Đáp án bài tập kinh tế học – ĐÁP ÁN CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC Bài 1: a. Điểm F là điểm sản – StuDocu

ĐÁP ÁN CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC

Bài 1:
a. Điểm F là điểm sản xuất không hiệu quả.
b. Những điểm sản xuất hiệu quả là A, B, C, D, E.
c. Chi phí cơ hội tại C là 0,2 và tại D là 0,4.
d. Số lượng sản phẩm X nền kinh tế đạt được lúc này là 0.
e. Câu này ta phải chia ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu là chi phí cơ hội của sản phẩm X, thì chi phí cơ
hội về sản phẩm X ở điểm E là lớn nhất.
Trường hợp 2: Nếu là chi phí cơ hội của sản phẩm Y, thì chi phí cơ
hội về sản phẩm Y ở điểm A là lớn nhất.
f. Điểm H trên đồ thị là kết hợp không khả thi.
Bài 1:
a. Đường PPF 1 dịch chuyển sang thành đường PPF 2.

b. Đường PPF 1 di dời thành đường PPF 3 .

A

A’

PPE 2

B’
‘’thự

O

X (quần áo)
B

PPE 1

c. Đường PPF 1 di dời thành đường PPF 4 .d. Đường PPF 1 quay sang đường PPF 5

Y (thực phẩm)

X (quần áo)

A
thự

B
thự

PPE 1

N
Nthự

PPE 4

M
‘’thự

O
phẩ

Y (thực phẩm)

X (quần áo)

C ự ẩ D ự ẩ

PPE 3

A

PPE 1

B
‘’thự

O

b. Khi giả thiết có sự biến hóa, dựa trên sự đổi khác ta lập bảng số liệu như sau :Số giờ ( người ) hái trái cây rừngSố lượng trái cây rừng ( kg )Số giờ ( người ) đánh bắt cá cáSản lượng cá đánh bắt cá ( kg ) 0 0 80 800 10 200 70 700 20 400 60 600 30 600 50 500 40 800 40 400 50 1 30 300 60 1 20 200 70 1 10 100 80 1 0 0 Dựa trên bảng số liệu ta vẽ đường PPF 2 như sau :

Cá(kg)

PP

200 175 150 125 100 75 50 25

O 50 100 150 200 250 300 350

Trái cây(kg)

Bài 1:
a. Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF).

b. Chi tiêu thời cơ của 1 tạ cafe = 2/5 tạ điều Chi tiêu thời cơ của 1 tạ điều = 5/2 tạ cafe giá thành thời cơ có xu thế không đổi .

Kg

PP
F

800 700 600 500 400 300 200 100

O 20 0 400 600 800 1000 1200

Kg trái

Điều

10

25 Cà phê

c. Chi phí cơ hội của việc sản xuất một cái áo là một cái bánh.
d. Quy luật hiệu suất giảm dần không đúng trong trường hợp này.
Bài 1:
a. 750 pizza và 45 áo  Phối hợp không thể đạt được
550 pizza và 60 áo  Phối hợp hiệu quả
900 pizza và 18 áo  Phối hợp không hiệu quả
1200 pizza và 10 áo  Phối hợp không thể đạt được
300 pizza và 75 áo  Phối hợp không hiệu quả
b. Cần hy sinh 200 pizza.
Bài 1:
Ba câu hỏi mà gia đình bạn sẽ phải đối diện là:

  1. Sản xuất những thực phẩm nào cho gia đình? Với số lượng là
    bao nhiêu thì đủ để đáp ứng cho gia đình bạn?
  2. Với những loại thực phẩm lựa chọn thì nguyên liệu có thể tìm
    thấy ở đâu? Sản xuất bằng cách nào?
  3. Ai sẽ là người tiêu dùng những sản phẩm được sản xuất ra? Mỗi
    loại thực phẩm phù hợp với ai?
    Bài 1:
    a. Thực chứng
    b. Chuẩn tắc
    c. Thực chứng
    d. Chuẩn tắc
    e. Thực chứng
    f. Chuẩn tắc
    Bài 1:
    a. Vĩ mô
    b. Vi mô
    c. Vĩ mô
    d. Vĩ mô
    e. Vi mô

ĐÁP ÁN CHƯƠNG 2

CUNG – CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG

Bài 2:
a. Thiết lập hàm cầu, hàm cung:
 Hàm cầu có dạng QD = aP + b (a<0) a = ΔQD/ΔP = 100/-20 = - Chọn QD = 0; P = 120 thay vào phương trình, ta có: 0 = -5 + b b = 600 Vậy hàm cầu: QD = -5P + 600 hay P = - 0,2Q + 120  Hàm cung có dạng QS = aP + b (a>0)
a = ΔQS/ΔP = – 150/-20 = 15/
Chọn QS = 0; P = 20 thay vào phương trình, ta có: 0 = 15/2. 20 + b
 b = – 150
Vậy hàm cung: QS = 15/2 P – 150, hay P = 2/15Q +
b. Hệ số co giãn với P =80 (làm tương tự với P = 60)
2
200

.  .5 80 



Q

P

P

Edp Q.

