Quyết định 405/QĐ-BVHTTDL 2023 Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Văn hóa

QUYẾT ĐỊNH

BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2023

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025;

Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2400/QĐ-BVHTTDL ngày 29
tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Ban hành
Kế hoạch triển khai Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 3611/QĐ-BVHTTDL ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt
Chương trình Chuyển đổi số của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển đổi số của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KẾ HOẠCH

CHUYỂN
ĐỔI SỐ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 405/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục đích

– Tiếp tục thúc đẩy Chương trình chuyển đổi số tại
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bám sát định hướng chuyển đổi số năm 2023 của Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo Kế hoạch
chuyển đổi số của Bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại
Quyết định số 3611/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.

– Tập trung thúc đẩy Chương trình chuyển đổi số tại
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm tăng cường sự thay đổi từ nhận thức đến
hành động về chuyển đổi số, duy trì các hoạt động chuyển đổi số đã có và nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong hoạt động chuyển đổi số tại các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Triển khai hiệu quả, hoàn thành đúng tiến độ các
nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi số do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện trong năm 2023.

2. Mục tiêu cụ thể

– Hoàn thành đúng thời hạn các chỉ tiêu về Dữ liệu
số, Chính phủ số, Kinh tế số, An toàn an ninh mạng theo Kế hoạch hoạt động của Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023.

– Duy trì, đảm bảo các hệ thống dùng chung của Bộ
hoạt động ổn định, an toàn, bảo mật thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
của Lãnh đạo Bộ và hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ.

– Triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
Bộ đảm bảo kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ với Nền tảng dữ liệu quốc gia
làm cơ sở thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa nội bộ các đơn vị thuộc Bộ và
giữa Bộ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

– Tiếp tục phát triển và đưa vào sử dụng nền tảng
quản trị kinh doanh du lịch và nền tảng bảo tàng số theo Kế hoạch triển khai nền
tảng đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt năm 2022.

– Hoàn thành các chỉ tiêu về công tác số hóa, chuyển
đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đối với thông tin dữ liệu và hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính (TTHC) tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo yêu cầu của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện
tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

– Ban hành Danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện cung cấp trực tuyến một cách hiệu quả
thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở hợp
nhất Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống thông tin Một cửa điện tử thực hiện
Quyết định số 468/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc cung cấp dịch vụ hành chính công trực
tuyến, giải quyết hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại các cơ quan, đơn vị.

– Tăng cường thực hiện kết nối kỹ thuật, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống phần mềm của Bộ với Trung tâm thông tin, chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường sự giám sát của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong thực thi công vụ tại Bộ và các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và tạo sự thông suốt, thống nhất về thông tin, dữ liệu từ Trung
ương đến địa phương trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du
lịch.

– Triển khai hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo và
Hệ thống văn bản điện tử của của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 100% chế độ
báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ (không
bao gồm nội dung mật)
được ký số, gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ,
chia sẻ với Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia; 90% hồ sơ công việc tại cấp Bộ
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước)
.

– Từng bước triển khai Hệ thống quản lý giao nhiệm
vụ, theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bộ trưởng và các Thứ trưởng
tới Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, theo dõi đến cá nhân cấp phòng,
ban và công chức, chuyên viên, người lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; kết
nối với Hệ thống giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao (phiên
bản 2.0)
.

– Hình thành kho dữ liệu tập trung ngành văn hóa,
thể thao và du lịch và từng bước tạo lập, chuẩn hóa, cung cấp dữ liệu từ các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ làm giàu dữ liệu cho kho dữ liệu tập trung của Bộ.

– Triển khai các hoạt động về an toàn thông tin mạng
cho các hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu thuộc Bộ và các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ quản lý theo mô hình bảo đảm an toàn thông tin 4 lớp do Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an hướng dẫn; tiếp tục triển khai xác định cấp
độ an toàn thông tin cho 100% các hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu
triển khai tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

– Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ được tập huấn,
bồi dưỡng về kỹ năng số. Trong đó, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
được tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu kỹ năng công nghệ thông tin, an toàn thông
tin, kỹ năng khai thác và quản trị dữ liệu số.

– Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Nhận thức số

1.1. Ngày chuyển đổi số

Xây dựng và triển khai Kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 và tổ chức triển
khai rộng khắp tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

1.2. Tăng cường hoạt động tuyên truyền trên các
kênh truyền thông, tổ chức hội nghị – hội thảo chuyên đề về chuyển đổi số trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: tổ chức hội nghị – hội thảo chuyên đề,
thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về hoạt động chuyển đổi số của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, xây dựng tin, bài, lan tỏa hoạt động chuyển đổi
số của ngành trên các ấn phẩm báo chí, Cổng Thông tin điện tử,…

1.3. Xây dựng và triển khai Kế hoạch của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 – Tháng tiêu dùng số bằng
Thẻ Việt – thẻ du lịch thông minh tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

2. Thể chế số

– Xây dựng các văn bản hướng dẫn, triển khai tăng
cường hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT, hoạt động xây dựng và phát triển Chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số gắn liền với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
như: Kế hoạch chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Quy chế/Quy định
về an toàn thông tin,…

– Xây dựng bộ tiêu chí và công cụ hỗ trợ nhằm xác định,
phân loại, đánh giá mức độ chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ.

3. Hạ tầng số

– Nâng cấp hạ tầng mạng tại Trụ sở Bộ và tại các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ nhằm sử dụng hiệu quả, vận hành thông suốt, kịp thời các
phần mềm ứng dụng, đặc biệt là các hệ thống thông tin có kết nối tới Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ (mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống e-Cabinet, hệ
thống báo cáo Chính phủ, hệ thống quản lý nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao,…)
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Nâng cao tỷ lệ sử dụng chữ ký số tổ chức và chữ
ký số cá nhân tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong xử lý hồ sơ công việc trên
môi trường mạng, trong việc trao đổi gửi, nhận văn bản điện tử (trừ văn bản
mật)
và tuân thủ quy chế, quy định về an ninh, an toàn thông tin trên môi
trường mạng.

– Triển khai chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của Bộ
sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) theo Kế hoạch được
ban hành tại Quyết định số 3001/QĐ-BVHTTDL ngày 22/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.

– Trang bị máy tính, các thiết bị số cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định và phục vụ kịp thời hoạt động chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị.

4. Dữ liệu

– Thực hiện rà soát, đánh giá toàn bộ hiện trạng
thông tin dữ liệu hiện có trong các cơ sở dữ liệu tại từng đơn vị và hệ thống
thông tin, phần mềm tương ứng có sử dụng thông tin, dữ liệu. Rà soát, đánh giá
hiện trạng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, phần
mềm và cơ sở dữ liệu tại mỗi đơn vị làm cơ sở cho việc quản trị kho dữ liệu dùng
chung và thay đổi phương thức quản trị, điều hành dựa trên dữ liệu.

– Xây dựng và triển khai Kế hoạch hình thành Kho cơ
sở dữ liệu điện tử dùng chung ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về việc quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số.

– Nghiêm túc thực hiện và triển khai có hiệu quả,
đúng tiến độ công tác số hóa, chuyển đổi, chuẩn hóa dữ liệu về hồ sơ và kết quả
giải quyết TTHC theo Quyết định số 3069/QĐ-BVHTTDL ngày 27/10/2020 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch thực hiện số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC giai đoạn 2020-2025 và Quyết định số 1801/QĐ-BVHTTDL ngày
04/6/2021 ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

– Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin, phần mềm quản
lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc, phục
vụ công tác chuyên môn theo quy định và phù hợp với nhu cầu chuyển đổi số tại
đơn vị.

5. Nền tảng số

– Triển khai hiệu quả Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp Bộ (trục LGSP của Bộ) nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu của từng đơn vị với các hệ thống thông tin, phần
mềm, kho dữ liệu tập trung của Bộ; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của từng đơn vị với đơn vị khác thuộc Bộ và với cơ
quan hành chính nhà nước ngoài Bộ.

– Tổ chức triển khai, chỉ đạo các cơ sở kinh doanh
du lịch triển khai sử dụng nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch cung cấp dịch
vụ quản trị, thống kê, báo cáo theo thời gian thực về các sản phẩm và dịch vụ
du lịch, du khách, các cơ sở lưu trú; sử dụng trợ lý ảo phục vụ hoạt động du lịch.

– Xây dựng Kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ để lựa
chọn và đưa vào sử áp dụng thí điểm Nền tảng bảo tàng số theo yêu cầu của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số.

– Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, triển khai các nền tảng
dùng chung phục vụ Chương trình chuyển đổi số tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

6. Nhân lực số

– Đào tạo, tập huấn kỹ năng sử dụng, khai thác các
hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của Bộ và các kỹ năng về an toàn thông
tin.

– Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng sử dụng
các nền tảng số.

7. An toàn thông tin mạng

7.1. Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ

– Tiếp tục thực hiện phân loại, xác định, phê duyệt
đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

– Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ.

7.2. Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm an toàn
thông tin mạng

– Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
đối với các hệ thống dùng chung của Bộ, tuân thủ các yêu cầu về an toàn thông
tin theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông.

– Triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
theo mô hình bốn lớp theo chiều sâu bao gồm: kiện toàn lực lượng tại chỗ; thuê
lực lượng giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh
giá an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của Bộ và
các hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị.

– Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống Trung tâm
giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của
Bộ và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng Quốc
gia.

7.3. Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn
thông tin

– Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo đảm an toàn
thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

– Tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách,
nhân sự phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin hoặc đầu mối chuyển
đổi số của đơn vị tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn
thông tin.

– Xây dựng quy định, quy chế về ứng phó sự cố; triển
khai các hoạt động của đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin của Bộ.

– Tham gia vào các Chiến dịch bảo đảm an toàn thông
tin mạng và Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Quốc gia theo quy định.

– Tăng cường phối hợp với các cơ quan, các doanh
nghiệp viễn thông về CNTT để sẵn sàng chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống
phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.

7.4. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ an toàn an
ninh thông tin trong việc kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm: kết nối
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn
đến năm 2030; kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và kết nối
các cơ sở dữ liệu quốc gia khác được đưa vào sử dụng trong năm 2023.

8. Chính phủ số

– Duy trì vận hành thông suốt các hệ thống thông tin
dùng chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: hệ thống quản lý văn bản điện
tử và điều hành tác nghiệp (V-office) triển khai tới 102 cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ; hệ thống thông tin báo cáo của Bộ triển khai đến tất cả Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo
cáo theo Thông tư số 16/2022/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2022; hệ thống thư điện tử
công vụ; Cổng Thông tin điện tử của Bộ; hệ thống phần mềm đánh giá công chức,
viên chức của Bộ; hệ thống phần mềm quản lý giao nhiệm vụ của Lãnh đạo Bộ, Báo
Điện tử Tổ quốc và duy trì quản trị tài khoản các hệ thống phần mềm do Văn
phòng Chính phủ triển khai đến Bộ và các cơ quan thuộc Bộ (hệ thống quản lý
nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao 2.0, hệ thống Cổng tham vấn quy định
kinh doanh thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP về cắt giảm điều kiện kinh doanh, hệ
thống phân cấp TTHC, hệ thống báo cáo Chính phủ,…)

– Đưa vào sử dụng chính thức hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành của Bộ đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình cung ứng
dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi tham
gia hệ thống.

– Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định
tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.

– Triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý nhiệm vụ
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết nối liên thông với hệ thống quản lý nhiệm
vụ của Chính phủ.

– Xây dựng Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết nối với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều
hành của Chính phủ.

– Nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành kết nối với các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ trên nền
tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung của Bộ.

– Nâng cấp, mở rộng hệ thống thư điện tử công vụ đến
các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ

– Xây dựng, nâng cấp các hệ thống phần mềm nghiệp vụ
hiện có đáp ứng nhu cầu công việc cho cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.

9. Kinh tế số

Ban hành kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bảo đảm phù hợp với
nội dung về phát triển kinh tế số nêu tại Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế
số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

III. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp

– Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về kỹ năng số, nền tảng số cho cán bộ lãnh đạo,
công chức, viên chức, nhân dân và doanh nghiệp.

– Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
với việc ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan, đơn vị. Tích cực ứng dụng
CNTT trong điều hành, giải quyết công việc, tạo bước chuyển biến trong lề lối
làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên cơ sở áp
dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp.

2. Nghiên cứu, hợp tác để ứng
dụng hiệu quả các công nghệ

Phối hợp với tổ chức, cá nhân uy tín tham gia
nghiên cứu, hợp tác để đưa ra các giải pháp công nghệ phù hợp với thực tế của
ngành gắn với phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.

3. Thu hút nguồn lực CNTT

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển nguồn lực CNTT. Thực hiện công tác khen thưởng kịp thời nhằm động
viên các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc, giải pháp hiệu quả trong ứng dụng
CNTT để xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp năm 2023 và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. CÁC NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2023 (Phụ lục đính kèm)

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trung tâm Công nghệ thông tin

– Tham mưu, xây dựng và triển khai về mặt kỹ thuật
các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong Chương trình chuyển đổi số của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch theo giai đoạn đến năm 2025 và các nhiệm vụ trong Kế
hoạch chuyển đổi số năm 2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trọng tâm là
các nhiệm vụ liên quan đến dữ liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo định
hướng của Ủy quan Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 là năm dữ liệu số quốc
gia.

– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện
khảo sát, đánh giá, xây dựng báo cáo tổng thể hiện trạng cơ sở dữ liệu tại các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đề xuất các giải pháp
tăng cường kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu ngành giữa nội bộ các đơn vị thuộc
Bộ và giữa Bộ với Chính phủ và giữa Bộ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đề xuất giải pháp, kế hoạch hành động
nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức triển
khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ (phiên bản 2.0) đã được phê duyệt; rà
soát, cập nhật theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (nếu có) phù
hợp với Chương trình chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch, Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 (Đề án 06).

– Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các
đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, nâng
cao nhận thức và đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số cho các bộ, công chức, viên
chức và người lao động.

– Phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính tổ chức thẩm
định nội dung về phương án, giải pháp kỹ thuật công nghệ trong Đề cương dự toán
chi tiết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
phạm vi quy định tại Công văn số 1137/BVHTTDL-VP ngày 18/3/2020 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức triển khai hiệu
quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao về hiện đại hành chính trọng tâm là đảm
bảo các chỉ tiêu về Chính phủ điện tử, Chính phủ số và Chuyển đổi số tại Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; thường xuyên đôn đốc các đơn vị có thủ tục hành chính
thuộc Bộ thực hiện có hiệu quả, hoàn thành đúng thời hạn các chỉ tiêu cung cấp
dịch vụ hành chính công trực tuyến toàn trình theo Nghị định 42/2022/NĐ-CP , giải
quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử, xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
mạng.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ
tổ chức triển khai kịp thời công tác đăng ký, phân quyền tài khoản, đôn đốc nhập
số liệu và tác nghiệp trên các phần mềm do Văn phòng Chính phủ triển khai đến Bộ;
kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình sử dụng, tiến độ nhập số liệu, khai báo,
phê duyệt số liệu của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

– Nghiên cứu, đề xuất giải pháp về hệ thống thông
tin phục vụ họp và xử lý công việc tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết nối
với Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ.

– Đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ theo Kế
hoạch chuyển đổi số năm 2023 và giai đoạn đến năm 2025 đã được Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phê duyệt. Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình chuyển đổi số tại Bộ phục vụ chấm điểm, đánh giá, xếp
hạng mức độ chuyển đổi số DTI của Bộ so với các bộ, ngành.

– Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Văn phòng Bộ

– Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin triển
khai các hệ thống dùng chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thường xuyên
theo dõi, đôn đốc các đơn vị để việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý
hồ sơ công việc trên môi trường mạng, số hóa và xử lý hồ sơ giải quyết TTHC
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ ngày càng hiệu quả, đảm bảo các
đơn vị thực thi các chỉ tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoàn thành
đúng thời hạn.

– Xây dựng mới hoặc cập nhật, bổ sung các quy chế về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử, số hóa và xử lý hồ sơ giải quyết TTHC
thông qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ; quy định về khai báo, cập
nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng
giao trên phần mềm Quản lý giao nhiệm vụ của Bộ; quy chế về quản lý, sử dụng và
thực hiện chế độ báo cáo thông qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, …

– Chủ trì tác nghiệp gửi, nhận báo cáo của Bộ với
Chính phủ và các cơ quan, đơn vị ngoài Bộ trên Hệ thống thông tin báo cáo Quốc
gia, Hệ thống quản lý giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (phiên bản
2.0) và các hệ thống khác do Văn phòng Chính phủ triển khai cho Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch sử dụng, nhập liệu và báo cáo.

3. Vụ Kế hoạch, Tài chính

– Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, Vụ Kế hoạch, Tài chính tham mưu, báo cáo Bộ trưởng,
các Thứ trưởng về nguồn kinh phí, khả năng bố trí vốn để thực hiện các dự án,
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số được phê duyệt theo quy định.

– Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng các
nguồn kinh phí được cấp theo quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng hiệu quả tránh
chồng chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí, đặc biệt là tránh hình thức.

– Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kinh phí
triển khai các nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số thuộc Kế hoạch đã được
đầu tư và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ.

4. Vụ Thư viện

– Chủ động thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số đảm
bảo hiệu quả và đúng tiến độ đã được phê duyệt tại Quyết định số 2175/QĐ-BVHTTDL
ngày 23/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ
thông tin và các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả và đúng tiến độ các nhiệm
vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện;
thực hiện hiệu quả và đúng hạn các chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến
toàn trình trong lĩnh vực thư viện.

– Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

5. Cục Di sản văn hóa

– Chủ động thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số đã
được phê duyệt tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình số hóa di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030.

