình bậc hai thỏa mãn điều kiện nghiệm
    cho trước”
    Đây là kiểu nhiệm vụ chỉ có trong SBT9 với số lượng 9/41 bài.
    Kĩ thuật 51τ :
    + Dạng tổng quát của phương trình bậc hai là: 2
    0( 0).+ + = ≠ax bx c a

  36. 31
    + Xác định

    các hệ số a, b, c :
    – Chọn trước một giá trị cho một trong 3 hệ số a, b, c
    – Sử dụng công thức 1 2 1 2,

    += =
    b c
    x x x x
    a a
    để tìm 2 hệ số còn lại.
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Lời giải minh họa cho kĩ thuật 51τ :
    Ví dụ: døk 42a/ 44 S B T 9
    “Lập phương trình có hai nghiệm là hai số được cho trong mỗi trường hợp sau:
    a) 3 và 5

    Giải:
    Gọi phương trình bậc hai cần tìm là: 2
    0( 0).+ + = ≠ax bx c a
    Cho a = 1. Do phương trình có hai nghiệm là 3 và 5 nên:
    3 5
    1
    8
    3.5
    1
    15

    + =
    => =−
    =
    => =
    b
    b
    c
    c
    Vậy phương trình cần tìm là: 2
    8 15 0− + =x x .”
    Ta cũng có thể sử dụng kết quả của bài tập 33/54 SGK9 để đưa ra một kĩ thuật
    khác giải quyết kiểu nhiệm vụ T5 này.
    Kĩ thuật 52τ :
    + Phương trình 2
    0( 0)+ + = ≠ax bx c a có 2 nghiệm 1 2,x x nên:
    2
    1 2( )( )+ + = − −ax bx c a x x x x .
    + Chọn một giá trị bất kỳ cho hệ số a. Sau đó thay hai nghiệm đã cho vào ta suy ra
    được phương trình cần tìm.
    Công nghệ 3θ : bài 33/54 SGK9.
    Lời giải bài 42a/44 SBT9 minh họa cho kĩ thuật 52τ :

  37. 32
    “Phương trình 2
    0(

    0)+ + = ≠ax bx c a có 2 nghiệm 1 23, 5= =x x nên:
    2
    ( 3)( 5)+ + = − −ax bx c a x x .
    Chọn a = 1, ta có: 2
    ( 3)( 5) 8 15− − = − +x x x x .
    Vậy 2
    8 15 0− + =x x là phương trình cần tìm.”
    Bảng 2.1. Thống kê các kiểu nhiệm vụ trong SGK9, SBT9
    Kiểu nhiệm vụ
    Số bài tập
    SGK SBT
    T1’ 12 7
    T2 1 0
    T2’ 13 8
    T3 15 11
    T4 6 6
    T5 0 9
    Tổng 47 41
    Kết luận
    Công thức Vi-ét được cung cấp cho học sinh sau khi học sinh được học “công
    thức nghiệm của phương trình bậc hai”. Công thức xuất hiện trong một định lí mà
    SGK9 gọi là “định lí Vi-ét”. Định lí Vi-ét được phát biểu như sau:
    “ Nếu x1, x2 là hai nghiệm của phương trình ax2
    +bx+c=0 (a≠0) thì
    1 2
    1 2
    −
    + =

     =
    
    b
    x x
    a
    c
    x x
    a

  38. 33
    Như vậy, so

    với cả 2 giáo trình [a] và [b] thì ứng dụng của công thức Vi-ét đã bị
    thu hẹp ở tam thức bậc hai trong chương trình toán phổ thông, trong khi công thức
    này có thể áp dụng với một đa thức f(x) bậc n bất kỳ ở cấp bậc đại học. Ở [a] và [b]
    không phát biểu thành “định lí Vi-ét” mà chỉ đưa ra công thức Vi-ét sau khi trình
    bày một định lí đi kèm trước đó:
    “Định lí 2. Giả sử f(x) là một đa thức bậc n > 1 của một vành K[x], với K là một
    trường. Thế thì f(x) có không quá n nghiệm trong K, các nghiệm có thể phân biệt có
    thể trùng nhau.”
    Định lí trên cho phép ta sử dụng công thức Vi-ét với một đa thức bất kỳ ở bậc
    đại học. Do đó không cần phải xét điều kiện có nghiệm của một tam thức bậc hai
    trong “định lí Vi-ét” ở chương trình toán phổ thông vì các đa thức ở bậc học này ta
    chỉ mới xét nghiệm trên trường số thực. Vì vậy trong [a] và [b] chỉ gọi là “công
    thức Vi-ét” chứ không dùng “định lí Vi-ét”. Vậy những học sinh ở bậc THCS đã
    hiểu kiến thức này như thế nào: định lí hay công thức?
    Bảng thống kê các kiểu nhiệm vụ cho thấy có 3 kiểu nhiệm vụ chiếm ưu thế
    ngang nhau, đó là T1’ “tìm hai số biết tổng và tích”, T2’ “tính hệ thức liên quan
    giữa các nghiệm”, T3 “nhẩm nghiệm”. Ba kiểu nhiệm vụ này chiếm gần 85% tổng
    số bài trong SGK. Điều này phù hợp với mục tiêu mà SGV đã nhắc tới ở trang 47
    như sau:
    “ – HS nắm vững hệ thức Vi-ét.
    – HS vận dụng được những ứng dụng của hệ thức Vi-ét như:
     Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai trong các trường hợp a + b + c =0,
    a – b + c =0, hoặc các trường hợp mà tổng và tích của hai nghiệm là những
    số nguyên có giá trị tuyệt đối không quá lớn.
     Tìm hai số biết tổng và tích của chúng.”
    Kiểu nhiệm vụ T3 “nhẩm nghiệm” thực chất là “giải phương trình bậc hai”.
    “Nhẩm nghiệm” nhờ ứng dụng định lí Vi-ét là một phương pháp để giải phương
    trình bậc hai chính xác và gọn gàng. Các bài tập thuộc T3 trong SGK đều có yêu
    cầu “tính nhẩm nghiệm”, do vậy học sinh sẽ biết sử dụng ngay hệ thức Vi-ét mà