3

4

450

. 80

2

.  15 



Q

P

P

Es Q.

Bài 2:
a. Giá cả và sản lượng cân bằng: P =15; Q =
b. Thị trường thừa một lượng hàng là 375.
c. Thị trường thiếu một lượng hàng là 150.
Bài 2:
a. Giá cả và sản lượng cân bằng: P = 10 đvtt/sp, Q = 30 sp
b. Chính phủ đánh thuế sẽ tác động đến đường cung
 Đường cung mới là QS’ = 2P + 4
Điểm cân bằng mới: P = 12 đvtt/sp; Q = 28 sp

d. Cầu giảm 20%: QD’ = -80P + 1600
Giá và sản lượng cân bằng mới: P = 14,2 (triệu đồng/sp); Q = 460 (sp)
 Doanh thu giảm 968 triệu đồng.
e. Chính phủ đánh thuế sẽ tác động đến đường cung
 Đường cung mới: QS’ = 50P – 400
Thị trường cân bằng khi P = 16 (triệu đồng/sp); Q = 400 (sp)
Tổng số thuế nhà nước thu được là: 400 = 1200 (triệu đồng)
Tổng số thuế người tiêu dùng chịu là: 400.(16-15) = 400 (triệu đồng)
Tổng số thuế người sản xuất chịu là: 800 (triệu đồng)
f. Chính phủ ấn định giá P = 18, thừa một lượng hàng là 450 sp.
Bài 2:
a. Giá cả và sản lượng cân bằng: Q = 50 tấn; P = 10 (triệu đồng/tấn)
b. Thị trường cân bằng năm nay khi: Q = 60 tấn; P = 8 (triệu đồng/tấn)
Thu nhập nhà sản xuất giảm 20 triệu đồng.
c. Khi chính phủ ấn định giá P = 10 (triệu đồng/tấn)
Vậy thu nhập của người sản xuất lúc này là: 800 (triệu đồng)
d. Chính phủ đánh thuế sẽ tác động đến đường cung: PS’ = 8 + 0,1Q
Thị trường cân bằng khi: Q = 40 tấn; P = 12 (triệu đồng/tấn)
Bài 2:
a. Giá cả và sản lượng cân bằng: Q = 500 (sp); P = 10 (đ/sp)
b. Cầu giảm 50%: QD’ = – 50P + 1000
Thị trường cân bằng khi P = 12,5 đ/sp; Q = 375 sp
c. Cung giảm đi 40%: QS’ = 30P –
Thị trường cân bằng khi P = 16,5 đ/sp, Q = 345 sp
d. Chính phủ đánh thuế sẽ tác động đến đường cung: PS’ = (1/50)P + 8
Sản lượng cân bằng mới: Q = 400 (sp)
Tổng số thuế nhà nước thu được: 1200 (đ)
Bài 2:
Điểm cân bằng: Q = 2,5 và P = 15; EDP = –
Với P = 10, QS = 0; ES = ∞

Bài 2:
Hàm cầu của người A: PD = -2Q + 40  QD = -0,5P + 20
Hàm cầu của người B: PD = -5Q + 60  QD = -0,2P + 12
Hàm cầu của người C: PD = -10Q + 80  QD = -0,1P + 8
Đường cầu thị trường là một đường cầu gãy có hàm:
Với 80Bài 2:

a. Khi giá tăng 5% lượng cầu là 750 sản phẩm.
b. Khi giá tăng 10% làm doanh thu sp X giảm 45% so với doanh
thu ban đầu.
c. Nếu muốn giảm doanh thu thì người bán phải tăng giá.
d. Khi giá tăng 4%, lượng bán giảm 2% còn: 1960 sp
Doanh thu lúc đó là: 20 đồng.
Bài 2:a. So sánh co và giãn của cầu theo giá tại mức giá P * của người mua A và B .

