Tìm hiểu về 6 Ngũ hành nạp âm của Mệnh Kim

Hành Kim là một trong 5 yếu tố quan trọng cấu thành nên quy luật âm dương ngũ hành. Mệnh Kim trong ngũ hành bản mệnh gồm có 6 ngũ hành nạp âm là Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạc Kim và Thoa Xuyến Kim. Hãy cùng Ancarat giải mã từng nạp âm của mệnh Kim nhé!

Tổng quan về nạp âm mệnh Kim

“Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim

Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm

Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa

Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.”

Ngũ hành Kim gặp Hỏa thì thành Thủy mà trở thành đồ dùng hữu dụng.

Kim gặp Thủy thì sinh, Thủy nhiều thì Kim chìm, mà Kim mạnh thì thành Thủy, danh lợi lưỡng toàn.

Kim khắc Mộc, Mộc nhiều thì Kim khuyết, Mộc yếu thì Kim mạnh tất trở nên sắc bén. Kim sống nhờ vào Thổ, Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp, Thổ sinh Kim mà Kim nhiều thì Thổ tất thay đổi.

Hành Kim ám chỉ về mùa Thu và là biểu tượng của sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Khi tích cực, Kim thể hiện sự sắc sảo, công minh. Khi tiêu cực, nó có thể là sự hủy hoại và phiền muộn. Kim tượng trưng cho các loại kim loại và kim khí tồn tại và được nuôi dưỡng bởi trời đất. Kim được sinh ra từ Thổ (đất) vì nó được khoáng vật đất đá nuôi dưỡng, tôi luyện và kết tinh nên.

Trong thuyết ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì Kim là yếu tố thứ 4. Mệnh Kim gồm 6 ngũ hành nạp âm:

  • Hải Trung Kim (Vàng trong biển)
  • Kiếm Phong Kim (Kim đầu kiếm)
  • Bạch Lạp Kim (Kim chân đèn)
  • Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
  • Kim Bạch Kim (Kim mạ vàng, bạc)
  • Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

Mệnh kim gồm những tuổi nào 

Hải Trung Kim: Giáp Tí (1924, 1984) và Ất Sửu (1925, 1985)

Kiếm Phong Kim: Nhâm Thân (1932, 1992) và  Quý dậu (1933, 1993)

Bạch Lạp Kim: Canh Thìn (1940, 2000) và Tân Tỵ (1941, 2001)

Sa Trung Kim: Ất Mùi (1955, 2015) và Giáp Ngọ (1954, 2014)

Kim Bạch Kim: Nhâm Dần (1962, 2022) và Quý Mão (1963, 2023)

Thoa Xuyến Kim: Canh Tuất (1970, 2030) và Tân Hợi (1971, 2031)

Ý nghĩa của những nạp âm mệnh Kim

Hải Trung Kim – Vàng trong biển

Đào Tông Ngại viết: “Giáp Tý, Ất Sửu là Hải Trung Kim, Tý thuộc Thủy lại là hồ nên vượng Thủy, lại có thêm Kim tử bởi Tý, mộ của Sửu nên Thủy vượng mà Kim tử, vì thế gọi là Vàng dưới biển”. Hải Trung Kim giấu khí, có tên mà vô hình, giống như thai nhi nằm trong bụng mẹ. Tên có Kim nhưng thực chất lại không có Kim, bị vùi lấp giữa đại dương mênh mông.

Trong ngũ hành Kim, Hải Trung Kim còn mang ý nghĩa khoáng kim bị cất giấu dưới đáy biển. Dù có phát ra ánh sáng óng ánh nhưng vì quá sâu dưới lòng đại dương nên phải chờ người có duyên mới phát hiện được. Vì vậy, người mệnh Kim nạp âm Hải Trung Kim thường là những người có lòng dạ như biển khôn dò, có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ. Họ có khả năng tốt nhưng thiếu tính chủ động, phải nhờ người đề bạt mới phát triển được.

Kiếm Phong Kim – Vàng đầu kiếm

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Thân, Quý Dậu là Kiếm Phong Kim. Thân Dậu là Kim chính vị, lại kiêm thêm Quan, Thân là vượng đế, Dậu Kim sinh vượng trở nên cứng rắn vô địch như kiếm, nên gọi là Vàng mũi kiếm”.

Trong ngũ hành nạp âm thì Kiếm Phong Kim có Kim khí thịnh nhất nên rất sắc bén, sắc đến độ lộ phong khí. Kiếm Phong Kim sắc bén nên cũng kinh qua trăm đao ngàn trảm, ánh kiếm vung vạn trượng, kiếm khí bức chết người.

Người mạng Kim mang nạp âm Kiếm Phong Kim tự bộc lộ tài năng của mình, có hành động và tư tưởng sắc bén. Nếu có sao tốt hội vào mệnh, họ càng tốt lên nhất là những số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại, nếu có sao xấu gây hung họa thì họ càng tạo hung họa, cực kỳ khó lay chuyển.

