Bài tập và bài giải kế toán kinh tế chính trị

Bài tập và bài giải kế toán kinh tế chính trị.

Bài tập và bài giải kế toán kinh tế chính trị

[TTC Land: Cựu sếp Sacombank chính thức là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc, mục tiêu tái cấu trúc và kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài]

Khi tăng cường độ lao động:

Thí dụ một ngày làm việc 8g ,TGLD CT = 2g,TGLD TD = 6g.
Nếu tăng cường độ lao động lên 50% tức là người công nhân vẫn làm 8g nhưng thực tế họ đã làm:

8+4 = 12g.
Trong khi đó THLD CT vẫn là 2g nên TGLD TD tăng 6g->10g ( 12-2).
Khi tăng năng suất: Khi năng suất lao động tăng thì xem như người lao động bỏ ít tiền hơn để trang trải cuộc sống và như vậy tiền công lao động thực tế thấp hơn ( v giảm)

Ví dụ:

– Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%.

– Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng.
– Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành.

Hướng dẫn:
c = 90.
v = 10.
m’=200%.
=>m = m’. c = 20.
– Do tăng năng suất nên đời sống lao động của công nhân tăng 2 lần ↔ Thời gian lao động thiết yếu giảm 2 lần.
– Lúc đó v = 10/2 = 5
– Do ngày công ko thay đổi ( m+v = const ) nên khi v giảm xuống còn 5 $ thì m tăng lên 25 $
→ m’ (sau khi tăng năng suất) = m/v = 25/5 .100% = 500%

Bài tập kế toán kinh tế chính trị

Câu 1/
Trong 8 giờ sản xuất 16 sản phẩm, đặt ra trong ngày và gt, mỗi sản phẩm là bao nhiêu nếu
a/ Năng suất tăng lên 2 lần
b/ cường độ lao động tăng lên 1,5 lần

Câu 2/
Tổng giá trị hàng hóa trong lưu thông là 120 tỷ đồng, trong đó tổng giá cả hàng hóa bán chịu là 12 tỷ, tổng số tiền khấu trừ cho nhau là 20 tỷ, số lần luân chuyển trong năm của đơn vị tiền tệ là 20 vòng, số tiền trong lưu thông là 16 nghìn tỷ.

Có thể xóa bỏ quá trình lạm phát hay không nếu nhà nước phát hành tiền giấy mới và tiền giấy mới thay tiền giá cũ theo tỷ lệ 1/1000

Câu 3/
Trong quá trình sản xuất sản phẩm hao mòn thiết bị à máy móc là 100.000 USD, chi phí nguyên liệu và vật liệu là 300.000 USD, hãy viết chi phí giá trị khả biến của sản phẩm 0969756783 USD và trình độ bóc lột 200%

Câu 4/
một trăm công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng 12500 sản phẩm, chi phí giá trị bất biến 250.000 USD, giá trị sức lao động mỗi tháng của công nhân là m’ = 300%.

Hãy xác định giá trị 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.

Câu 5/
Tư bản đầu tư 900.000 USD trong đó bỏ dư bản sản xuất 170.000 USD, số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người, hãy xác định khối lượng mới do một công nhân tạo ra, biết rằng tỷ xuất giá trị thặng dư là 200%.

Câu 6/

Tư bản ứng ra là 100.000 USD trong đó 70.000 USD bỏ ra mua máy móc thiết bị, 200 nghìn bỏ nguyên vật liệu, hãy xác định người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư như cũ, sẽ giảm xuống bai nhiêu % nếu tiền lương của công nhân không đổi, m’ tăng lên 250%.

Cách giải

1)
a) NS tăng 2 lần.
=> Tổng giá trị: 80 $.
=> Tổng sl sp: 32.
=> giá trị 1 sp: 80/32= 2,5$.

b)
=> Tổng số lượng  sản phẩm: 24.
=> Tổng giá trị: 120$.
=>giá trị 1 sản phẩm: 120/24=5$.

2)
T = (120 tỷ – 10 tỷ – 20 tỷ + 70 tỷ)/20 = 8 tỷ.
mà T’= 16000 tỷ.
=> đổi tiền T”= T’/1000 = 16 tỷ.
T”>T: vẫn lạm phát.

3)
c=0969756783 = 400000 $.
m’=m/v * 100% => m=m’v / 100%.