Q (sản phẩm)

P

D(A) D(B)

10

Từ thông tin dòng 4 của bảng mới lập qua đó ta có thể tìm được
hàm cầu thị trường có dạng: PDTT = -(1/3) Q + 40. (1)
Từ thông tin dòng 7 của bảng mới lập qua đó ta có thể tìm được
hàm cung thị trường có dạng: PSTT = 2/3 Q + 10. (2)
Cách 1: Tìm điểm cân bằng của thị trường qua quan sát bảng số liệu:
QS = QD = 30 (sp) tại P = 30 (triệu đồng/sp)  PE = 30 (triệu
đồng/sp); QE =30 (ngàn sp)
Cách 2: Tìm điểm cân bằng của thị trường từ (1) và (2) ta có:
PE = 30 (triệu đồng/sp); QE = 30 (ngàn sp)
b. Vì N đột ngột rút khỏi thị trường nên hàm cung thị trường bây
giờ có dạng: PSTT = Q + 10 (3)
Cân bằng của thị trường bây giờ là nghiệm của (1) & (3) nên:
PEcâub = 32,5 (triệu đồng/sp); QEcâub = 22,5 (ngàn sp)
Biến động giá của thị trường: Do cung giảm nên giá tăng thêm 2,
triệu đồng/sp.
c. Khi có người mua C, hàm cầu thị trường mới:
PTT = – (2/7)Q + 40
Khi P = 30 (triệu đồng/sp) thì QDTT = 35 (ngàn sp)  EDP = 30 = – 3.
Bài 2:
a. Theo giả thiết, hàm cầu có dạng PD = 10 (1)
PS = 2QS + 2
Nên cân bằng của thị trường khi chưa có thuế là PE = 10; QE = 4
Khi chính phủ đánh thuế QETx = 4 – 2 = 2
Hàm cung có thuế là PSTx = 2Q + 2 + tx (2)
Từ (1) và (2) ta có điểm cân bằng có thuế là:
PETx = 10, QETx = 2, tx/đvsp = 4
Tổng số tiền chính phủ thu được là Tx = 4 x 2 = 8.
Tổng tiền thuế là 8, hoàn toàn do người bán chịu.
b. Khi chính phủ quy định Psàn = 12, tình hình thị trường là:
PD = PS = Psàn = 12
QDsàn = 0, QSsàn = 5. Thị trường tại mức giá sàn dư thừa 5 sản phẩm.

c. Để hỗ trợ nhà sản xuất, chính phủ có các hướng giải pháp sau:
Giải pháp 1: Chính phủ dùng các chính sách và công cụ của chính
sách để hỗ trợ nhà SX xuất khẩu toàn bộ 5 sản phẩm X dư thừa.
Giải pháp 2: Chính phủ có thể trích ngân sách mua toàn bộ hàng
hóa dư thừa cho nhà sản xuất tương ứng với một lượng tiền là 60 đơn vị
tiền tệ.
Bài 2:
a. Giá và sản lượng cân bằng tăng.
b. Giá cân bằng tăng lên, sản lượng cân bằng giảm xuống.
c. Giá cân bằng giảm xuống, sản lượng cân bằng tăng lên.
d. Giá cân bằng tăng lên, sản lượng cân bằng giảm xuống.
e. Giá và sản lượng cân bằng giảm.
Bài 2:
a. Hàm cung (S): P = 0,2Q + 0,4 (1)
Hàm cầu (D): P = – 0,2Q + 3 (2)

b. Giá và sản lượng cân đối : Q = 6,5 ( ngàn chiếc ) và P = 1, ( triệu đồng ) c. Tại mức giá P = 1,6 ( triệu đồng ) : ES = 4/3 = 1,33 ; ED = – 1 ,

P (triệu đồng)

Q (ngàn chiếc)

Bài 2:

a. Hàm cung: P = Q – 2;
Hàm cầu: P = – Q+
b. Điểm cân bằng E với Q 0 = 9,5 ; P 0 = 7,
c. Tại mức giá 6, thị trường ở trạng thái thiếu hụt với mức dư cầu
là 3.
Mức giá 9, thị trường ở trạng thái dư thừa với mức dư cung là 3.
d. Giá gà rán tăng, cầu pizza tăng, đường cầu dịch chuyển sang phải
Trên đồ thị: D  D’
Điểm cân bằng E  E’, giá và sản lượng cân bằng tăng
e. Giá pho mát tăng, cung giảm, đường cung dịch chuyển sang trái
Trên đồ thị: S  S’
Điểm cân bằng E  E’’: Giá cân bằng tăng, sản lượng cân bằng giảm.
Bài 2:
a. Giá và sản lượng cân bằng: Q 0 = 2 (triệu sp); P 0 = 13 (ngàn
đồng/sp)
Phương án 1: Chính phủ ấn định mức giá trần là Pmax = 11,
(ngàn đồng/sp)
Lượng cầu: 2,5 triệu sản phẩm

