Mua phải hóa đơn của công ty có dấu hiệu bỏ trốn – Xử lý như thế nào?

Nếu vậy bên mình phải làm những gì, nếu điều chỉnh tờ khai ngay thì phải làm gì, hoặc có thể để đến khi cty hoạt động trở lại rồi điều chỉnh có được không.

Thưa luật sư, Tôi có nội dung muốn hỏi như sau: Công ty mình đã làm thủ tục tạm ngừng 5 tháng rồi, mấy ngày gần đây chi cục thuế thông báo cty mình có mua 1 tờ hoá đơn của đơn vị có dấu hiệu bỏ trốn từ năm 2012 ( thời điểm đó bên xuất HD vẫn đang hoạt động ), bên thuế yêu cầu cty phải kê khai lại tháng đó để loại bỏ hợp đồng kia và nộp thuế giá trị gia tăng.

Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn! Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Công ty. Về vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:

Căn cứ điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:

“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.

Như vậy trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm kê khai và nộp thuế nếu có phát sinh nghĩa vụ thuế.

Về nội dung hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn:

Thứ nhất, doanh nghiệp có được phép sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn hay không?

Căn cứ Điều 25 Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn chứng từ ngày 31/3/2014. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng:

1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.

2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:

– Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.

Căn cứ Điều 22 thông tư 39 hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.

Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).

Như vậy, doanh nghiệp mua hàng được phép sử dụng hoá đơn để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ; kê khai các loại thuế và hoá đơn này phải đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 25, một trong số đó là hoá đơn phải có giá trị sử dụng. Đối với những hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn đã được cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng tại thời điểm lập hoá đơn việc sử dung hoá đơn này được coi là việc sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, doanh nghiệp không được phép sử dụng và bị xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng hoá đơn.

Thứ hai, về kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT

Căn cứ khoản 15 điều 15 thông tư 39/2014/TT-BTC: Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp: Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật

Tại Công văn Số: 11797/BTC-TCT V/v hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ tài chính:

Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng (bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT), thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

– Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.

+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa)

+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.

+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).

Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng

Hóa đơn trước đây đã kê khai khấu trừ, tính chi phí thì doanh nghiệp phải cam kết; chứng minh cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán là có thật, được cơ quan thuế thực hiện kiểm tra xác định thì hóa đơn đó đơn vị được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp không phải loại ngay những chi phí này ra, đồng thời không phải kê khai bổ sung số thuế GTGT đã khấu trừ khi doanh nghiệp đã có cam kết trong thời gian cơ quan thuế chưa ra kết luận chính thức về thah tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.

Trân trọng cảm ơn./.

>> Tham khảo thêm nội dung: Chậm nộp tờ khai thuế môn bài bị phạt bao nhiêu?

Xổ số miền Bắc