W=c + v + m = c + v + m’ v /100% <=> 1 triệu = 400000 + v + 2 v => v=200000$

4)

[external_link offset=1]

V= 100 x 250 = 25 000 $
M=m’/100% * V = 75000 $
W=(C + V + M) / 12500 = 28 $

W= C/12500 + V/12500 + M/12500 = 20c + 2 v + 6m

5)
C=780000$
V=0969756783=12000$
v= 120000/400 =300$

m’=m/v * 100% => m = 600$

Giá trị tăng thêm v+m=900$

Bài 6:

Tiền lương cho CN ( V ) = 1000k – 700k – 200k = 100k $
M = m’.V = 2.100k = 200k $
Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2.5
Lúc này ta có M’ = 2.5.V’
Do M’ = M = const nên 2.5 V’ = 200k ↔ V’ = 80k

Ta thấy V’ giảm từ 100k – 80k một lượng bằng 20k $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là 0.2.100% = 20 %

Bài tập :SẢN XUẤT HÀNG HÓA.

a). DẠNG 1 có 3 yếu tố đề bài có thể đưa ra là:
+ Năng suất lao động
+ Cường độ lao động
+ Thời gian lao động
– 3 câu hỏi mà bài tập yêu cầu giải đáp:
+ Tổng sản phẩm (tổng sp).
+ Giá trị một đơn vị hàng hóa (GT 1 ĐVHH)
+ Tổng giá trị sản phẩm (Tổng GTSP)
Ta bắt đầu xác định ảnh hưởng của 3 yếu tố đã cho của đầu bài tới 3 yếu tố trong câu hỏi của đề:
+ Tổng Sp tỉ lệ thuận với năng suất LĐ, thời gian LĐ, Cường độ LĐ.
+ Tổng gí trị HH tỉ lệ thuận với Cường độ LĐ, thời gian LĐ( năng suất LĐ không ảnh hưởng)
+ Giá trị một đơn vị HH tỉ lệ nghịch với năng suất LĐ ( cường độ LĐ, thời gian LĐ không ảnh hưởng).
Bắt đầu giải bài toán dạng này như sau:
– Đọc đề bài xong xác định ngay xem đề bài hỏi về cái gì?
– Nếu đề bài hỏi về tổng sản phẩm hoặc giá trị Hàng Hóa thì rất dơn giản, ta làm như sau:
+ Ta thấy tổng sản phẩm và tổng giá trị Hàng Hóa đều tỉ lệ thuận với các yếu tố trên trừ năng suất LĐ không làm ảnh hưởng tới tổng giá trị hàng hóa. Do đó nếu phần đề bài tăng hay giảm bao nhiêu thì cho kết quả tăng hay giảm bấy nhiêu. Trường hợp có từ 2 yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thì ta nhân 2 yếu tố ảnh hưởng cho nhau sẽ ra đáp án.

Ví dụ  1: Ngành A tăng năng suất lao động 20%, thời gian lao động giảm 5%. Hỏi tổng sản phẩm thay đổi thế nào?
GIẢI: Ta có năng suất lao động tăng 20% tức là đạt 120%=1.2

Thời gian lao động giảm 5% tức là 95%=0.95
Ta có 1.2 x 0.95= 1.14 (Tức là 114% vậy là đã tăng lên 14%)
Vậy kết quả là tổng sản phẩm tăng 14%.
Đáp số: tăng 14%
* Nếu đề bài hỏi giá trị 1 đv hàng hóa ta giải như sau:
Ta biết giá trị 1 đv Hàng Hóa chỉ chịu ảnh hưởng của năng suất lao động nên nếu đề bài có nói tới sự tăng giảm của cường độ LĐ, và thời gian LĐ thì ta không quan tâm mà chỉ quan tâm xem đề bài có cho năng suất LĐ hay không thôi. nếu đề bài không cho năng suât LĐ thay đổi thì đáp án luôn là GT 1 đv HH không thay đổi.
Nếu đề cho năng suất LĐ thay đổi ta tính như sau:

Ví dụ  2: Trong một ngành sản xuất nếu năng suất LĐ tăng 10%, cường độ LĐ tăng 20%, thì giá trị 1 đv HH sẽ thế nào?
GIẢI: Cường độ LĐ tăng 20% không ảnh hưởng tới giá trị 1 đv HH nên ta bỏ qua không tính.
Năng suất LĐ tăng 10% tức là năng suất đạt 110% và bằng 1,1.

Chuyển Phát Nhanh J&T Express “Bắt Tay” Cùng Nền Tảng Quản Lý Bán Hàng TPos

Ta lấy nghịch đảo của năng suất bằng 1/1.1 = 0.91 tức 91%.

Vậy giảm 9% (điều này phù hợp với nhận định ở trên là năng suất lao động tỉ lệ nghịch với GT1đvHH).

