Thiết bị chống sét lan truyền được sử dụng cho mạng cung cấp điện

– tôiimp: Xung huyết hiện tại

Đây là giá trị đỉnh của dòng điện có dạng sóng 10/350 μs mà SPD có thể phóng điện 5 lần.

– tôifi: Tự động dập tắt theo dòng điện

Chỉ áp dụng cho công nghệ khe hở tia lửa.

Đây là dòng điện (50 Hz) mà SPD có khả năng tự ngắt sau khi phóng điện bề mặt. Dòng điện này phải luôn lớn hơn dòng điện ngắn mạch tương lai tại điểm lắp đặt.

  • Loại 2 SPD

– tôitối đa: Dòng xả tối đa

Đây là giá trị đỉnh của dòng điện có dạng sóng 8/20 μs mà SPD có thể phóng điện một lần.

  • Loại 3 SPD

– Uoc: Điện áp hở mạch đặt trong các thử nghiệm cấp III (Loại 3).

2.4.2 Các ứng dụng chính

  • SPD điện áp thấp

Thuật ngữ này chỉ định các thiết bị rất khác nhau, từ cả quan điểm công nghệ và cách sử dụng. SPDs điện áp thấp được thiết kế theo mô-đun để có thể dễ dàng lắp đặt bên trong các tủ điện LV. Ngoài ra còn có các SPD thích ứng với ổ cắm điện, nhưng các thiết bị này có khả năng phóng điện thấp.

  • SPD cho mạng truyền thông

Các thiết bị này bảo vệ mạng điện thoại, mạng chuyển mạch và mạng điều khiển tự động (bus) chống lại quá áp đến từ bên ngoài (sét) và những mạng bên trong mạng cung cấp điện (thiết bị gây ô nhiễm, hoạt động của thiết bị đóng cắt, v.v.).

Các SPD như vậy cũng được cài đặt trong các đầu nối RJ11, RJ45,… hoặc được tích hợp vào các tải.

3 Thiết kế hệ thống bảo vệ lắp đặt điện

Để bảo vệ việc lắp đặt điện trong một tòa nhà, các quy tắc đơn giản được áp dụng cho việc lựa chọn

  • SPD (các);
  • đó là hệ thống bảo vệ.

3.1 Quy tắc thiết kế

Đối với hệ thống phân phối điện, các đặc điểm chính được sử dụng để xác định hệ thống chống sét và lựa chọn SPD để bảo vệ hệ thống điện trong tòa nhà là:

  • SPD

– số lượng SPD;

– kiểu;

– mức độ phơi nhiễm để xác định dòng phóng điện tối đa I của SPDtối đa.

  • Thiết bị bảo vệ ngắn mạch

– dòng xả tối đa Itối đa;

– dòng điện ngắn mạch Isc tại điểm cài đặt.

Sơ đồ logic trong Hình J20 dưới đây minh họa quy tắc thiết kế này.

Xổ số miền Bắc