(S) P=Q-

(D) P=-Q+

E

EP
(

đồ

7,

9,

P

Q

E’

D’
S’

Lượng cung : 1,5 triệu loại sản phẩm Thị Trường thiếu vắng 1 triệu loại sản phẩm. Để đáp ứng lượng mẫu sản phẩm thiếu vắng, số tiền mà chính phủ nước nhà phải bỏ ra : T 1 = 1 ( 14 – 11,25 ) = 2,75 ( tỷ đồng ) Phương án 2 : nhà nước trợ cấp cho người tiêu dùng 1,75 nghìn đồng / sp nhà nước trợ cấp làm đường cầu đổi khác, ta có : Hàm cầu mới ( D ’ ) : P = 21,75 – 3,5 Q  Điểm cân đối mới có : Q0 ’ = 2,25 ( tr sp ) P0 ’ = 13,875 ( ngàn đ / sp ) Giá thực sự người tiêu dùng phải bỏ ra để mua là : PD = ( P0 ’ – 1,75 ) = 12,125 ( ngàn đồng ) Để trợ cấp, số tiền mà chính phủ nước nhà phải bỏ ra : T 2 = 2,25 * 1,75 = 3,9375 ( tỷ đồng ) Như vậy :

  • Phương án 1 là phương án có lợi cho chính phủ hơn (T 1
  • Phương án 1 có lợi hơn cho người tiêu dùng (mua được nhiều
    hàng hóa hơn với giá cả thấp hơn)
    b. Nếu chính phủ áp dụng phương án 2:
    Phần trợ cấp mà người tiêu dùng được hưởng trên mỗi sản phẩm là:
    (P 0 – PD) = 13 – 12,125 = 0,875 (nghìn đồng)
    Phần trợ cấp mà người sản xuất được hưởng trên mỗi sản phẩm là:
    (P0’ – P 0 ) = 13,875 -13 = 0,875 (nghìn đồng)
    Như vậy: Trường hợp này người sản xuất và người tiêu dùng đều
    được lợi như nhau.
    Bài 2:
    a. Giá và sản lượng cân bằng: Q 0 = 480 (tấn); P 0 = 384 (nghìn
    đồng/tấn)
    Phương án 1: Ấn định mức giá sàn Pmin = 420 (nghìn đồng)
    Lượng cầu: Q 1 = 300 (Tấn)

b. Điểm cân bằng có:
Q 0 = 100 (sản phẩm) P 0 = 150 (ngàn đồng/sp)
Độ co giãn cầu: Edp0 = -3 Độ co giãn cung: Esp0 = 1,
Vì Edp0 >1  Doanh nghiệp nên giảm giá để tăng doanh thu
Bài 2:
a. Ta có hàm cầu thị trường ban đầu: P = 20 -0,5Q  Q = 40 – 2P
Người tiêu dùng mới gia nhập có hàm cầu cá nhân: P = 10 – Q 1 
Q 1 = 10 – P
Đường cầu thị trường mới là một đường cầu gãy có phương trình:
Với 10 10 nên loại nghiệm này
Điểm cân bằng không có sự thay đổi so với ban đầu
Q 1 = 10 sản phẩm P 1 = 15 nghìn đồng/sp
b. Hàm cung thị trường ban đầu: P = 5 + Q  Q = P – 5
Người sản xuất mới rút khỏi có hàm cung: P = 10 + 2Q 2
 Q 2 = 1/2 P – 5
Đường cung thị trường mới là một đường cung gãy có phương trình:
Với 510  Loại nghiệm
Với 10≤P: Đường cung thị trường mới có sự điều chỉnh.
Qtt = 1/2 P
 Điểm cân bằng: P = 16 ngàn đồng/sp; Q = 8 sp

Mức giá và sản lượng cân đối mới : Q. 2 = 8 ( sp ) P 2 = 16 ( ngàn đồng / sp ) c. Thu nhập của người tiêu dùng tăng làm lượng cầu tại mỗi mức giá tăng 4 đơn vị chức năng khiến đường cầu di dời sang phải ( ra ngoài ). Lúc này, ta có hàm cầu mới : Q = 44 – 2P Mức giá và sản lượng cân đối mới : Q. 3 = 34/3 ( sp ) P 3 = 49/3 ( ngàn đồng / sp )

Source: https://mix166.vn
Category: Hỏi Đáp

Xổ số miền Bắc