  39. 34
    không biết đây

    chính là một cách khác để giải phương trình bậc hai. Vì thế chúng
    tôi rút ra được giả thuyết nghiên cứu sau:
    GT1: “Công thức Vi-ét không được học sinh ưu tiên trong những trường hợp có
    thể sử dụng: nhẩm nghiệm hoặc biện luận nghiệm của hệ phương trình”.
    Các kiểu nhiệm vụ T2 “chứng minh hệ thức liên quan giữa các nghiệm” và T5
    “xác định phương trình bậc hai thỏa mãn điều kiện nghiệm cho trước” xuất hiện với
    số lượng hạn chế do mức độ khó cũng như lưu ý mà SGV trang 48 đưa ra:“Nội
    dung có thể dài, vì thế cần chọn cách dạy đơn giản nhất để học sinh nắm được
    những điều cơ bản nhất.”
    Kiểu nhiệm vụ T1’ “tìm hai số biết tổng và tích” chính là dấu vết của kiểu nhiệm
    vụ T1 “giải hệ phương trình đối xứng loại 1” trong [a]. Thực chất giải T1’ chính là
    giải hệ phương trình bậc hai hai ẩn nhưng các bài toán thuộc T1’ không được trình
    bày dưới dạng này do học sinh chỉ mới được học cách giải hệ phương trình bậc nhất
    hai ẩn, đồng thời nhằm đến hướng học sinh triệt để ứng dụng hệ thức Vi-ét.
    Các kiểu nhiệm vụ trong SGK9, SBT9 đơn thuần là yêu cầu học sinh tính toán
    nhờ công thức Vi-ét. Tuy nhiên cũng có một số bài tập (bài 62/64 SGK9) học sinh
    phải biết biến đổi về dạng tổng tích, việc làm này cho thấy ảnh hưởng quan trọng
    một cách ngầm ẩn của các đa thức đối xứng cơ bản.
    Như vậy, SGK đã không có một kiểu nhiệm vụ nào giúp học sinh nắm vững
    định lí Vi-ét. Nghĩa là trước khi sử dụng hệ thức này, các em phải xét điều kiện có
    nghiệm của phương trình bậc hai. Qua việc phân tích các kiểu nhiệm vụ, chúng tôi
    dự đoán tồn tại một quy tắc hợp đồng ngầm ẩn ở HS:
    HĐ: “Học sinh không có trách nhiệm kiểm tra điều kiện có nghiệm của phương
    trình bậc hai khi sử dụng công thức Vi-ét” tồn tại ngầm ẩn ở học sinh.
    2.2. Phân tích SGK, SBT nâng cao Toán 10
    Tài liệu phân tích:
    + Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2010), Sách giáo khoa Đại số 10 nâng cao, Nxb
    Giáo dục. (kí hiệu là SGK10)

  40. 35
    + Nguyễn Huy

    Đoan chủ biên (2010), Sách bài tập Đại số 10 nâng cao, Nxb
    Giáo dục. (kí hiệu là SBT10)
    Chúng tôi không chọn bộ SGK Toán 10 cơ bản vì theo “Hướng dẫn thực hiện
    việc điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cấp THPT” mà Bộ GDĐT gởi cho các
    tỉnh vào tháng 8 năm 2011, với mục tiêu “cắt giảm những nội dung trùng lặp” thì
    phần 3 “Định lí Vi-ét” (SGK Toán 10 cơ bản trang 58) được chỉ đạo “không dạy” vì
    nội dung của phần này không có gì mới so với cấp dưới. Ở phần 3 “Hướng dẫn thực
    hiện các nội dung” có ghi rõ: “Đối với các bài, các phần không dạy thì GV dùng
    thời lượng của các bài, các phần này dành cho các bài, các phần khác hoặc sử
    dụng để luyện tập, củng cố, hướng dẫn thực hành cho HS”. Như vậy, ở bộ SGK
    Toán 10 cơ bản, GV chỉ cho học sinh làm bài tập để củng cố kiến thức liên quan
    đến định lí Vi-ét đã học ở lớp 9, số lượng bài tập trong bộ sách này cũng rất hạn
    chế. Đó là lí do chúng tôi chọn phân tích bộ SGK Toán 10 nâng cao.
    Hệ thức Vi-ét và ứng dụng được giới thiệu trong mục 3 của bài 2: “Phương trình
    bậc nhất và bậc hai một ẩn”. Cụ thể, SGK10 đã trình bày như sau:
    “Ở lớp dưới, chúng ta đã học định lí Vi-ét đối với phương trình bậc hai.
    Hai số x1 và x2 là các nghiệm của phương trình bậc hai
    ax2
    + bx + c = 0
    khi và chỉ khi chúng thỏa mãn các hệ thức
    1 2+ =−
    b
    x x
    a
    và 1 2 =
    c
    x x
    a
    .”
    Do đã được học định lí Vi-ét ở lớp 9 nên SGK10 không dẫn dắt học sinh rút ra
    công thức 1 2+ =−
    b
    x x
    a
    , 1 2 =
    c
    x x
    a
    thông qua một hoạt động nào mà chỉ nhắc lại nội
    dung định lí. Tuy nhiên, có một sự khác biệt về cách phát biểu nội dung của định lí.
    Ở SGK9, định lí Vi-ét được phát biểu dưới dạng mệnh đề “nếu … thì”, còn ở
    SGK10 là “khi và chỉ khi”. Qua sự khác biệt trên, ta thấy được mức độ yêu cầu vận
    dụng định lí Vi-ét ngầm ẩn mà noosphère đặt ra ở 2 cấp học:

