Mô Hình Đo Lường Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Trong Dịch Vụ Là Gì?

Rate this post

Các Mô Hình Đo Lường Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Trong Dịch Vụ Là Gì? Để hiểu rõ hơn về Mô Hình Đo Lường Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Trong Dịch Vụ, thì các bạn học viên cùng nhau tham khảo bài viết này để có thể làm bài luận văn được tốt nhất nhé.

Ngoài ra, còn rất nhiều bài luận văn thạc sĩ về sự hài lòng của khách hàng, cũng như luận văn thạc sĩ về du lịch. Các bạn học viên muốn tham khảo thêm nhiều luận văn thạc sĩ về sự hài lòng của khách du lịch có thể tham khảo tại đây.

=====>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Về Du Lịch

1. Mô hình thang đo chất lượng dịch vụ SERQUAL

SERQUAL là thang đo đa mục được xây dựng để đánh giá sự nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ trong ngành dịch vụ và bán lẻ. Thang đo phân tích khái niệm chất lượng dịch vụ thành 5 yếu tố sau:

  • Độ hữu hình (Tangibility): cơ sở vật chất, trang thiết bị, diện mạo của nhân viên,…
  • Độ tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu.
  • Độ đáp ứng (Responsiveness): sự sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng.
  • Sự đảm bảo (Assurance): khả năng của nhân viên tạo được lòng tin với khách hàng.
  • Độ thấu cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng SERQUAL thể hiện chất lượng dịch vụ như là sự khác nhau giữa mong đợi của khách hàng về một dịch vụ và nhận thức của khách hàng về dịch vụ thực sự được chuyển giao. Như vậy, nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn sự mong đợi của khách hàng thì chất lượng cảm nhận nhỏ hơn 0 và cần phải cải tiến.

Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành phần của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERQUAL, bao gồm 22 biến. Thang đo này đã được các tác giả này kiểm nghiệm và điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng nó là thang đo phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ (Parasuraman & ctg 1991). Thang đo SERQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến quan sát như sau:

Sự tin tưởng (reliability)

  1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện.
  2. Khi bạn có vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề.
  3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
  4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện.
  5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.

Sự phản hồi (responsiness)

  1. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn.
  2. Nhân viên công ty XYZ luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
  3. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.

Sự đảm bảo (assurance)

  1. Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn.
  2. Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty XYZ.
  3. Nhân viên công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
  4. Nhân viên công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.

Sự cảm thông (empathy)

  1. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
  2. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
  3. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn.
  4. Nhân viên công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn.

Sự hữu hình (tangibility)

  1. Công ty XYZ có trang thiết bị rất hiện đại.
  2. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn.
  3. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn thận.
  4. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty XYZ.
  5. Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện.

Ngoài ra, còn rất nhiều bài luận văn thạc sĩ về sự hài lòng của khách hàng, cũng như luận văn thạc sĩ về du lịch. Các bạn học viên muốn tham khảo thêm nhiều luận văn thạc sĩ về sự hài lòng của khách du lịch có thể tham khảo tại đây.

=====>>> Luận Văn Thạc Sĩ Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng

2. Mô hình thang đo Likert

Thang đo Likert là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra và người trả lời chọn một trong các trả lời đó.

Thang đo Likert thường được dùng để đo lường một tập các phát biểu của một khái niệm. Số đo của khái niệm là tổng các điểm của từng phát biểu. Vì vậy thang đo Likert còn được gọi là thang đo lấy tổng (summated scale).

Về mặt lý thuyết, thang đo Likert là thang đo thứ tự và đo lường mức độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu. Nghĩa là biến thiên của các trả lời từ hoàn toàn phản đối đến hoàn toàn đồng ý.

3.  Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng

  1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ:

Hình 2.1: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ

Chỉ số thỏa mãn khách hàng Mỹ sử dụng các cuộc phỏng vấn khách hàng như là dữ liệu đầu vào cho một mô hình toán kinh tế đa phương trình. Mô hình ACSI là một mô hình với các chỉ số ảnh hưởng đến sự thỏa mãn bên phía tay trái (sự mong đợi, chất lượng được nhận thức và giá trị được nhận thức), sự thỏa mãn (ACSI) ở giữa, và kết quả của sự thỏa mãn bên tay phải (sự than phiền, sự trung thành bao gồm sự duy trì khách hàng và chấp nhận giá cao hơn).

Các chỉ số trong mô hình là các thành phần đa biến được đo lường bởi nhiều câu hỏi mà được đánh giá mức độ quan trọng trong mô hình. Các câu hỏi thể hiện đánh giá của khách hàng về các yếu tố quyết định đến mỗi chỉ số. Các chỉ số được báo cáo trên thang đo từ 0 đến 100. Cuộc điều tra và phương pháp lập mô hình lượng hóa sức mạnh ảnh hưởng của chỉ số bên trái đến chỉ số mũi tên chỉ đến ở bên phải.

Các mũi tên này thể hiện “sự ảnh hưởng”. Mô hình ACSI tự đánh giá tầm quan trọng để tối đa hóa sự giải thích của thỏa mãn khách hàng đối với lòng trung thành khách hàng. Nhìn vào các chỉ số và sự ảnh hưởng, người sử dụng mô hình có thể xác định được các yếu tố ảnh hưởng sự thỏa mãn, nếu các yếu tố này được cải thiện sẽ có tác động tốt đến lòng trung thành khách hàng.

  1. b) Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia châu Âu:

Hình 2.2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia châu Âu 

Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4 nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành.

Điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do vậy mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.

Xổ số miền Bắc