Bài tập : Về cường độ lao động
Thí dụ một ngày làm việc 8g ,TGLD CT = 2g,TGLD TD = 6g.
Nếu tăng cường độ lao động lên 50% tức là người công nhân vẫn làm 8g nhưng thực tế họ đã
làm 8+4 = 12g
Trong khi đó THLD CT vẫn là 2g nên TGLD TD tăng 6g->10g ( 12-2)

b) DẠNG 2: Giá trị HH trên thị trường gần với nhóm nào nhất?
– Dạng này thì không cần tính toán chỉ cần biết một điều duy nhất: Giá trị HH trên thị trường sẽ gần với nhóm nào sản xuất đại bộ phận HH đó cho thị trường tức là nhóm nào sản xuất nhiều hàng nhất.

Ví dụ  3: Xã hội có nhu cầu 100 triệu mét vải mỗi năm. theo giá trị HH do các xí nghiệp sản xuất, người ta chia thành 4 nhóm sản xuất:
– Nhóm 1 SX 5 triệu mét với giá 11.000 đ/m
– Nhóm 2 SX 10 triệu mét với giá 12.000 đ/m
– Nhóm 3 SX 15 triệu mét với giá 8.000 đ/m.
– Nhóm 4 SX 70 triệu mét với giá 10.000 đ/m
Giá trị HH trên thị trường sẽ gần nhất với nhóm nào?
GIẢI: ta thấy nhóm 4 SX 70 triệu mét với giá 10.000 đ/m. Đây là nhóm SX nhiều vài nhất nên giá trị thị trường sẽ gần với giá của nhóm 4 tức là giá vải trên thị trường bằng 10.000 đ/m.
Đáp số: nhóm 4.

c) DẠNG 3: Tìm số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
Dạng này cũng rất đơn giản chỉ có 1 công thức duy nhất:
lượng tiền cần lưu thông = (tổng GTHH – GTHH bán chịu – giá cả HH khấu hao + tiền đến kì thanh toán)/ tốc độ quay vòng của tiền.

Ví dụ  4: Tổng giá cả lưu thông = 3500 tỷ, tiền tệ quay 4 vòng/năm, số bán chịu 200 tỷ, 260 tỷ đến hạn thanh toán, HH trực tiếp trao đổi là 300 tỷ, tìm lượng tiền cần cho lưu thông?

GIẢI:
Lượng tiền cần cho lưu thông = (0969756783)/4=815 tỷ.
Đáp số: 815 tỷ USD
* chú ý: trong đề bài có đề cập tới HH trao đổi trực tiếp chính là giá cả HH khấu hao.
Bài tập Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế cơ bản của CNTB
Bài 1: Trong 8 giờ công nhân sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô la.
Hỏi: giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần
b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần.
Trả lời:
a. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày không thay đổi; Giá trị của 1 sản phẩm sẽ hạ từ 5 xuống còn 2,5 đô la.
b. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày là 120 đô la; Giá trị của 1 sản phẩm không đổi.

Bài 2: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100.000 đô la. Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300.000 đô la.
Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị của 1 sản phẩm là 0969756783 đô la và trình độ bóc lột là 200%.
Trả lời: 200.000 đô la.

Bài 3: Có 100 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250.000 đô la. Giá trị sức lao động 1 tháng của 1 công nhân là 250 đô la, m’ = 300%.
Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.
Trả lời: 28 đô la; (20 c + 2v + 6m)

Bài 4: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là 1.238 đô la/năm, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 đô la. Đến năm 1973, những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 1.520 đô la và 5.138 đô la.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian của người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ ?
Trả lời: – Thời gian lao động cần thiết giảm từ 2,94 giờ xuống 1,83 giờ
– Thời gian lao động thặng dư tăng từ 5,06 giờ lên 6,17 giờ

Bài 5: Tư bản đầu tư 0969756783 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780.000 đô la. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người.
Hãy xác định khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Trả lời: 900 đô la.

Bài 6: Có 200 công nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 đô la, m’= 300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là 10 đô la.
Hãy xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao động không đổi và trình độ bóc lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng lên bao nhiêu?
Trả lời: 8 giờ ; M tăng lên 2000 đô la.

