Nhìn về vốn va­n hóa dân tộc – Tài liệu text

Nhìn về vốn va­n hóa dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.35 KB, 30 trang )

 Nắm được các luận điểm chủ yếu của bài
viết và quan điểm của tác giả về những ưu,
nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt
Nam.
 Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản khoa
học, và văn bản chính luận.
 Nắm được các luận điểm chủ yếu của bài
viết và quan điểm của tác giả về những ưu,
nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt
Nam.
 Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản khoa
học, và văn bản chính luận.
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Tiết 88,89
NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC
TRẦN ĐÌNH HƯỢU

I. TIỂU DẪN
1. Tác giả.
Trần Đình Hựu (1926 – 1995)
Quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Là nhà nghiên cứu lịch sử, văn học Việt Nam trung cận đại
Năm 2000, ông được Nhà nước tặng giải thưởng về khoa học công
nghệ.
Các tác phẩm chính:
Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900- 1930 (1988)
Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995)
Đến hiện đại từ truyền thống (1996)
Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001)
2. Văn bản.

Văn bản đang học được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn
hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. Nhan đề do
người soạn sách đặt.

II. ĐỌC VĂN BẢN
III. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
Tham khảo: Khái niệm về văn hóa (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ
biên, Trung tâm từ điển học, 2002)
1. Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.

2. Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
tinh thần.

3. Tri thức, kiến thức khoa học
4. Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.

Nền văn hóa của ta không đồ sộ, chưa có những cống hiến lớn lao hay
những đặc sắc nổi bật.

Thần thoại không phong phú.

Không có ngành khoa học, kĩ thuật nào phát triển thành có truyền thống.

Tôn giáo hay triết học không phát triển cao.
– Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
– Số nhà thơ để lại nhiều tác phẩm thi ca thì không có.
Vấn đề 1: Nhìn nhận chung về vốn văn hóa của dân tộc
Phần đầu đoạn trích, tác giả đã nhận định như thế nào về

nền văn hóa dân tộc.
Chứng minh cho nhận định trên.


Khuynh hướng, hứng thú, sự ưa thích.

Hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội.

Đó là văn hóa của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu
chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị.
Theo tác giả, nguyên nhân của vấn đề trên là gì ?

+ Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia. Tuy vậy, họ không
bám nhiều vào hiện thế, không quá sợ hãi cái chết.
Vấn đề 2: Đặc điểm văn hóa Việt Nam: Quan niệm sống và ứng xử.
Những biểu hiện của văn hóa Việt Nam trong quan niệm sống và
ứng xử ?
Tham khảo: Người Tây tạng thường quán chiếu về cái chết. Họ tin là
có thế giới khác sau khi chết. Họ không đau khổ khi chết. Họ đối diện
và dễ dàng chấp nhận mọi khó khăn ở đời, kể cả cái chết, với một tâm
hồn bình thản. “Ngày mai hay đời sau, bạn không thể biết cái nào đến
trước”, là câu ngạn ngữ nổi tiếng của họ.

Người Tây phương ít có ý
niệm về cái chết. Thậm chí
nói đến “chết” đối với họ là
điều cấm kị (mặc dù có nói
đến hay không thì cái chết là
một sự thật hiển nhiên).
Nhưng họ đau khổ nhiều bởi

những được – mất, hơn – thua
ở đời. Và cuối cùng, họ sẽ
phải đón nhận cái mà họ
chưa bao giờ chuẩn bị: Chết.
Ở đây không bàn về ý nghĩa của hai truyền thống. Chỉ đưa ra để kết
luận rằng: Người Việt có sự kết hợp hài hòa giữa hai truyền thống đó.

+ Ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao.
+ Mong ước: thái bình, an cư lạc nghiệp,
+ Sống thanh nhàn, thong thả, đông con nhiều cháu.
+ Chuộng con người hiền lành, tình nghĩa.
+ Ca tụng sự khôn khéo. Không chuộng trí mà cũng không chuộng
dũng.
+ Giao tiếp: Chuộng hợp tình, hợp lí.
+ Những cái khác bản thân: không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự
tuyệt đến cùng.
Thiết thực, yên phận thủ thường, không mong gì cao
xa, khác thường hơn người.
Có thể rút ra nhận định chung gì về văn hóa Việt Nam từ
những dữ liệu trên.