Kiếm Phong Kim là nạp âm mạnh nhất trong ngũ hành mạng Kim.

Bạch Lạp Kim – Kim chân đèn

Đào Tông Ngại viết: “Canh Thìn, Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim, Kim được dưỡng từ Thìn, sinh từ Tỵ hình thành sơ chất Kim ban đầu nên chưa thể cứng rắn nên gọi là Vàng chân đèn”. Bạch Lạp Kim là Kim trong khoáng, Kim khí vừa hình thành nên còn yếu, chưa được mài giũa. Bạch Lạp Kim còn là hợp kim từ kim cương nên có thể xuyên qua những đồ thuộc Kim.

Người thuộc nạp âm Bạch Lạp Kim là những người có tinh thần sảng trực tinh khiết nhưng thiếu tâm cơ. Họ như viên thạch ngọc phải trải qua rèn giũa trong khoáng thạch “đắm chìm trong ánh sáng của nhật nguyệt, tụ khí âm dương đất trời”. Họ nên học hành có chuyên môn, tập trung vào đó để thành công. Hoặc bươn chải thật nhiều để được mài giũa mới nên sự nghiệp.

Sa Trung Kim – Vàng trong cát

Đào Tông Ngại viết: “Giáp Ngọ, Ất Mùi là Sa Trung Kim. Ngọ là đất vượng Hỏa, Mùi là đất tang Hỏa. Hỏa tang thì Kim nhỏ giọt, bại mà nhỏ bé không thể thịnh vượng nên gọi là Vàng trong cát”.

Vàng trong cát do Kim khí mà thành không đủ cứng cáp để chém, để đẩy, chỉ có thể trà trộn vào cát. Kim chất cứng hơn cát, cả hai hòa trộn nên Kim thì khiêm tốn nhỏ bé, không thể mạnh mẽ mà có thêm cát thì bạc nhược yếu mềm, chỉ một cơn gió là xóa nhòa tất cả.

Người mệnh Kim mang nạp âm Sa Trung Kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Họ không ổn định vì có quá nhiều tư duy vụn vặt, như một người cá tính hay thay đổi. Nếu muốn thành công, Sa Trung Kim cần liên tục, ngoan cố theo đuổi mục đích nào đó mới đạt tới được.

Kim Bạch Kim – Kim mạ vàng, bạc

Đào Tông Ngại viết: “Nhâm Dần, Quý Mão là Kim Bạch Kim. Dần Mão vượng Mộc, Mộc vượng Kim tất suy, nay Kim lại tuyệt tự tại Dần, hoài thai tại Mão nên Kim bất lực còn gọi là Vàng pha bạc”. Mộc vượng Kim suy nên Kim Bạch Kim sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa và yếu đuối.

Kim Bạch Kim được rèn luyện mà trở thành những tấm kim mỏng manh, vừa mỏng vừa yếu nên sức dẻo dai rất mạnh, thường được dùng để dán ở tượng Phật hoặc các loại vũ khí khiến vẻ bề ngoài trở nên đẹp đẽ lung linh và cũng làm tăng lên giá trị của đồ vật đó.

Người thuộc nạp âm là Kim Bạch Kim cần được mài giũa học hành mới mong thành tựu. Muốn nên cơ đồ phải tìm thầy giỏi. Họ có xu hướng thích mua thể diện, trang trí vẻ tài lộc bên ngoài của mình, có chút hư vô, xa hoa không chân thật.

Thoa Xuyến Kim – Vàng trang sức

Đào Tông Ngại viết: “Canh Tuất, Tân Hợi là Thoa Xuyến Kim. Kim bức Tuất thành tang, bức Hợi thành bệnh, Kim mang bệnh tật mà trở nên yếu đuối nên gọi là Vàng trang sức”.

Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Thoa Xuyến Kim là trang sức làm từ Kim, nên có Kim khí ẩn giấu, chỉ có hình thù biến đổi không còn là Kim ương ngạnh nữa.

Người mạng Kim nạp âm Thoa Xuyến Kim thường có ngoại hình đẹp đẽ bất cứ trai hay gái. Họ là người nếu âm trầm càng âm trầm, có tài thường giấu kín trong lòng; nhưng nếu ưa khoe khoang thì lòng ham muốn hư vinh càng lớn. Họ giống như một tiểu thư khuê các nhìn có vẻ yếu đuối nhưng bên trong lại mạnh mẽ kiên cường.

Xem thêm

Khám phá tính cách người mệnh Kim

Cách chọn Tỳ Hưu và vòng đá dành cho mệnh Kim

Mệnh Kim đeo đá màu gì?

Xổ số miền Bắc