  41. 36
    + Ở lớp

    9, nếu phương trình bậc hai có hai nghiệm thì ta có thể sử dụng công thức
    Vi-ét để tính tổng và tích của chúng.
    + Ở lớp 10, ngoài mệnh đề thuận như lớp 9 còn có mệnh đề đảo, đó là nếu có tổng
    và tích của 2 số bất kỳ, ta có thể lập được một phương trình bậc hai nhận 2 số ấy
    làm nghiệm.
    Thực chất mệnh đề đảo ở trên đã xuất hiện một cách không tường minh ở cấp
    THCS, đó chính là kiểu nhiệm vụ T5 “xác định phương trình bậc hai thỏa mãn điều
    kiện nghiệm cho trước” đã xuất hiện ở SBT9 nhưng không có ở SGK9.
    Sau đó, SGK10 đã nhắc lại những ứng dụng của định lí Vi-ét mà học sinh đã
    được học:
    “Định lí Vi-ét có nhiều ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như:
    1) Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai;
    2) Phân tích đa thức thành nhân tử:
    Nếu đa thức f(x) = ax2
    + bx + c có hai nghiệm x1 và x2 thì nó có thể phân tích
    thành nhân tử f(x) = a(x – x1)(x – x2) (xem bài tập 9);
    3) Tìm hai số biết tổng và tích của chúng:
    Nếu hai số có tổng là S và tích là P thì chúng là các nghiệm của phương trình
    x2
    – Sx + P =0.”
    Ngoài ba ứng dụng đã nêu, SGK10 đã trình bày thêm một ứng dụng quan trọng
    khác của định lí Vi-ét, đó là “xét dấu các nghiệm của phương trình bậc hai”.
    SGK10 đã viết như sau:
    “Định lí Vi-ét cho phép ta nhận biết dấu các nghiệm của một phương trình bậc hai
    mà không cần tìm các nghiệm đó. Ta có nhận xét sau đây.
    Nhận xét
    Cho phương trình bậc hai ax2
    + bx + c = 0 có hai nghiệm x1 và x2 (x1 ≤ x2).
    Đặt = −
    b
    S
    a
    và =
    c
    P
    a
    . Khi đó:
    – Nếu P < 0 thì x1< 0< x2 (hai nghiệm trái dấu);
    – Nếu P > 0 và S >0 thì 0 <x1 ≤ x2 (hai nghiệm dương);

  42. 37
    – Nếu P

    >0 và S<0 thì x1 ≤ x2 <0 (hai nghiệm âm).”
    Đi kèm với nhận xét trên là một ví dụ và chú ý như sau:
    “ Ví dụ 4.
    Phương trình bậc hai 2
    (1 2) 2(1 2) 2 0− − + + =x x có 1 2 0=− <a và
    2 0= >c nên P < 0.
    Vậy phương trình đó có hai nghiệm trái dấu.
    CHÚ Ý
    Trong ví dụ 4, cả hai kết luận phương trình có hai nghiệm và hai nghiệm đó trái
    dấu đều được suy ra từ P<0.
    Trường hợp P>0, ta phải tính ∆ (hay ‘∆ ) để xem phương trình có nghiệm hay
    không rồi mới tính S để xác định dấu các nghiệm.”
    Như vậy, trong ba trường hợp xét dấu được nêu ra trong phần nhận xét, trường
    hợp phương trình có hai nghiệm trái dấu, học sinh không cần phải tính ∆ (hoặc
    ‘∆ ). Cách trình bày của SGK khá dài và gây khó hiểu cho học sinh khi vừa nêu
    nhận xét kèm theo chú ý.
    Tuy nhiên, SBT lớp 10 nâng cao đã cung cấp cho học sinh cách xét dấu các
    nghiệm của phương trình bậc hai một cách đầy đủ và ngắn gọn hơn trong SGK. Qua
    đó, học sinh dễ nắm bắt kiến thức hơn, trang 57 SBT có viết:
    “ Xét dấu các nghiệm của phương trình bậc hai:
    Phương trình có hai nghiệm trái dấu  P < 0.
    Phương trình có hai nghiệm dương  ∆ ≥ 0, P > 0 và S > 0.
    Phương trình có hai nghiệm âm  ∆ ≥ 0, P > 0 và S < 0.”
    Để minh họa cho trường hợp P >0, SGK đã trình bày ví dụ 5 như sau:
    “Ví dụ 5. Xét dấu các nghiệm của phương trình sau (nếu có)
    2
    (2 3) 2(1 3) 1 0.− + − + =x x (*)
    Giải. Ta có
    2 3 0= − >a và c = 1 >0 => P >0;
    2
    ‘ (1 3) (2 3) 2 3 ‘ 0∆ = − − − = − => ∆ > (vậy (*) có hai nghiệm phân biệt);

  43. 38
    2 3 0=

    − >a và ‘ (1 3) 0 0.− =− − > => >b S
    Do đó, phương trình đã cho có hai nghiệm dương.”
    Như vậy, ngoài những ứng dụng của định lí Vi-ét mà học sinh đã được biết ở
    lớp 9, SGK10 đã giới thiệu thêm một ứng dụng quan trọng khác đó là: xét dấu các
    nghiệm của một phương trình bậc hai. Điều này cũng nằm trong phần kĩ năng mà
    SGV 10 nâng cao đã nhắc tới ở trang 106: “Biết áp dụng định lí Vi-ét để xét dấu các
    nghiệm của một phương trình bậc hai và biện luận số nghiệm của một phương
    trình trùng phương”.
    Bên cạnh việc xét dấu các nghiệm của phương trình bậc hai, học sinh có thể sử
    dụng định lí Vi-ét để biện luận số nghiệm của một phương trình trùng phương. Điều
    này được trình bày sau cùng trong phần “ứng dụng của định lí Vi-ét” trong SGK.
    “Việc xét dấu các nghiệm của phương trình bậc hai giúp ta xác định được số
    nghiệm của phương trình trùng phương.
    Ta đã biết, đối với phương trình trùng phương
    4 2
    0+ + =ax bx c (4)
    Nếu đặt y = x2
    (y≥ 0) thì ta đi đến phương trình bậc hai đối với y
    2
    0.+ + =ay by c (5)
    Do đó, muốn biết số nghiệm của phương trình (4), ta chỉ cần biết số nghiệm của
    phương trình (5) và dấu của chúng.”
    Kiến thức về phương trình trùng phương đã được giới thiệu ở lớp 9, nhưng việc
    xác định số nghiệm dựa vào định lí Vi-ét đã không được đưa vào ở cấp học này mà
    học sinh chỉ mới được làm quen với cách giải. Để minh họa cho ứng dụng biện luận
    số nghiệm của phương trình trùng phương, SGK đã đưa ra ví dụ 6.
    “Ví dụ 6. Cho phương trình
    4 2
    2 2( 2 3) 12 0.− − − =x x (6)
    Không giải phương trình, hãy xét xem phương trình (6) có bao nhiêu nghiệm?
    Giải. Đặt 2
    ( 0)= ≥y x y , ta đi đến phương trình
    2
    2 2( 2 3) 12 0.− − − =y y (7)