+ Không háo hức tráng lệ, huy hoàng
+ Không say mê huyền ảo, kì vĩ.
+ Chuộng màu sắc : dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.
+ Qui mô: Chuộng vừa khéo, xinh, vừa phải.
+ Ăn mặc: Không chuộng sự cầu kì.
Hướng vào vẻ đẹp dịu dàng, thanh
lịch, duyên dáng, qui mô vừa phải.
Vấn đề 3: Đặc điểm văn hóa Việt Nam: Quan niệm về cái đẹp.
Một vài quan niệm về cái đẹp trong văn hóa Việt Nam ?

– Giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hoà
trên mọi phương diện.
– Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết
thực, linh hoạt, dung hoà. (Tiếp biến các giá trị văn hóa
từ nhiều nguồn gốc khác nhau, nhưng ở Việt Nam, các giá trị
đó không loại trừ nhau mà cùng chung sống hài hòa, bình ổn)
Từ các vấn đề trên, tác giả đưa đến nhận định gì về đặc
điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hóa Việt Nam ?

Văn hoá Việt Nam chưa có tầm vóc lớn, chưa có vị trí quan
trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng
sâu sắc tới các nền văn hoá khác.
Không có khát vọng và sáng tạo lớn.
Quan niệm “dĩ hoà vi quý” đã gây ra sức ì, cản trở những bước
phát triển mạnh mẽ, những cách tân táo bạo, những khám phá
phi thường, điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị
văn hoá.
Không chuộng trí tuệ, không chuộng dũng.
Vấn đề 4: Những mặt hạn chế của văn hóa Việt Nam.
Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của vốn văn hoá dân tộc?

Đó là văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu
lưu chuyển, không có sự kích thích của đô thị.
Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về
thực tế khó khăn, nhiều bất trắc ?”
Thảo luận và trình bày
Từ những hạn chế trên, em hãy liên hệ thực tế, chỉ ra
một vài hạn chế của văn hóa người Việt trong cuộc

sống hằng ngày (thảo luận 3 phút và trình bày)
Những nguyên nhân nào đã dẫn đến những hạn chế đó ?
Nhóm khác có thể bổ sung hay phản bác ý kiến của
nhóm trình bày.

Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn
hoá truyền thống của Việt Nam? Người Việt đã tiếp
nhận tư tưởng của tôn giáo này theo hướng nào để tạo
nên bản sắc văn hoá dân tộc?
Vấn đề 5: Tôn giáo trong đời sống văn hóa Việt Nam.
Thảo luận và trình bày
Nhóm 1 tìm hiểu về Phật giáo
Nhóm 2 tìm hiểu về Nho giáo
Nhóm 3 tìm hiểu về Đạo giáo
Nhóm 4 tìm hiểu những nét chung

Đặc điểm chung:
Các tôn giáo qua lăng kính Việt Nam đều bị biến thành lối thờ cúng.
Phật giáo và Nho giáo ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá truyền
thống Việt Nam.
Thích Ca
Khổng Phu tử
Giesu
đều được đặt lên bàn thờ

Người Việt thờ Phật
chủ yếu để cầu nguyện
hướng thiện
chứ chưa phải để đạt được giác
ngộ, giải thoát theo giáo lí.

Nho giáo ảnh hưởng rộng nhưng đã dung hòa với các tôn giáo khác.
Tuy vậy, trong văn hóa Việt, Nho giáo không được tiếp nhận ở khía
cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt.
(Đã từng cho rằng Nho, Phật, Đạo là “tam giáo đồng nguyên”)
Văn miếu – quốc tử giám, nơi được
coi là trường đại học đầu tiên của
nước ta.
Nói đến Nho giáo, người ta thường
nghĩ đến sự nghiệp của một người có
học

Đạo giáo không ảnh hưởng nhiều trong văn hóa nhưng tư tưởng
Lão – Trang thì ảnh hưởng nhiều đến lớp trí thức cao cấp, để lại
dấu vết khá rõ trong văn học.
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Côn Sơn suối chảy rì rầm,
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có bóng trúc râm,
Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
Về đi sao chẳng sớm toan,
Nửa đời vướng bụi trần hoàn làm chi?