Bài 7: Tư bản ứng ra 0969756783 đô la, trong đó 700.000 đô la bỏ vào máy móc và thiết bị, 200.000 đô la bỏ vào nguyên liệu, m’= 200%.
Hãy xác định: Số lượng người lao động sẽ giảm xuống bao nhiêu % nếu: Khối lượng giá trị thặng dư không đổi, tiền lương công nhân không đổi, m’ tăng lên là 250%.
Trả lời: 20%

Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào.
Trả lời: m’ tăng đến 400% ; phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Bài 9: Có 400 công nhân làm thuê. Thoạt đầu ngày làm việc là 10 giờ, trong thời gian đó mỗi công nhân đã tạo ra giá trị mới là 30 đô la, m’ = 200%.
Khối lượng và tỷ suất giá trị thặng dư ngày thay đổi như thế nào nếu ngày lao động giảm 1 giờ nhưng cường độ lao động tăng 50%, tiền lương vẫn giữ nguyên? Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương pháp nào ?
Trả lời: M tăng từ 8.000 đến 12.200 đô la ; m’ = 305% ; Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối.

Bài 10: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó, do tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần. Trình độ bóc lột lao động thay đổi như thế nào, nếu độ dài ngày lao động không đổi? Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?

Trả lời: m’ tăng từ 100% lên 300% ; phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.

Hướng dẫn:
Ban đầu TGLD Ct = 4g và TGLD TD = 4g.
Do hàng hóa rẻ hơn trước 2 lần nên giá tiền công thực tế thấp hơn trước 2 lần
Như vậy TGLD CT = 2g va TGLDTD = 6g.

Lúc này m’ = 6/2×100 = 300%

Bài 11: Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đô la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm được 1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng.
Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị thặng dư siêu ngạch?
Trả lời: m’ tăng lên 500%, tổng m siêu ngạch là 30.000 đô la.

Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2 lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, cò giá trị sức lao động do cường độ lao động tăng và ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử, tình thần đã tăng 35%.
Hãy tính tiền lương thực tế thật sự thay đổi như thế nào?
Trả lời: 92,6%

Khai trừ Đảng 2 cựu tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Bài 13: Tư bản ứng trước 600.000 đô la, c :v = 4 :1, m’ – 100%.
Hỏi sau bao nhiêu năm trong điều kiện tái sản xuất giản đơn, tư bản đó được biến thành giá trị thặng dư tư bản hoá?
Trả lời: sau 5 năm.

Bài 14: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu đô la, trong điều kiện cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng mỗi năm 2,25 triệu đô la giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%.
Trả lời: 15%

Bài 15: Tư bản ứng trước là 100.000 đô la, c :v = 4 :1, m’ = 100%, 50% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thăng dư tư bản hoá tăng lên bao nhiêu, nếu trình độ bóc lột tăng đến 300%.
Trả lời: Tăng 20.000 đô la

Bài 16: Tư bản ứng trước là 0969756783 đô la, c : v là 4 :1. Số công nhân làm thuê là 2.000 người. Sau đó tư bản tăng lên 0969756783 đô la, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là 9 :1.
Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền lương của mỗi công nhân không thay đổi.
Trả lời: giảm 200 người.

Bài 17: Tư bản ứng trước 500.000 đô la. Trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000 đô la, máy móc, thiết bị là 100.000 đô la. Giá trị của nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần giá trị sức lao động.
Hãy xác định tổng số: tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Trả lời:
Tổng số tư bản cố định là 300.000 đô la ; Tổng số tư bản lưu động là 200.000 đô la
Tổng số tư bản bất biến là 450.000 đô la ; Tổng số tư bản khả biến là 50.000 đô la.

Bài 18: Toàn bộ tư bản ứng trước là 6 triệu đô la, trong đó giá trị nguyên vật liệu là 1,2 triệu đô la, nhiên liệu, điện là 200.000 đô la, tiền lương 600.000 đô la. Giá trị máy móc và thiết bị sản xuất gấp 3 lần giá trị nhà xưởng và công trình. Thời gian hao mòn hoàn toàn của chúng là 10 và 25 năm.
Hãy tính tổng số tiền khấu hao sau 8 năm.
Trả lời: 2,72 triệu đô la.

Đỗ Quang Hiển – Wikipedia tiếng Việt

Bài 19: Một cỗ máy có giá trị 600.000 đô la, dự tính hao mòn hữu hình trong 15 năm. Nhưng qua 4 năm hoạt động giá trị của các máy mới tương tự đã giảm đi 25 %.
Hãy xác định sự tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó.
Trả lời: 110.000 đô la.

Bài 20: Tư bản ứng trước là 3,5 triệu đô la, trong đó tư bản cố định là 2,5 triệu đô la, tư bản khả biến là 200.000 đô la. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm, nguyên nhiên vật liệu 2 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 10 lần.
Hãy xác định tốc độ chu chuyển của tư bản.
Trả lời: 0,5 năm.