  44. 39
    Phương trình (7)

    có 2 0= >a và 12 0=− <c nên có hai nghiệm trái dấu. Vậy
    phương trình (7) có một nghiệm dương duy nhất, suy ra phương trình (6) có hai
    nghiệm đối nhau.”
    Qua cách trình bày “ứng dụng của định lí Vi-ét” trong SGK10, ta thấy chỉ có
    thêm một ứng dụng mới mà học sinh được học, đó là “xét dấu các nghiệm của
    phương trình bậc hai”. Vì thực chất việc “biện luận số nghiệm của phương trình
    trùng phương” cũng suy ra từ việc xét dấu trên.
    Một ứng dụng rất quan trọng khác của định lí Vi-ét được SGK10 trình bày ở bài
    5 “ Một số ví dụ về hệ phương trình bậc hai hai ẩn”. Cụ thể, trong ví dụ 2 trang 98
    SGK đại số 10 nâng cao:
    “Ví dụ 2. Giải hệ phương trình
    (II)
    2 2
    4
    2.
     + + =

    + + =
    x xy y
    xy x y
    Cách giải. Ta có nhận xét rằng vế trái của mỗi phương trình trong hệ đã cho là một
    biểu thức đối xứng đối với x và y (nghĩa là: khi thay thế x bởi y và y bởi x thì biểu
    thức không thay đổi). Trong trường hợp này, ta dùng cách đặt ẩn phụ
    S = x + y và P = xy.
    Khi đó, x2
    + xy + y2
    = (x +y)2
    – xy = S2
    – P.
    Do đó, từ hệ (II), ta có hệ phương trình (ẩn là S và P)
    2
    4
    2.
     − =

    + =
    S P
    S P
    Dễ thấy hệ này có hai nghiệm là
    3
    5
    = −

    =
    S
    P

    2
    0.
    =

    =
    S
    P

    Qua ví dụ 2, SGK10 đã đưa ra một khái niệm mới đó là “ biểu thức đối xứng”
    mà trước đó chỉ được nhắc tới trong SBT. Ở đây, SGK10 đã định nghĩa biểu thức
    đối xứng như sau: “ Khi thay thế x bởi y và y bởi x thì biểu thức không thay đổi”.
    Như vậy, học sinh đã được biết thêm một công cụ nữa để giải hệ phương trình mà
    các biểu thức được cho đối xứng, đó là sử dụng cách đặt ẩn phụ để đưa hệ về theo 2

  45. 40
    ẩn S và

    P. Các hệ phương trình này được gọi là hệ phương trình đối xứng (chú ý
    trang 100 SGK10).
    Tổ chức toán học liên quan đến hệ thức Vi-ét trong SGK10, SBT10
    Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các tổ chức toán học liên quan đến nội dung
    định lí Vi-ét trong SGK và SBT lớp 10 để tìm ra sự khác biệt giữa hai mối quan hệ
    thể chế: THCS và THPT đối với hệ thức Vi-ét.
    Dù SGK10 đặt trọng tâm vào ứng dụng mới của định lí Vi-ét “xét dấu các
    nghiệm của phương trình bậc hai”, song chúng ta vẫn bắt gặp một kiểu nhiệm vụ đã
    biết ở lớp 9, đó là kiểu nhiệm vụ T2’: “Tính hệ thức liên quan giữa các nghiệm”.
    Kiểu nhiệm vụ T2’: “ Tính hệ thức liên quan giữa các nghiệm”
    Kiểu nhiệm vụ T2’ xuất hiện với số lượng hạn chế 7/29. Đặc trưng của 5 bài tập
    thuộc T2’: trước khi sử dụng công thức Vi-ét để tính, đề bài không yêu cầu kiểm tra
    điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai. Lấy ví dụ bài tập 10 trang 78 SGK
    lớp 10 nâng cao.
    “Không giải phương trình x2
    – 2x – 15 =0, hãy tính:
    a) Tổng các bình phương hai nghiệm của nó;
    b) Tổng các lập phương hai nghiệm của nó;
    c) Tổng các lũy thừa bậc bốn hai nghiệm của nó.”
    Từ sự có mặt của T2’ trong SGK10 cùng những đặc trưng của nó, chúng tôi
    càng củng cố thêm niềm tin về giả thuyết hợp đồng didactic đã nêu ở phần trước, đó
    là HĐ: “Học sinh không có trách nhiệm kiểm tra điều kiện có nghiệm của phương
    trình bậc hai khi sử dụng công thức Vi-ét” tồn tại ngầm ẩn ở học sinh qua các cấp
    học.
    Bài tập 57c trang 101 SGK lớp 10 nâng cao chính là cơ sở để chúng tôi hình
    thành thực nghiệm sau này.
    “ Cho phương trình (m – 1)x2
    + 2x – 1 = 0.
    a) Giải và biện luận phương trình đã cho.
    b) Tìm các giá trị của m sao cho phương trình đó có hai nghiệm trái dấu.

  46. 41
    c) Tìm các

    giá trị của m sao cho tổng các bình phương hai nghiệm của phương
    trình đó bằng 1.
    Giải:
    a) Phương trình vô nghiệm khi m <0.
    b) m >1.
    c) Trước hết, điều kiện để phương trình có hai nghiệm là 0 1≤ ≠m . Gọi hai
    nghiệm là x1 và x2. Ta có 1 2 1 2
    2 1
    ;
    1 1
    − −
    += =
    − −
    x x x x
    m m
    . Do đó:
    2 2 2
    1 2 1 2 1 2( ) 2 1
    2 5.
    x x x x x x
    m
    + = + − =
    <=> = ±
    Giá trị 2 5 0= − <m nên bị loại. Kết luận: 2 5.= +m ”
    Có 1 bài tập cũng đã xuất hiện trong SGK9, đó là bài 9a trang 78 SGK lớp 10
    nâng cao.
    “ Giả sử phương trình ax2
    + bx + c = 0 (a ≠ 0) có hai nghiệm là x1 và x2. Chứng
    minh rằng ta có thể phân tích ax2
    + bx + c =a(x – x1)(x – x2).”
    Tương tự cũng có một ứng dụng của bài tập này mà SGK đưa ra đó là phân tích
    đa thức thành nhân tử. Chúng tôi không phân tích bài tập thuộc dạng này vì nó chỉ
    sử dụng kết quả của bài tập chứ không trực tiếp sử dụng định lí Vi-ét và vì số lượng
    của bài tập này rất ít (chỉ 1 câu) trong SGK.
    Kiểu nhiệm vụ T6: “Xét dấu các nghiệm”
    Đây là kiểu nhiệm vụ mới và cũng là kiểu nhiệm vụ trong tâm liên quan đến hệ
    thức Vi-ét của SGK10. Số lượng bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ T6 là 7/29.
    Ví dụ: døk 79d vt cpi 323 U I M n�r 10 nâng cao
    “ Cho phương trình (m – 1)x2
    + 2x – 1 = 0.

    b) Tìm các giá trị của m sao cho phương trình đó có hai nghiệm trái dấu”
    Kĩ thuật 6τ :
    + Xác định hệ số a, b, c của phương trình bậc hai ax2
    + bx + c = 0. (a≠ 0)
    + Xét xem phương trình bậc hai có nghiệm hay không bằng cách tính ∆ .