(Nguyễn Trãi)

Người ta tiếp xúc với tượng Phật nhiều hơn là đọc sách Phật, trong khi
đó, Phật là “vô tướng”. Khổng Phu tử, Lão tử hay Giesu cũng tương tự.
Để hiểu tôn giáo, cần tiếp xúc với tôn giáo qua giáo lí.

Đó là sự tổng hòa của:
+ Sự tạo tác của chính dân tộc
+ Khả năng chiếm lĩnh
+ Khả năng đồng hóa của các giá trị văn hóa bên ngoài.
Các giá trị văn hóa của người Việt không phải là thành quả sáng tạo
riêng của cộng đồng Việt Nam mà là sự tích tụ cả một quá trình tiếp
nhận có chọn lọc và cải biến.
Vấn đề 6: Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa
Con đường nào hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa
Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh ?

– Một ngàn năm, bằng mọi thủ đoạn, tập đoàn phong kiến phương
Bắc cũng không thể thực hiện được ý đồ thôn tính Việt Nam.
– Thơ Đường luật ảnh hưởng khá nặng tính quy phạm của Trung Hoa
nhưng trong quá trình sử dụng, ông cha ta lần lượt phá vỡ tính quy
phạm.
– Chưa có chữ viết thì mượn chữ Hán, nhưng không phải chỉ mượn
nguyên để sử dụng mà, trên cơ sở đó, ta còn sáng tạo ra chữ ghi âm
tiếng Việt: chữ Nôm.
– Phật giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa. Nhưng Phật trong văn hóa Việt vẫn có
nét đặc trưng: Quan Âm thành Phật ở Hương tích, Phật hoàng Trần

Nhân Tông đã tạo được sự hài hòa giữa đạo – đời, nhà sư và nhà vua.
Bản sắc văn hóa là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích
cực của một cộng đồng văn hóa. Vì thế, nếu không có sự tạo tác
của chính cộng đồng thì nền văn hóa đó sẽ không có nội lực bền
vững.

Củng cố
Nhắc lại một số đặc trưng văn hóa Việt Nam. Những mặt tích cực và
hạn chế.
Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống ?
Luyện tập.
Bài tập 1 về nhà làm.
Thực hiện bài tập số 2 và 3 trên lớp (Nêu một vài ý, về nhà viết
thành văn).
GHI NHỚ
● Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích
rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền
thống. Bài viết có văn phong khoa học chính xác, mạch lạc.
● Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy
điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong
thời đại ngày nay.

Dựng nêu ngày tết, một nét văn
hóa độc đáo của người Việt cần
được khôi phục.