Bài 21: Giả sử giá trị của nhà xưởng, công trình sản xuất là 300.000 đô la. Công cụ, máy móc, thiết bị là 800.000 đô la, thời hạn sử dụng trung bình của chúng là 15 năm và 10 năm. Chi phí 1 lần về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là 100.000 đô la, còn về sức lao động là 50.000 đô la. Mỗi tháng mua nguyên nhiên vật liệu 1 lần và trả tiền thuê công nhân 2 lần.
Hãy tính : a. Thời gian chu chuyển của tư bản cố định
b. Thời gian chu chuyển của tư bản lưu động.
c. Thời gian chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản ứng trước.
Trả lời: 11 năm; 22,5 ngày; 6 tháng.

Bài 22: Tư bản ứng trước là 500.000 đô la. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9 :1. Tư bản bất biến hao mòn dần trong 1 chu kỳ sản xuất là 1 năm, tư bản khả biến quay 1 năm 12 vòng, mỗi vòng tạo ra 100.000 đô la giá trị thặng dư. Hãy xác định khối lượng giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm.
Trả lời: M = 1,2 triệu đô la ; m’ = 2.400%

Bài 23: Tư bản ứng trước của khu vực I là 100 tỷ đô la, của khu vực II là 42,5 tỷ đô la. c :v và m’ của cả 2 khu vực như nhau là 4 :1 và 200%. Ở khu vực I, 70% giá trị thặng dư được tư bản hoá. Hãy xác định lượng giá trị thặng dư mà khu vực II cần phải bỏ vào tích luỹ cuối chu kỳ sản xuất. Biết rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản trong xã hội không thay đổi.
Trả lời: 4,5 tỷ đô la

Bài 24: Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ đô la, theo cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4 :1, cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ đô la với c :v = 5 :1. Ở khu vực I, chi phí cho tư bản khả biến là 10 tỷ đô la. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ đô la, trong đó giá trị sản phẩm của khu vực II là 35 tỷ đô la. Tỷ suất giá trị thặng dư ở cả 2 khu vực như nhau là 200%.
Xác định tỷ suất tích luỹ ở khu vực I, biết rằng việc biến giá trị thặng dư thành tư bản ở đây xảy ra

với c :v = 8 :1
Trả lời: 45 %

Bài 25 :Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị hàng hoá có 8.000 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong 1 chu kỳ sản xuất.
Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng hoá đó.
Trả lời: 32.000 đô la ; 40.000 đô la

Bài 26: Có số tư bản là 100.000 đô la, với cấu tạp hữu cơ của tư bản là 4 :1. Qua 1 thời gian, tư bản đã tăng lên 300.000 đô la và cấu tạo hữu cơ tăng lên là 9 :1.
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%.
Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột tăng lên.
Trả lời: Giảm từ 20% xuống 15%; do ảnh hưởng của cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên.

Bài 27:
Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 800 đơn vị, với tỷ suất lợi nhuận bình quân là 15%, lợi nhuận thương nghiệp là 108 đơn vị.
Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để họ và các nhà tư bản công nghiệp thu được lợi nhuận bình quân?
Trả lời: 828 và 840 đơn vị.

Bài 28:
Tổng tư bản hoạt động sản xuất là 500 tỷ đô la, trong đó 200 tỷ là vốn đi vay.
Hãy xác định tổng số thu nhập của các nhà tư bản công nghiệp và lợi tức của các nhà tư bản cho vay, nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân là 12% và tỷ suất lợi tức tiền vay là 3% cả năm.
Trả lời: 54 tỷ đô la và 6 tỷ đô la.
________________________________________
Đáp án chi tiết :