  47. 42
    + Đặt ;=−

    =
    b c
    S P
    a a
    . Nếu:
    – P < 0 thì phương trình đã cho có hai nghiệm trái dấu;
    – P > 0 và S > 0 thì phương trình đã cho có hai nghiệm dương;
    – P > 0 và S < 0 thì phương trình đã cho có hai nghiệm âm.
    Công nghệ 6θ : nhận xét trang 76 SGK10.
    Lời giải bài 57b/ 101 SGK10 minh họa cho kĩ thuật 6τ :
    “ Phương trình (m – 1)x2
    + 2x – 1 = 0. (1)
    (1) có hai nghiệm trái dấu khi và chỉ khi P<0
    Suy ra:
    1
    0
    1
    1.
    m
    m

    <

    <=> >
    Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm trái dấu khi m > 1.”
    Kiểu nhiệm vụ T7: “Biện luận số nghiệm của phương trình trùng phương”
    Đây cũng là một trong hai nhiệm vụ trọng tâm trong SGK10. Có 8/29 bài tập
    thuộc kiểu nhiệm vụ này.
    Để giải quyết kiểu nhiệm vụ này, học sinh phải nắm vững kĩ thuật 6τ “xét dấu
    các nghiệm của phương trình bậc hai”, từ đó mới xác định đúng số nghiệm của
    phương trình trùng phương.
    Kĩ thuật 7τ :
    + Đưa phương trình trùng phương ax4
    + bx2
    + c = 0 (1) về phương trình bậc hai
    ay2
    + by + c = 0 (2) bằng cách đặt y = x2
    ( y≥ 0).
    + Xét dấu các nghiệm của phương trình bậc hai ay2
    + by + c = 0. Khi đó:
    – (1) có 4 nghiệm: (2) có hai nghiệm dương phân biệt.
    – (1) có 2 nghiệm: (2) có hai nghiệm trái dấu hoặc (2) có nghiệm kép dương.
    – (1) vô nghiệm: (2) có hai nghiệm âm phân biệt hoặc (2) có nghiệm kép âm
    hoặc vô nghiệm.
    Công nghệ 7θ : nhận xét trang 76, 77 SGK10.

  48. 43
    Lời giải minh

    họa cho kĩ thuật 7τ :
    Ví dụ: D øk 20/ 81 S G K 10 nâng cao
    “ Không giải phương trình, hãy xét xem mỗi phương trình trùng phương sau đây
    có bao nhiêu nghiệm.
    4 2
    4 2
    ) 8 12 0;
    )(1 2) 2 1 2 0;
    + + =
    − + + − =
    a x x
    c x x
    4 2
    4 2
    ) 1,5 2,6 1 0;
    ) ( 3 2) 0.
    − − + =
    − + − =
    b x x
    d x x
    Giải:
    4 2
    ) 8 12 0+ + =a x x (1)
    Đặt t= x2
    (t ≥ 0).
    Phương trình (1) trở thành:
    2
    8 12 0.+ + =t t (2)
    ‘ 4 0.
    8 0; 12 0.
    ∆ = >
    =− < = >S P
    Suy ra: (2) có 2 nghiệm âm phân biệt => (1) vô nghiệm.
    4 2
    ) 1,5 2,6 1 0.− − + =b x x (1)
    Đặt t= x2
    (t ≥ 0).
    Phương trình (1) trở thành:
    2
    1,5 2,6 1 0.− − + =t t (2)
    ‘ 3,19 0.
    26 2
    0. 0.
    15 3
    ∆= >
    =− < =− <S P
    Suy ra: (2) có 2 nghiệm trái dấu => (1) có 2 nghiệm đối nhau.
    4 2
    )(1 2) 2 1 2 0.− + + − =c x x (1)
    Đặt t= x2
    (t ≥ 0).
    Phương trình (1) trở thành:
    2
    (1 2) 2 1 2 0.− + + − =t t (2)
    ‘ 2 2 2 0.
    2( 2 1) 0; 1 0.
    ∆= − >
    = + > = >S P

  49. 44
    Suy ra: (2)

    có 2 nghiệm dương phân biệt => (1) có 4 nghiệm.
    4 2
    ) ( 3 2) 0.− + − =d x x (1)
    Đặt t= x2
    (t ≥ 0).
    Phương trình (1) trở thành:
    2
    ( 3 2) 0.− + − =t t (2)
    0
    3 2
    t
    t
    =
    <=> 
    = −
    Suy ra: (2) có 2 nghiệm dương => (1) có 3 nghiệm (do (2) có 1 nghiệm bằng 0).”
    Kiểu nhiệm vụ T1: “Giải hệ phương trình đối xứng loại 1”
    Đây là kiểu nhiệm vụ đã có mặt trong [a] và [b]. Có 7/29 bài tập thuộc kiểu
    nhiệm vụ này trong SGK10.
    Ví dụ: døk v‫ﻱ‬r 46a/ 100 S G K 10 nâng cao

    2 2
    8
    )
    5;
     + + + =

    + + =
    x y x y
    a
    xy x y

    Ta sẽ sử dụng kĩ thuật 12τ đã trình bày ở chương 1 để giải quyết kiểu nhiệm vụ
    T1 trong SGK10.
    Kĩ thuật 12τ :
    + Đặt ẩn phụ: S = x + y và P = xy, đưa hệ đã cho về hệ phương trình theo 2 ẩn S, P.
    + Giải hệ phương trình tìm S, P.
    + Phương trình bậc hai 2
    0− + =z Sz P nhận x,y làm nghiệm. Điều kiện có nghiệm:
    2
    4≥S P.
    Công nghệ 1θ : công thức Vi-ét.
    Lời giải minh họa cho kĩ thuật 12τ :
    “ Bài 46a/100 SGK 10 nâng cao
    2 2
    8
    5
     + + + =