Văn bản đang học được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc vănhóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. Nhan đề dongười soạn sách đặt.II. ĐỌC VĂN BẢNIII. KHÁM PHÁ VĂN BẢNTham khảo: Khái niệm về văn hóa (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủbiên, Trung tâm từ điển học, 2002)1. Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngườisáng tạo ra trong quá trình lịch sử.2. Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sốngtinh thần.3. Tri thức, kiến thức khoa học4. Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.Nền văn hóa của ta không đồ sộ, chưa có những cống hiến lớn lao haynhững đặc sắc nổi bật.Thần thoại không phong phú.Không có ngành khoa học, kĩ thuật nào phát triển thành có truyền thống.Tôn giáo hay triết học không phát triển cao.- Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.- Số nhà thơ để lại nhiều tác phẩm thi ca thì không có.Vấn đề 1: Nhìn nhận chung về vốn văn hóa của dân tộcPhần đầu đoạn trích, tác giả đã nhận định như thế nào vềnền văn hóa dân tộc.Chứng minh cho nhận định trên.Khuynh hướng, hứng thú, sự ưa thích.Hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội.Đó là văn hóa của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưuchuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị.Theo tác giả, nguyên nhân của vấn đề trên là gì ?+ Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia. Tuy vậy, họ khôngbám nhiều vào hiện thế, không quá sợ hãi cái chết.Vấn đề 2: Đặc điểm văn hóa Việt Nam: Quan niệm sống và ứng xử.Những biểu hiện của văn hóa Việt Nam trong quan niệm sống vàứng xử ?Tham khảo: Người Tây tạng thường quán chiếu về cái chết. Họ tin làcó thế giới khác sau khi chết. Họ không đau khổ khi chết. Họ đối diệnvà dễ dàng chấp nhận mọi khó khăn ở đời, kể cả cái chết, với một tâmhồn bình thản. “Ngày mai hay đời sau, bạn không thể biết cái nào đếntrước”, là câu ngạn ngữ nổi tiếng của họ.Người Tây phương ít có ýniệm về cái chết. Thậm chínói đến “chết” đối với họ làđiều cấm kị (mặc dù có nóiđến hay không thì cái chết làmột sự thật hiển nhiên).Nhưng họ đau khổ nhiều bởinhững được – mất, hơn – thuaở đời. Và cuối cùng, họ sẽphải đón nhận cái mà họchưa bao giờ chuẩn bị: Chết.Ở đây không bàn về ý nghĩa của hai truyền thống. Chỉ đưa ra để kếtluận rằng: Người Việt có sự kết hợp hài hòa giữa hai truyền thống đó.+ Ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao.+ Mong ước: thái bình, an cư lạc nghiệp,+ Sống thanh nhàn, thong thả, đông con nhiều cháu.+ Chuộng con người hiền lành, tình nghĩa.+ Ca tụng sự khôn khéo. Không chuộng trí mà cũng không chuộngdũng.+ Giao tiếp: Chuộng hợp tình, hợp lí.+ Những cái khác bản thân: không dễ hoà hợp nhưng cũng không cựtuyệt đến cùng.Thiết thực, yên phận thủ thường, không mong gì caoxa, khác thường hơn người.Có thể rút ra nhận định chung gì về văn hóa Việt Nam từnhững dữ liệu trên.+ Không háo hức tráng lệ, huy hoàng+ Không say mê huyền ảo, kì vĩ.+ Chuộng màu sắc : dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.+ Qui mô: Chuộng vừa khéo, xinh, vừa phải.+ Ăn mặc: Không chuộng sự cầu kì.Hướng vào vẻ đẹp dịu dàng, thanhlịch, duyên dáng, qui mô vừa phải.Vấn đề 3: Đặc điểm văn hóa Việt Nam: Quan niệm về cái đẹp.Một vài quan niệm về cái đẹp trong văn hóa Việt Nam ?- Giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hoàtrên mọi phương diện.- Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiếtthực, linh hoạt, dung hoà. (Tiếp biến các giá trị văn hóatừ nhiều nguồn gốc khác nhau, nhưng ở Việt Nam, các giá trịđó không loại trừ nhau mà cùng chung sống hài hòa, bình ổn)Từ các vấn đề trên, tác giả đưa đến nhận định gì về đặcđiểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hóa Việt Nam ?Văn hoá Việt Nam chưa có tầm vóc lớn, chưa có vị trí quantrọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởngsâu sắc tới các nền văn hoá khác.Không có khát vọng và sáng tạo lớn.Quan niệm “dĩ hoà vi quý” đã gây ra sức ì, cản trở những bướcphát triển mạnh mẽ, những cách tân táo bạo, những khám pháphi thường, điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trịvăn hoá.Không chuộng trí tuệ, không chuộng dũng.Vấn đề 4: Những mặt hạn chế của văn hóa Việt Nam.Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của vốn văn hoá dân tộc?Đó là văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầulưu chuyển, không có sự kích thích của đô thị.Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, vềthực tế khó khăn, nhiều bất trắc ?”Thảo luận và trình bàyTừ những hạn chế trên, em hãy liên hệ thực tế, chỉ ramột vài hạn chế của văn hóa người Việt trong cuộcsống hằng ngày (thảo luận 3 phút và trình bày)Những nguyên nhân nào đã dẫn đến những hạn chế đó ?Nhóm khác có thể bổ sung hay phản bác ý kiến củanhóm trình bày.Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến vănhoá truyền thống của Việt Nam? Người Việt đã tiếpnhận tư tưởng của tôn giáo này theo hướng nào để tạonên bản sắc văn hoá dân tộc?Vấn đề 5: Tôn giáo trong đời sống văn hóa Việt Nam.Thảo luận và trình bàyNhóm 1 tìm hiểu về Phật giáoNhóm 2 tìm hiểu về Nho giáoNhóm 3 tìm hiểu về Đạo giáoNhóm 4 tìm hiểu những nét chungĐặc điểm chung:Các tôn giáo qua lăng kính Việt Nam đều bị biến thành lối thờ cúng.Phật giáo và Nho giáo ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá truyềnthống Việt Nam.Thích CaKhổng Phu tửGiesuđều được đặt lên bàn thờNgười Việt thờ Phậtchủ yếu để cầu nguyệnhướng thiệnchứ chưa phải để đạt được giácngộ, giải thoát theo giáo lí.Nho giáo ảnh hưởng rộng nhưng đã dung hòa với các tôn giáo khác.Tuy vậy, trong văn hóa Việt, Nho giáo không được tiếp nhận ở khíacạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt.(Đã từng cho rằng Nho, Phật, Đạo là “tam giáo đồng nguyên”)Văn miếu – quốc tử giám, nơi đượccoi là trường đại học đầu tiên củanước ta.Nói đến Nho giáo, người ta thườngnghĩ đến sự nghiệp của một người cóhọcĐạo giáo không ảnh hưởng nhiều trong văn hóa nhưng tư tưởngLão – Trang thì ảnh hưởng nhiều đến lớp trí thức cao cấp, để lạidấu vết khá rõ trong văn học.Ta dại ta tìm nơi vắng vẻNgười khôn người đến chốn lao xaoThu ăn măng trúc đông ăn giáXuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.(Nguyễn Bỉnh Khiêm)Côn Sơn suối chảy rì rầm,Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.Côn Sơn có đá rêu phơi,Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm.Trong ghềnh thông mọc như nêm,Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.Trong rừng có bóng trúc râm,Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.Về đi sao chẳng sớm toan,Nửa đời vướng bụi trần hoàn làm chi?(Nguyễn Trãi)Người ta tiếp xúc với tượng Phật nhiều hơn là đọc sách Phật, trong khiđó, Phật là “vô tướng”. Khổng Phu tử, Lão tử hay Giesu cũng tương tự.Để hiểu tôn giáo, cần tiếp xúc với tôn giáo qua giáo lí.Đó là sự tổng hòa của:+ Sự tạo tác của chính dân tộc+ Khả năng chiếm lĩnh+ Khả năng đồng hóa của các giá trị văn hóa bên ngoài.Các giá trị văn hóa của người Việt không phải là thành quả sáng tạoriêng của cộng đồng Việt Nam mà là sự tích tụ cả một quá trình tiếpnhận có chọn lọc và cải biến.Vấn đề 6: Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóaCon đường nào hình thành bản sắc dân tộc của văn hóaVề mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh ?- Một ngàn năm, bằng mọi thủ đoạn, tập đoàn phong kiến phươngBắc cũng không thể thực hiện được ý đồ thôn tính Việt Nam.- Thơ Đường luật ảnh hưởng khá nặng tính quy phạm của Trung Hoanhưng trong quá trình sử dụng, ông cha ta lần lượt phá vỡ tính quyphạm.- Chưa có chữ viết thì mượn chữ Hán, nhưng không phải chỉ mượnnguyên để sử dụng mà, trên cơ sở đó, ta còn sáng tạo ra chữ ghi âmtiếng Việt: chữ Nôm.- Phật giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa. Nhưng Phật trong văn hóa Việt vẫn cónét đặc trưng: Quan Âm thành Phật ở Hương tích, Phật hoàng TrầnNhân Tông đã tạo được sự hài hòa giữa đạo – đời, nhà sư và nhà vua.Bản sắc văn hóa là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tíchcực của một cộng đồng văn hóa. Vì thế, nếu không có sự tạo táccủa chính cộng đồng thì nền văn hóa đó sẽ không có nội lực bềnvững.Củng cốNhắc lại một số đặc trưng văn hóa Việt Nam. Những mặt tích cực vàhạn chế.Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống ?Luyện tập.Bài tập 1 về nhà làm.Thực hiện bài tập số 2 và 3 trên lớp (Nêu một vài ý, về nhà viếtthành văn).GHI NHỚ● Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tíchrõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyềnthống. Bài viết có văn phong khoa học chính xác, mạch lạc.● Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huyđiểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trongthời đại ngày nay.Dựng nêu ngày tết, một nét vănhóa độc đáo của người Việt cầnđược khôi phục.

Xổ số miền Bắc