– Xây dựng Kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ để lựa
chọn và đưa vào áp dụng thí điểm Nền tảng bảo tàng số theo yêu cầu của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ
thông tin, các cơ quan khối bảo tàng và các đơn vị có liên quan trong việc triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về số hóa di sản
văn hóa, chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản; thực hiện hiệu quả và đúng hạn
các chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong lĩnh vực di sản.

– Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

6. Tổng cục Thể dục thể thao

– Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của
Tổng cục Thể dục thể thao được Lãnh đạo Bộ phê duyệt năm 2023.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ
thông tin và các đơn vị có liên quan trong việc triển khai hiệu quả các nhiệm vụ
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục thể
thao; thực hiện hiệu quả và đúng hạn các chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ công trực
tuyến toàn trình trong lĩnh vực thể dục thể thao.

– Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số tại phụ lục kèm theo Quyết định này.

7. Tổng cục Du lịch

– Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của
Tổng cục Du lịch được Lãnh đạo Bộ phê duyệt năm 2023.

– Xây dựng Kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ để
đưa vào sử dụng chính thức Nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.

– Tổ chức triển khai, chỉ đạo các cơ sở kinh doanh
du lịch triển khai sử dụng Nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch cung cấp dịch
vụ quản trị, thống kê, báo cáo theo thời gian thực về các sản phẩm và dịch vụ
du lịch, du khách, các cơ sở lưu trú; sử dụng trợ lý ảo phục vụ hoạt động du lịch.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ
thông tin và các đơn vị có liên quan trong việc triển khai hiệu quả các nhiệm vụ
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch; thực
hiện hiệu quả và đúng hạn các chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn
trình trong lĩnh vực du lịch.

8. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng

– Triển khai đúng thời hạn các dự án trọng tâm phục
vụ chương trình chuyển đổi số của Bộ (dự án nền tảng tích hợp, xử lý dữ liệu
trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch, dự án xây dựng nền tảng, cơ sở dữ liệu
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá,…);
phối hợp chặt chẽ
với Tổng cục Du lịch, Cục Di sản văn hóa, Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ
thông tin và các đơn vị thuộc Bộ thu thập yêu cầu, nghiệp vụ đảm bảo các nền tảng
chuyển đổi số quan trọng của Bộ được đưa vào khai thác, sử dụng hiệu quả.

– Thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình, tiến
độ, kết quả triển khai thực hiện các dự án trọng tâm phục vụ Chương trình chuyển
đổi số và các nhiệm vụ chuyển đổi số có liên quan.

– Kịp thời cung cấp thông tin cho đơn vị chuyên
trách về Chuyển đổi số của Bộ (Trung tâm Công nghệ thông tin) tiến độ, kết
quả triển khai thực hiện các dự án trọng tâm về công nghệ thông tin, chuyển đổi
số do Ban quản lý được giao chủ trì thực hiện nhằm đồng bộ thông tin, báo cáo,
kịp thời xây dựng kế hoạch, đề xuất liên quan đến Chuyển đổi số trong các năm
tiếp theo.

9. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

– Chủ động thực hiện các nội dung chuyển đổi số
theo Kế hoạch được giao.

– Phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ
thông tin trong việc triển khai các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.

– Báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả triển khai thực
hiện theo báo cáo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất (nếu có) về Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) để tổng hợp, báo cáo
theo quy định./.

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 405/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

STT

Tên nhiệm vụ

Đơn vị

Thời gian

Tính chất

Sản phẩm dự kiến
hoàn thành

1.

Ban hành kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc
gia năm 2023

Trung tâm Công nghệ thông tin

2023

Kế hoạch

2.

Ban hành kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 –
Tháng tiêu dùng số bằng Thẻ Việt – thẻ du lịch thông minh

Tổng cục Du lịch

2023

Kế hoạch

3.

Tăng cường tuyên truyền trên kênh truyền thông về
Chuyển đổi số

– Cổng Thông tin điện tử của Bộ VHTTDL

– Chuyên trang về Chuyển đổi số của Bộ VHTTDL

– Cổng Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ

– Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ

– Các Tạp chí thuộc Bộ VHTTDL

– Trên các kênh thông tin khác

Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ

2023

Tin, bài, ảnh,
phóng sự..

4.

Tổ chức Hội nghị, Hội thảo về dữ liệu số (Hạ tầng
dữ liệu, phát triển nhân lực dữ liệu, quản trị dữ liệu…)

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

2023

Hội nghị, Hội thảo

5.

Cập nhật, xây dựng các quy định, quy chế quản lý,
vận hành các hạ tầng số, nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
(CSDL), kết nối chia sẻ CSDL dùng chung của Bộ

Vụ Pháp chế

Văn phòng Bộ

Trung tâm Công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ

2023

Quy chế

6.

Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành Di sản văn hóa đáp ứng nhu cầu số hóa, chuyển đổi số;
đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy số hóa, chuyển đổi số trong lĩnh vực
di sản văn hóa

Cục Di sản văn hóa

2023

Văn bản

7.

Xây dựng bộ tiêu chí và công cụ để đánh giá mức độ
chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

Trung tâm Công nghệ thông tin

2023

Bộ tiêu chí

8.

Xây dựng Kế hoạch/Đề án chuyển đổi số tại các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ

Các Cơ quan thuộc Bộ

2023

Kế hoạch, Đề án

9.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch
triển khai đề án “Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch
thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” theo Quyết định
số 3570/QĐ-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2022 của của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch

Tổng cục Du lịch

2023

Kế hoạch

10.

Chương trình xây dựng dữ liệu lớn (big data) về
văn hóa, nghệ thuật và di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam giai đoạn 2022 –
2025, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Cục Di sản văn hóa

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng

2023

Dự thảo Quyết định
của TTgCP, Đề án và hồ sơ kèm theo

11.

Đề án hệ thống “Số hóa dữ liệu phát hành, phổ biến
phim tại Việt Nam”, thực hiện chuyển đổi số, công nghệ tiên tiến vào hoạt động
quản lý nhà nước ngành điện ảnh (Quyết định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Cục Điện ảnh

2023

Dự thảo Quyết định
của TTgCP, Đề án và hồ sơ kèm theo

12.

Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu và lập Bản đồ về các
ngành công nghiệp văn hóa (Quyết định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Cục Bản quyền tác giả

2023

Đề cương đề án

13.

Đề án chuyển đổi số các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh
đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật (Quyết
định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm

2023

Dự thảo Quyết định
của TTgCP, Đề án và hồ sơ kèm theo

14.

Nâng cấp, bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ
thống trang thiết bị tại đơn vị

Các Cơ quan thuộc Bộ, Trung tâm Công nghệ thông
tin

2023

Hệ thống hạ tầng

15.

Thuê máy chủ vận hành, quản trị các hệ thống dùng
chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử; Hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ VHTTDL; Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ VHTTDL; Hệ thống
phần mềm đánh giá cán bộ công chức của Bộ VHTTDL; Hệ thống phần mềm quản lý
giao nhiệm vụ của Bộ VHTTDL; Cổng thông tin điện tử của Bộ VHTTDL…)

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ

2023

Dịch vụ công nghệ
thông tin

16.

Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các đơn vị có TTHC

2023

Kho quản lý dữ liệu

17.

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo Quyết định số
2959/QĐ- BVHTTDL ngày 14/11/2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch

Trung tâm Công nghệ thông tin; Vụ Tổ chức cán bộ;
Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ

2023

Cơ sở dữ liệu

18.

Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn các tác phẩm văn hóa nghệ thuật
trên môi trường mạng xã hội, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030

Trung tâm Công nghệ thông tin là đầu mối phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông

2023

Đề án

19.

Chương trình “Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu
và công bố tác phẩm văn học nghệ thuật Việt Nam trên nền tảng cách mạng công
nghiệp lần thứ tư” (Quyết định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Vụ Kế hoạch, Tài chính là đầu mối phối hợp với Ủy
ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam

2023

Chương trình

20.

Chương trình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng
giai đoạn 2022-2030 (Quyết định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Chủ trì: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch

Phối hợp: Cục Nghệ thuật biểu diễn; Vụ Thư viện

2023

Chương trình

21.

Triển khai “Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt
Nam giai đoạn 2021-2030”

Cục Di sản văn hóa

2023

Chương trình

22.

1. Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ
tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể
đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc tế, khu vực và
quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa;

2. Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia
sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số trong nước;
tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc
quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa; Tăng cường sự tham
gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa.

Cục Di sản văn hóa

2023

Dữ liệu

23.

Xây dựng dữ liệu mạng lưới nguồn lực ngành nghệ
thuật biểu diễn

Cục Nghệ thuật biểu diễn

2023

Số hóa dữ liệu nguồn
nhân lực

24.

Cập nhật và phát triển cơ sở dữ liệu ngành nghệ
thuật biểu diễn

Cục Nghệ thuật biểu diễn

2023

Dữ liệu ngành nghệ
thuật biểu diễn

25.

Triển khai Đề án “Số hóa dữ liệu lễ hội tại Việt
Nam” giai đoạn 2021 – 2025

Cục Văn hóa cơ sở

2023

Đề án

26.

Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL phục vụ công tác
quản lý, đào tạo và huấn luyện chuyên ngành Thể dục thể thao.

Tổng cục Thể dục thể thao

2023

Hệ thống thông tin

27.

Nâng cấp phần mềm số hóa, phần mềm đăng ký kết nối
với dịch vụ công của Bộ

Cục Bản quyền tác giả

2023

Phần mềm

28.

Số hóa dữ liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao và
du lịch: Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu về tư liệu, tài liệu, hiện vật, số
hóa hồ sơ, di tích, di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam; về gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình; dữ liệu đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan; xây dựng kho quản lý dữ liệu điện tử; …

Bảo tàng Lịch sử quốc gia; Bảo tàng Mỹ thuật Việt
Nam; Khu di tích chủ tịch Hồ Chí Minh tại phủ Chủ tịch; Viện Văn hóa Nghệ thuật
quốc gia Việt Nam; Vụ Gia đình; Cục Bản quyền Tác giả; Nhà hát Tuổi trẻ…

2023

Phần mềm, cơ sở dữ
liệu

29.

Chuyển đổi số trong các cơ sở đào tạo: Xây dựng
và phát triển hệ thống tài nguyên số giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học;
Xây dựng kho dữ liệu điện tử; Số hóa dữ liệu, bài giảng…

Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội; Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng; Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang…

2023

Phần mềm, cơ sở dữ
liệu

30.

Khảo sát, đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu của
các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL. Ban hành kế hoạch hành động năm 2023 và các sáng
kiến năm dữ liệu số Quốc gia.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

Quý I/2023

Kế hoạch

31.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch
và danh mục về dữ liệu mở.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

Tháng 4/2023

Kế hoạch

32.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành danh mục
cơ sở dữ liệu của Bộ VHTTDL

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

Tháng 5/2023

Danh mục CSDL

33.

Xây dựng và đưa vào sử dụng, cung cấp dịch vụ
chia sẻ dữ liệu trên các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Bộ.

Chủ trì: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Phối hợp: Trung tâm Công nghệ thông tin, Các cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ

2023

Phần mềm, dịch vụ

34.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch
triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp của Bộ có ứng dụng trí
tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Các
cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ

Tháng 6/2023

Kế hoạch

35.

Triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ
chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính để người
dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước
khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Các cơ quan có thủ tục hành chính, Văn
phòng Bộ và đơn vị có liên quan

2023

Phần mềm, dịch vụ

36.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch
hành động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu của Bộ VHTTDL

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

Tháng 7/2023

Kế hoạch

37.

Xây dựng bài giảng, bổ sung các môn học về dữ liệu
lớn, thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng
ngành, nghề vào chương trình đào tạo; lựa chọn một số cơ sở đào tạo trọng điểm
về công nghệ thông tin để bổ sung các chuyên ngành đào tạo về phân tích dữ liệu,
khoa học dữ liệu với chương trình, nội dung đào tạo tiên tiến, hệ thống trang
thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.

Vụ Đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin, Các cơ
sở đào tạo của Bộ VHTTDL

2023

Bài giảng, chương
trình học

38.

Các trang, cổng thông tin điện tử của Bộ VHTTDL
được đánh giá an toàn thông tin và gán nhãn tín nhiệm mạng.

Trung tâm Công nghệ thông tin, Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ

2023

Kết quả đánh giá
an toàn thông tin

39.

Triển khai Nền tảng bảo tàng số, số hóa di sản
văn hóa

Cục Di sản văn hóa

2023

Phần mềm, ứng dụng,
dữ liệu số hóa

40.

Triển khai Nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch:
Tổ chức triển khai, chỉ đạo các cơ sở kinh doanh du lịch triển khai sử dụng nền
tảng quản trị và kinh doanh du lịch cung cấp dịch vụ quản trị, thống kê, báo
cáo theo thời gian thực về các sản phẩm và dịch vụ du lịch, du khách, các cơ
sở lưu trú; sử dụng trợ lý ảo phục vụ hoạt động du lịch

Tổng cục Du lịch

2023

Phần mềm, ứng dụng,
dữ liệu về du lịch

41.

Triển khai xây dựng nền tảng tích hợp chia sẻ dữ
liệu (LGSP) của Bộ VHTTDL

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng

2023

Nền tảng, phần mềm,
dịch vụ dữ liệu

42.

Phát triển các nền tảng dùng chung phục vụ chương
trình chuyển đổi số tại Bộ VHTTDL

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ

2023

Nền tảng, phần mềm,
dịch vụ dữ liệu

43.