    + + =
    x y x y
    xy x y
    Đặt S= x +y, P = xy. Hệ đã cho trở thành:

  50. 45
    2
    2 8
    5
    3 hay

    6
    2 hay 11
    S S P
    S P
    S S
    P P
     + − =

    + =
    = = −
    <=> 
    = =
    So với điều kiện: S2
    ≥ 4P, nhận S =3, P =2. Do đó x,y là 2 nghiệm của phương
    trình bậc hai:
    2
    3 2 0.− + =z z (*)
    Phương trình (*) có 2 nghiệm 1 21; 2= =z z .
    Vậy nghiệm của hệ đã cho là (1;2) và (2;1). ”
    Kiểu nhiệm vụ T8: “Biện luận hệ phương trình”
    Kiểu nhiệm vụ này chỉ có 1 bài tập trong SGK, đó là bài 62a trang 102.
    Ví dụ: døk 62a/ 102 S G K 10
    “Giải và biện luận hệ phương trình
    4
    )
    + =

    =
    x y
    a
    xy m

    Kĩ thuật 8τ :
    + Đặt S =x +y; P =xy. Khi đó x, y là hai nghiệm của phương trình bậc hai
    2
    0.− + =z Sz P (*)
    + Biện luận số nghiệm của (*) bằng cách tính ∆ . Nếu :
    – ∆ > 0: (*) có 2 nghiệm phân biệt => hệ đã cho có 2 nghiệm.
    – ∆ = 0: (*) có nghiệm kép => hệ đã cho có 1 nghiệm.
    – ∆ < 0: (*) vô nghiệm => hệ đã cho vô nghiệm.
    Công nghệ 8θ : định lí Vi-ét, nghiệm của phương trình bậc hai.
    Lời giải minh họa cho kĩ thuật 8τ :

    4+ =

    =
    x y
    xy m
    Đặt S= x +y; P = xy. Khi đó x, y là 2 nghiệm của phương trình
    2
    4 0.− + =z z m (*)

  51. 46
    ∆ ’ =

    4 –m. Do đó:
    – Nếu m > 4 thì ∆ ’ < 0, (*) vô nghiệm nên hệ đã cho vô nghiệm.
    – Nếu m = 4 thì ∆ ’ =0, (*) có 1 nghiệm kép z =2 nên hệ đã cho có một nghiệm
    (x;y) = (2;2).
    – Nếu m < 4 thì ∆ ’ > 0, (*) có hai nghiệm phân biệt 2 4= ± −z m nên hệ đã
    cho có hai nghiệm
    2 4 2 4
    hay
    2 4 2 4
     = − − = + − 
     
    = + − = − −  
    x m x m
    y m y m

    Bảng 2.2. Thống kê các kiểu nhiệm vụ trong SGK10, SBT10
    Kiểu
    nhiệm vụ
    Số bài tập
    SGK SBT
    T1 7 4
    T2’ 7 12
    T6 7 1
    T7 8 5
    T8 1 1
    Khác 1 0
    Tổng 31 23
    Kết luận
    Định lí Vi-ét được trình bày ở lớp 10 dưới dạng một mệnh đề tương đương “khi
    và chỉ khi”, nó ngầm ẩn một yêu cầu cao hơn ở lớp 9 đối với học sinh, đó là việc
    xác định một phương trình bậc hai nhận hai số đã cho làm nghiệm khi biết tổng và
    tích của chúng. Lí do của việc trình bày này là học sinh đã được tiếp cận với khái

  52. 47
    niệm “mệnh đề”

    trong chương đầu của SGK10. Tuy nhiên, kiểu nhiệm vụ T5 “xác
    định phương trình bậc hai thỏa mãn điều kiện nghiệm cho trước” lại không có mặt
    trong SGK lẫn SBT nâng cao lớp 10.
    Những ứng dụng đã học ở cấp dưới như: nhẩm nghiệm, tìm hai số biết tích và
    tổng của chúng… chỉ được nhắc lại và các kiểu nhiệm vụ này không xuất hiện trong
    SGK10 cũng như SBT. Cuốn “Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán” đã đề
    cập:“ Biết vận dụng định lí Vi-ét vào việc xét dấu nghiệm của phương trình bậc
    hai”. Do đó trọng tâm được SGK lớp 10 nhắm tới đó là: biện luận và xét dấu các
    nghiệm của phương trình bậc hai, phương trình trùng phương. Qua đó giúp học sinh
    rèn luyện óc tư duy lôgic mà trong phần mục tiêu của SGV trang 106 đã đề cập.
    Các kiểu nhiệm vụ xuất hiện ở SGK10 với số lượng không quá chênh lệch,
    không có kiểu nhiệm vụ nào được ưu tiên. Kiểu nhiệm vụ T1 mang dáng dấp của
    kiểu nhiệm vụ T1’ “Tìm hai số biết tổng và tích” ở lớp 9 nhưng ở mức độ yêu cầu
    cao hơn đối với học sinh. Kiểu nhiệm vụ T2’ là kiểu nhiệm vụ cũng đã xuất hiện ở
    SGK lớp 9 tuy nhiên với mức độ khó hơn như: tính tổng các lập phương, tổng các
    lũy thừa bậc bốn các nghiệm của phương trình bậc hai. Kiểu nhiệm vụ này đã được
    SBT lớp 10 nâng cao viết là: “Tính giá trị các biểu thức đối xứng của hai nghiệm
    của phương trình bậc hai”. Cụ thể SBT đã trình bày các biểu thức đối xứng sau:

    1 2 1 2
    2 2 2 3 3 3
    1 2 1 2
    ; ;
    2 ; 3 .
    =+ =− = =
    + = − + = −
    b c
    S x x P x x
    a a
    x x S P x x S PS

    Như vậy, thuật ngữ “đối xứng” được sử dụng trong [a] và [b] giờ đã được sử
    dụng ở cấp học này, học sinh đã sử dụng cách đặt ẩn phụ (S và P) để giải các hệ
    phương trình đối xứng. Đó cũng chính là kĩ thuật 12τ giải quyết kiểu nhiệm vụ T1
    “giải hệ phương trình đối xứng loại 1” ở giáo trình [a]. Trong khi việc sử dụng thuật
    ngữ này đã không được sử dụng tường minh trong SGK9, các biểu thức đối xứng
    này chỉ được HS hiểu dưới dạng tổng S và tích P. Từ đó ta thấy sự chênh lệch tri
    thức giữa SGK10 với [a] và [b] đã được thu hẹp khá nhiều thông qua việc đưa vào