Bài 1 :
16 sản phẩm = 80 USD ↔ giá trị 1 sản phẩm = 80/16 = 5 USD
A ) Tăng năng suất chỉ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 khung thời gian nhất định chứ ko làm tăng tổng giá trị , vì vây lúc này 8h sẽ sản xuất đc 32 sản phẩm
→ Giá trị 1 sản phẩm lúc này = 80/32 = 2.5 USD
Tổng sản phẩm vẫn giữ nguyên
Tổng giá trị không thay đổi vì theo đà phát triển của TB, năng suất lao động tăng lên làm giá trị hàng hóa , dịch vụ giảm xuống . Giá trị cá biệt của hàng hóa 1 khi nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ làm phần thặng dư trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội – Gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch . Điều này giải thích vì sao nhà TB chấp nhận hạ giá sản phẩm.
VD : 1 ngày 1 công nhân làm trong 8 giờ , tg lao động tất yếu = 4h , thời gian lao động thặng dư = 4h
m’ = m/v = (tg lao động thặng dư) / (tg lao động tất yếu) . 100% = (4/4).100% = 100%
tăng năng suất tức là giảm thời gian lao động tất yếu VD xuống còn 2h nên lúc này thời gian lao động thặng dư = 6h ( 6+2 = 8 ).
m’ = m/v = (6/2).100% = 300% .
Do vậy tuy thời gian 1 ngày lao động = const nhưng tỷ suất thặng dư tăng nên giá trị thặng dư cũng tăng theo ( đây còn gọi là pp sản xuất giá trị thặng dư tương đối )
B ) Tăng cường độ lao động tức là kéo dài ngày lao động ra , theo logic , ngày lao động càng dài thì tiền lương tăng tức là giá trị 1 sản phảm cũng phải tăng để bù chi phí nhưng nhà TB bóc lột bằng cách vẫn giữ nguyên thời gian lao động tất yếu và chỉ tăng tg lao động thặng dư nên giá trị 1 sp vẫn giữ nguyên , cách làm này tất yếu sẽ làm hao tổn sức lực người lao động nên thường chỉ đc áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB ( pp sx GTTD tuyệt đối )
Lúc này kéo dài ngày với tỷ số 1,5 tức là sô lượng sản phẩm tăng lên : 80.1,5 =120sp
Giá sp = const = 5 USD.