Tổ chức, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số và an toàn thông tin

Vụ Tổ chức cán bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin;
Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ

2023

Chương trình đào tạo

44.

Duy trì vận hành các hệ thống dung chung của Bộ
(Hệ thống Quản lý văn bản điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, Hệ thống
đánh giá cán bộ công chức viên chức, Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ…)

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị
có liên quan

2023

Các hệ thống phần
mềm dùng chung của Bộ

45.

Hoàn thành việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ với
Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị
có TTHC thuộc Bộ

2023

Phần mềm đã kết nối
với Chính phủ

46.

Triển khai Hệ thống quản lý nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao (phiên bản 2.0)

Chủ trì: Văn phòng Bộ Phối hợp: Trung tâm Công
nghệ thông tin, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

Hệ thống

47.

Xây dựng Đề án Chuyển đổi số trong lĩnh vực văn
hóa nghệ thuật (Quyết định số 3117/QĐ-BVHTTDL ngày 29/11/2022)

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Cục
Văn hóa cơ sở, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm, Cục Điện ảnh và các đơn vị sự nghiệp khối nghệ thuật

2023

Đề án

48.

Xây dựng hệ thống quản lý thông tin khoa học, công
nghệ và môi trường của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

2023

Phần mềm

49.

Triển khai nhiệm vụ “Chuyển đổi số nhằm bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của 54 dân tộc Việt Nam, tạo môi
trường giáo dục, tra cứu văn hóa và phát triển du lịch tại Làng Văn hóa – Du
lịch các dân tộc Việt Nam”

Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam

2023

Phần mềm

50.

Xây dựng, nâng cấp các phần mềm, hệ thống thông
tin chuyên ngành: phần mềm tạp chí điện tử; phần mềm tra cứu hồ sơ, tài liệu
nội bộ; hệ thống thông tin quản lý di sản tư liệu (2023 -2024); Hệ thống phục
chế phim kỹ thuật số độ phân giải cao; Hệ thống bán vé…

Tạp chí Văn hóa nghệ thuật; Cục Di sản văn hóa;
Viện phim Việt Nam; Trung tâm Chiếu phim Quốc gia…

2023

Hệ thống, phần mềm

51.

Xây dựng, nâng cấp phần mềm, hệ thống quản lý
trong các cơ sở đào tạo.

Khối các Trường Đại học và Cao đẳng

2023

Hệ thống, phần mềm

52.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch hành
động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: các cơ quan, đơn vị có TTHC

2023

Kế hoạch

53.

Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành danh mục
thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới
hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình theo Nghị định 42/2022/NĐ-CP .

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: các cơ quan, đơn vị có TTHC

Quý I/2023

Quyết định ban
hành Danh mục

54.

Ban hành kế hoạch triển khai trợ lý ảo phục vụ hoạt
động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin

Phối hợp: các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

2023

Kế hoạch

55.

Tăng cường đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết
bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với các hệ thống dùng chung của Bộ và các hệ thống thông
tin tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ.

Hàng năm

Thiết bị, dịch vụ
an toàn thông tin

56.

Triển khai kế hoạch và chuyển đổi IPv6 theo
chương trình “Thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn
2021- 2025”

Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ.

Hàng năm

Thiết bị, dịch vụ

57.

Thuê môi trường và thiết bị để thực hiện giải pháp
phòng ngừa rủi ro (DR) phục vụ các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ
VHTTDL

Trung tâm Công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ

Hàng năm

Dịch vụ an toàn
thông tin

58.

Thuê kênh truyền WAN và kênh Internet phục vụ hệ
thống kết nối mạng diện rộng của Bộ VHTTDL

Trung tâm Công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ

Hàng năm

Dịch vụ công nghệ
thông tin

59.

Các dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin cho Bộ
VHTTDL (Gia hạn bản quyền phần mềm và dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị để vận
hành hệ thống an toàn thông tin; Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị
chuyên dụng; Dịch vụ rà quét các hệ thống thông tin quan trọng dùng chung của
Bộ…)

Trung tâm Công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ

Hàng năm

Dịch vụ an toàn
thông tin

60.

Triển khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, kết
nối theo quy định của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến 2030 (Đề án 06) cho Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ VHTTDL

Trung tâm Công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ

2023

Hệ thống

61.

Xây dựng và ban hành kế hoạch phát triển kinh tế
số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý

Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ

2023

Kế hoạch

62.

Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hành động
thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm du lịch
và trong các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của Bộ VHTTDL

Tổng cục Du lịch, Vụ Đào tạo, khối các cơ sở giáo
dục, Trung tâm Công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
Bộ

2023

Kế hoạch

Xổ số miền Bắc