  53. 48
    khái nhiệm “biểu

    thức đối xứng” cũng như các kiểu nhiệm vụ có mặt ở SGK10, đặc
    biệt là kiểu nhiệm vụ T1.
    2.3. Phân tích SGK 11, 12 nâng cao
    Tài liệu phân tích:
    + Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2010), Đại số và giải tích 11 nâng cao, Nxb Giáo
    dục (sau đây được kí hiệu là SGK11).
    + Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2010), Giải tích 12 nâng cao, Nxb Giáo dục (sau
    đây được kí hiệu là SGK12).
    Ở cuối lớp 11, học sinh mới sử dụng lại hệ thức Vi-ét khi giải các bài toán liên
    quan đến đạo hàm của hàm số bậc 3. Trong phần “Câu hỏi và bài tập cuối năm”, ở
    bài tập 22 trang 227 SGK 11 nâng cao, kiến thức về định lí Vi-ét sẽ được học sinh
    sử dụng để giải quyết câu b của bài toán.
    Bài 22 trang 227
    “ Cho hàm số y = mx3
    + x2
    + x – 5. Tìm m để:
    a) y’ bằng bình phương của một nhị thức bậc nhất;
    b) y’ có hai nghiệm trái dấu;
    c) y’ >0 với mọi x.
    Giải:

    b) y’ = 3mx2
    + 2x + 1
    y’=0  3mx2
    + 2x + 1 = 0. (1)
    (1) có 2 nghiệm trái dấu khi và chỉ khi P< 0
    1
    0
    3
    0
    => <
    <=> <
    m
    m
    Vậy y’ có 2 nghiệm trái dấu khi m< 0. ”
    Đây là bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ T6 “Xét dấu các nghiệm” đã có mặt ở
    SGK10, chỉ có 1 bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này ở SGK11. Các kiểu nhiệm vụ
    khác liên quan đến việc sử dụng hệ thức Vi-ét không có mặt ở SGK lớp 11 nâng
    cao.

  54. 49
    Trong SGK Giải

    tích 12 nâng cao, ở bài 8 “ Hệ phương trình mũ và lôgarit”,
    trang 125 có ví dụ sau:
    “ Ví dụ 1. Xét hệ phương trình
    1
    2 3 5
    2 3 2
    +
    + −
     + =

    =
    x y y
    x y y
    Đặt u = 2x+y
    và v = 3y
    (u>0, v>0), ta có hệ phương trình
    5
    6
    + =

    =
    u v
    uv

    Ví dụ 1 này thuộc kiểu nhiệm vụ T1 “Giải hệ phương trình đối xứng loại 1”, kĩ
    thuật được sử dụng trong ví dụ này là kĩ thuật 12τ “đặt ẩn phụ” đã sử dụng ở
    SGK10. Trong phần bài tập, chỉ có 1 câu liên quan đó là bài 72a trang 127.
    “72a.
    4 4 4
    20
    log log 1 log 9
    + =

    + =+
    x y
    x y
    Giải:
    4 4 4
    4 4
    20
    log log 1 log 9
    20
    log log 36
    20
    36
    + =

    + =+
    + =
    <=> 
    =
    + =
    <=> 
    =
    x y
    x y
    x y
    xy
    x y
    xy
    Đặt S =x +y; P=xy. Khi đó x, y là 2 nghiệm của phương trình
    z2
    – 20z +36 =0 (*)
    (*) có 2 nghiệm z =2 và z=18. Do đó, hệ đã cho có 2 nghiệm là (2;18) và
    (18;2).”
    Ngoài kiểu nhiệm vụ T1, trong chương IV “Số phức” còn có 2 bài tập liên quan
    đến định lí Vi-ét đó là bài 20 và bài 21 trang 196, 197.
    “Bài 20.
    a) Hỏi công thức Vi-ét về phương trình bậc hai với hệ số thực có còn đúng cho
    phương trình bậc hai với hệ số phức không? Vì sao?

  55. 50
    b) Tìm hai

    số phức, biết tổng của chúng bằng 4 – i và tích của chúng bằng
    5(1 –i).
    Giải:
    a) Xét phương trình bậc hai:
    2
    ( ) ( ) 0.+ + + + =z a bi z c di (*)
    ∆ = (a+bi)2
    – 4(c+di)
    Nếu ∆ ≥ 0 thì nghiệm của (*) là
    1 2
    ( ) ( )
    ;
    2 2
    − + + ∆ − + − ∆
    = =
    a bi a bi
    z z
    Khi đó
    1 2
    2
    1 2
    2( )
    2
    ( ) 4( )
    .
    4 4
    − +
    + = = +
    + − ∆ +
    = = = +
    a bi
    z z a bi
    a bi c di
    z z c di
    Nếu ∆ <0 thì nghiệm của (*) là
    1 2
    ( ) ( )
    ;
    2 2
    − + + −∆ − + − −∆
    = =
    a bi i a bi i
    z z
    Khi đó
    1 2
    2 2 2
    1 2
    2( )
    2
    ( ) ( ) ( )
    .
    4 4
    − +
    + = = +
    + − −∆ + − ∆
    = = = +
    a bi
    z z a bi
    a bi i a bi
    z z c di
    Vậy công thức Vi-ét về phương trình bậc hai với hệ số thực vẫn còn đúng cho
    phương trình bậc hai với hệ số phức.
    b) Gọi z1, z2 là hai số phức cần tìm. Đặt S=z1 +z2; P =z1z2
    Theo kết quả ở câu a, z1 và z2 là hai nghiệm của phương trình
    z2
    – Sz + P = 0
    Theo đề ta có S = 4 –i, P = 5(1- i), phương trình trên trở thành
    z2
    – (4 – i)z + 5(1 –i) = 0
    ∆ = (4- i)2
    – 4.5(1- i)= 16 -8i +i2
    – 20 + 20i =12i – 5.