Bài 2 :
Theo công thức :
W = c + v + m ( 1 )
W – Tổng giá trị sp
C – Tư bản bất biến ( chi phí đầu tư nguyên vật liệu + hao mòn )
V – Tư bản khả biến ( tiền lương )
M – Giá trị thặng dư
C = 300k + 100k = 400k USD
m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m/v = 2 lắp vào ( 1 )
Chú ý : m’ thể hiện trình độ bóc lột của TB
1000k = 400k + v + 2v ↔ 600k = 3v ↔ v = 200k (USD)
Bài 3 :
CT : w = c + v + m (1)
Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12500k
Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250.100 ( v – chi phí trả lương cho CN )
m’ = (m/v).100% = 300% ↔ m/v = 3 lắp vào (1) ta có :
12500k = 250,09697567830.3 ↔ k = 28
Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp :
↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m .
Bài 4 :
Năm 1923 , tỷ lệ m/v = 2.134 / 1.238 = 1.72 (1)
tỷ lệ trên cũng bằng tỷ lệ của thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động thiết yếu
↔ m + v = 8 (2)
giải 1,2) , ta có m = 5.06 (h) , v = 2.94 (h)
Làm tương tự với năm 1973 , kết luận như phần đề bài
Bài 5 :
Tỷ lệ m/v = 2 ↔ m = 2v
TB khả biến = TB bỏ ra – TB bất biến = 900k – 780k = 120k
↔ v = 120k ↔ m = 240k ↔ ∑giá trị mới do CN làm ra = m + v = 360k USD
400 người sx ra 360k USD ↔ 1 người sx ra 900 USD
Bài 6 :
• Theo đề bài , giá trị sức lao động của mỗi công nhân trong 1 ngày là 10 $
m/v = 3 ↔ m = 3v ↔ thời gian lao động thiết yếu = ¼ ∑ thời gian lao động
Lưu ý : ∑ thời gian lao động = tg lao động tất yếu + tg lao động thặng dư
Đặt tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong 1 ngày là b : ¼ b = 10 ↔ b = 40 $
Do cứ 1h 1 công nhân làm ra đc 5 $ nên tổng số giờ 1 ngày 1 CN phải làm là: 40/5 = 8h
• Ta có M = m’.V với m’ = 3 , V = 200.10 = 2000 $ ( V – Tiền lương )
Nếu tăng m’ lên 1/3 vậy M tăng 1 lượng = 1/3 . m’.V = 2000 $.
Bài 7 :
Tiền lương cho CN ( V ) = 1000k – 700k – 200k = 100k $
M = m’.V = 2.100k = 200k $
Khi m’ tăng lên 250% tức là tỷ lệ m/v = 2.5
Lúc này ta có M’ = 2.5.V’
Do M’ = M = const nên 2.5 V’ = 200k ↔ V’ = 80k
Ta thấy V’ giảm từ 100k – 80k một lượng bằng 20k $, do tiền lương ko đổi nên số lượng người lao động sẽ giảm một lượng tỷ lệ tương ứng với tổng số tiền lương là 0.2.100% = 20 %
Bài 9 :
– 1 ngày lao động 10h , tổng giá trị 1 công nhân làm ra trong thời gian đó là 30$ nên lương làm trong 1 h = 30/10 = 3 $
Do m’ = 200% nên m/v = 2 ↔ thời gian lao động tất yếu = 1/3 tổng thời gian = 10/3
Theo đề bài :
– Giảm 1h ngày lao động tức là còn 10 – 1 = 9h nhưng lại tăng tiếp 50% tức là phải làm trong 9 + 0,5.9 = 13.5h , tiền lương giữ nguyên tức là tg lao động tất yếu được giữ nguyên = 10/3 h
– M = m’.V = 0969756783/3 .3 = 8000 $
M’ = m’’.V= ( 13.5-10/3 ) / ( 10/0969756783 = 12200 $
Vậy khối lượng giá trị thặng dư M tăng từ 8000 – 12200 và m’ = 0969756783% = 305 %
Bài 10 :
Tương tự bài 9
Bài 11 :
Chú ý : Tỷ suất thặng dư trung bình tương ứng với m’ = 100 %
• Do tăng năng suất nên đời sống lao động của công nhân tăng 2 lần ↔ Thời gian lao động thiết yếu giảm 2 lần
Theo đề bài ta có m’ = 200% ↔ m/v = 2
TB khả biến ↔ v = 10 $ → m = 20 $
Do ngày công ko thay đổi ( m+v = const ) nên khi v giảm xuống còn 5 $ thì m tăng lên 25 $
→ m’ (sau khi tăng năng suất) = m/v = 25/5 .100% = 500%
• Nếu sản xuất với tỷ suất TB , m’ = 100% thì giá trị thặng dư (m) sẽ là 10 $
Khi sản xuất với điều kiện đề bài ra thì m = 25 $
Chênh lệch giữa GTTD mới này với GTTD TB = GTTD siêu ngạch = 15 $
Do sản lượng tăng theo tương ứng với năng suất nên lượng sản phẩm sản xuất được sẽ = 2.1000 = 2000 sp
→ m (siêu ngạch) = 2000.15 = 30000 $
Bài 12 :
– Tiền công tăng 2 lần va giá cả tăng 60% thì chỉ số tiền công thực tế là : 200.100%/160=125%
– Giá trị sức lao động tăng 35% nên tiền công thực tế giảm xuống chỉ còn: 125.100/135=92.6% so vơi lúc chưa tăng lương.
Bài 13 :
Sản xuất với quy mô giản đơn tức là quy mô lần sau ko đổi so với lần sản xuất trước . Nhà TB chấm dứt chu trình này khi giá trị thặng dư bằng đúng với TB ứng trước , tức là = 600k $
Ta có : c/v = 4 , c + v = 600k $ nên v = 120k $
Do m/v = 1 nên m = 120k $
Gọi n là số năm để tích lũy lượng GTTD = TB ứng trước
Ta có : 120k . n = 600k → n = 5 năm
Chú ý : chỉ khi số tiền thặng dư tích lũy đc qua một số quá trình tái sản xuất đơn giản nhất định bằng với TB ứng trước thì sau đó , TB mới bắt đầu TB hóa GTTD tức là bắt đầu chơi kiểu bóc lột theo pp tuyệt đối & tương đối
Bài 14 :
Tương tự Bài 13 , ta tính đc v = 5tr $ , do m’ = 300% nên m = 3v = 15tr $
Do TB trích ra từ 15 tr này 2.25 tr để tiếp tục đầu tư vào sản xuất cho lần tái sản xuất sau ( hay phục vụ TB ), phần còn lại TB dùng để tiêu dùng (đầu tư chỗ khác , mua quần áo, xe máy v.v .) nên :
Tỷ suất tích lũy = 2,25/15 .100% = 15 %
Bài 15 :
Tương tự bài 14
Bài 16 :
Tương tư các bài trước ta tính được v1 = 200000, v2 = 180000
v1 tương ứng với 2000 công nhân nên v2 tương ứng với 1800 công nhân
→ giảm 200 người
Bài 17 :
Lý thuyết
TB lưu động = Giá trị nguyên , nhiên , vật liệu + tiền lương
TB cố định = Hao mòn máy móc , thiết bị
TB bất biến = c (hao mòn + tiền mua nguyên nhiên vật liêu)
TB khả biến = v (tiền lương)
Bài 18 :
Tiền mua máy móc + thuê nhà xưởng = 6tr – 1,2tr – 0.2tr – 0.6tr = 4tr
Do tỉ lệ là 3 : 1 nên :
– Tiền mua máy móc = 3 tr $ Hao mòn hết trong 10 năm
– Tiền thuê nhà xưởng = 1 tr $ Hao mòn hết trong 25 năm
Trong 8 năm :
– Máy móc hao mòn hết 3/10 . 8 = 2,4 tr $
– Nhà xưởng = 1/25 . 8 = 0,32 tr $
Tổng cộng hao mòn hết 2,72 $
Bài 19 :
Hao mòn hữu hình trong 1 năm là 600000/15 = 40000 $
Sau 4 năm giá trị của cái máy đó dự tính sẽ giảm đi 1 lượng = 40000.4=160000 $
Vậy giá trị hoạt động của cái máy này còn sau 4 năm là 600k – 160k = 440k $
Do hao mòn vô hình là 25% trong 4 năm nên lượng hao mòn vô hình là 0,25.440k = 110k $
Bài 20 :
TBCD hao mòn trong một năm là 2,5/12.5 = 0.2tr
TBKB chu chuyển trong năm = 200k * 10 = 2tr
LƯợng NVL chu chuyển trong năm là (3,5-2,5-0,2)*(12/2)=4,8tr