  56. 51
    2
    (3 2) 3

    2∆= + = +i i .
    Vậy 1 23 ; 1 2 .=+ =−z i z i . ”
    Bài 20 câu a yêu cầu kiểm tra định lí Vi-ét bằng cách tính tổng và tích hai
    nghiệm của phương trình bậc hai với hệ số phức. Do đó ta có thể coi câu a thuộc
    kiểu nhiệm vụ T2 “tính hệ thức liên quan giữa các nghiệm”. Câu b thuộc kiểu
    nhiệm vụ T1’ “ tìm hai số biết tổng và tích”.
    “Bài 21b.
    Tìm số phức B để phương trình bậc hai z2
    + Bz + 3i =0 có tổng bình phương hai
    nghiệm bằng 8.
    Giải:
    Gọi z1, z2 là hai nghiệm của phương trình đã cho. Đặt S =z1 +z2, P =z1z2.
    Theo đề ta có
    z1
    2
    + z2
    2
    = 8
     S2
    – 2P = 8
     B2
    -2.3i = 8
     B= 8 6± + i =± (3+i).”
    Có thể xem bài 21b thuộc kiểu nhiệm vụ T5 “xác định phương trình bậc hai thỏa
    mãn điều kiện nghiệm cho trước” khi ta phải sử dụng công thức Vi-ét để xác định
    hệ số của lũy thừa bậc nhất B.
    Nhận xét
    Như vậy, học sinh đã có dịp sử dụng lại định lí Vi-ét ở cuối lớp 11 sau khi đã
    được học ở lớp 9, 10. Đến cuối lớp 12, khi học chương IV “Số phức” thì định lí
    Vi-ét được xem như là một công thức toán học, gọi là công thức Vi-ét.
    Lí do SGK lớp 12 không sử dụng từ “định lí” là vì khi xét phương trình bậc hai
    trên trường số phức thì phương trình luôn có nghiệm. Kết quả của bài tập 20, 21 cho
    thấy ta không cần xem xét điều kiện có nghiệm như ở các lớp dưới mà chỉ cần sử
    dụng hệ thức trong định lí Vi-ét.

  57. 52
    Kết luận chương

    2
    Qua sự phân tích các SGK ở lớp 9, 10, 11 và 12, chúng tôi rút ra được một số
    kết luận sau:
    – Về cách thức xuất hiện của công thức Vi-ét:
    + Sự chuyển hóa sư phạm được thể hiện rõ. Ở lớp 9, công thức Vi-ét được
    trình bày trong nội dung của một định lí gọi là “định lí Vi-ét”. Đến lớp 12, khi học
    sinh học đến chương IV “Số phức” thì SGK đã xem “định lí Vi-ét” là “công thức
    Vi-ét”, đó cũng chính là công thức được trình bày trong hai giáo trình đại học [a] và
    [b].
    + Các đa thức đối xứng cơ bản là một kiến thức quan trọng dẫn đến việc hình
    thành công thức Vi-ét trong giáo trình ở bậc đại học. Tuy nhiên, học sinh ở lớp 9
    chưa được giới thiệu về các đa thức này, chúng chỉ biết được ;x y S xy P+ = = là
    tổng và tích. Đến lớp 10, thuật ngữ “đối xứng” cũng như định nghĩa về đa thức đối
    xứng đã được đề cập trong SGK và SBT lớp 10 nâng cao, từ đó học sinh có thể giải
    quyết được các kiểu nhiệm vụ mà đa thức có bậc lớn hơn 2, song kiến thức này vẫn
    chỉ giới hạn ở hai đa thức là ;x y xy+ . Đây cũng chính là sự chênh lệch tri thức rõ
    ràng nhất giữa bậc đại học và phổ thông.
    – Về vai trò “công cụ” của hệ thức Vi-ét:
    Thông qua các kiểu nhiệm vụ khá phong phú được trình bày từ lớp 9 đến lớp 12,
    học sinh phần nào nắm bắt được công cụ Vi-ét trong việc giải quyết các bài toán
    liên quan đến nghiệm và hệ số của phương trình bậc hai. Đó chính là điểm khác biệt
    đối với các kiểu nhiệm vụ ở bậc đại học, các phương trình được xét ở đây đều có
    bậc lớn hơn hai (chủ yếu là phương trình bậc ba). Tầm ảnh hưởng của công cụ Vi-ét
    đã bị suy giảm khi chúng không còn được sử dụng nhiều ở lớp 11, 12. Chúng tôi sẽ
    cố gắng làm rõ hơn điều này ở chương 3 của luận văn.

  58. 53
    Chương 3
    ĐIỀU KIỆN

    SINH THÁI CỦA HỆ THỨC VI-ÉT
    Mục tiêu của chương
    Mục tiêu của chương này là nhằm trả lời cho câu hỏi 4 nêu ra trong phần mở đầu
    của luận văn.
    CH4: Hệ thức Vi-ét có thể tồn tại lâu trong thể chế dạy học hiện nay ở Việt
    Nam? Sự tồn tại của nó gắn liền với những điều kiện ràng buộc nào?
    Để hoàn thành mục tiêu, chúng tôi sẽ sử dụng những kết quả đạt được ở chương
    2 và tiến hành phân tích thêm những “quan hệ dinh dưỡng” của hệ thức Vi-ét trong
    các SGK để trả lời câu hỏi đã đặt ra.
    3.1. Trong chương trình toán THCS
    Hệ thức Vi-ét trong chương trình toán THCS gắn chặt với kiến thức về phương
    trình bậc hai.
    Học sinh được làm quen với khái niệm “nghiệm của đa thức một biến” từ năm
    lớp 7 sau khi đã được thực hành rất nhiều các bài toán “tìm x” ở tiểu học và lớp 6.
    Đến năm lớp 8, “phương trình” và “nghiệm của phương trình” được SGK đưa vào
    nhưng khi đó, để tìm nghiệm của phương trình bậc hai học sinh chưa có công cụ
    “biệt thức delta ∆ ” mà phải sử dụng phương pháp “phân tích đa thức thành nhân
    tử”. Công thức nghiệm của phương trình bậc hai được dạy chính thức ở năm lớp 9,
    bài 6: “Hệ thức Vi-ét và ứng dụng” (SGK9 trang 44):
    “ Đối với phương trình ax2
    + bx + c =0 ( a ≠ 0) và biệt thức ∆ = b2
    -4ac:
    Nếu ∆ >0 thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:
    1 2;
    2 2
    − + ∆ − − ∆
    = =
    b b
    x x
    a a
    .
    …”
    Từ công thức nghiệm trên, sau khi thực hiện xong ?1 (SGK9 trang 50), học sinh
    đã được học một định lí mới, đó là “Định lí Vi-ét”.
    “Nếu x1, x2 là hai nghiệm của phương trình ax2
    +bx +c =0 (a ≠ 0) thì

Xổ số miền Bắc