Tổng tư bản chu chuyển trong năm = 0969756783 = 7tr

Tốc độ = 3,5/7 = 0.5 năm/vòng
Tốc độ chu chuyển = TB ứng trước / TB chu chuyển
Bài 21 :
a ) TBCD Hao mòn trong 1 năm = 300000/0969756783/10 = 100000 $
Tg chu chuyển là ( 300k + 800k ) / 100k = 11 năm
b ) Tương tự ta ra 0,625.365 = 22,5 ngày
c ) Tương tự = ( 1100k + 150k ) / ( 100k + 2400k ) .365 = 180 ngày = 6 tháng
Bài 22 :
Tương tự các bài trên , ta có 12 lần trong năm quay đc 100000 $ GTTD

Vậy Tổng Klg GTTD = 0969756783 = 1,2 tr $
Ta tính ra đc v = 50k $ vậy m’ = 1,2 tr / 50k .100% = 2400%
Bài 23 :
– Theo đề bài ta xây dựng được công thức CT hữu cơ  là = 80c + 20v + 40m.
– Do tích ra 70% m = 28 tỷ $ , nên TB còn 12 tỷ $ , 28 tỷ $ tích ra đc chia theo tỷ lệ c : v = 4:1 nên sau khi hết 1 chu kỳ , CTHC mới là 102,4c + 25,6v + 12m.
– Nhu cầu tích lũyở chu kỳ tiếp theo là 12 + 25,6 = 37,6 tỷ $ (do quy mô sẽ được mở rộng hơn nên tích lũy phải cao dần lên ).
– Cấu tạo hữu cơ 34c + 8,5c + 17m.
– Theo đà tích lũy  sẽ phải tích lũy 1 lượng c = 37,6 – 34 = 3,6 tỷ $ .

– Do tỷ lệ hữu cơ = const = 4 : 1 nên v = 3,6 /4 = 0,9.
Vậy phải tích lũy 1 lượng ( c+v) = 4,5 tỷ $.

Bài 24 :
Làm giống Bài 23
Bài 25 :
– Do m = 8000 $ mà m = 2v nên v = 4000 $ , do v = 1/8.

– TB ứng trước nên TBUT = 32000 $.

– Giá trị hàng hóa = c + v + m = 40000 $.
Bài 26 :
Chú ý : Tỷ suất lợi nhuận = m / ( c+v ) ,

Áp dụng CT ở 2 thời điểm m’ = 100% & m’ = 150 % rồi theo tỷ lệ mà tính ra m , c , v sau đó suy ra tỷ suất lợi nhuận.
Bài 27 :
– Ta có TB Công nghiệp ứng ra là 108/0,15 = 720 đv , vậy 80 đv là của TB thương nghiệp ứng ra
– Vậy để cả 2 nhà TB Công nghiệp và Thương nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân thì:
– TB thương nghiệp sẽ phải mua hàng hóa với giá 0969756783 = 828 đv
– TB thương nghiệp sẽ phải bán hàng hóa với giá 0969756783,15 = 840 đv
Bài 28 :
– Lợi nhuận thu được = 0,12 .500 = 60 tỷ $.
– Nợ lại phải trả là 0,03.200 = 6 tỷ $.
– TB thu được 60 – 6 = 54 tỷ $.

 

Tổng Giám đốc bị tố kỷ luật lao động không công bằng, trù dập công nhân

Bài tập kế toán kinh tế chính trị
1. Trong 10 giờ sản xuất được 20 sản phẩm có tổng giá trị là 100. hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 1,5 lần.
b. Cường độ lao động tăng lên 2 lần.
2. Tổng giá trị hàng hoá trong lưu thông là 240 tỷ. Trong đó tổng giá cả hàng háo bán chịu là 20 tỷ, tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn là 140 tỷ, tổng số tiền khấu trừ cho nhau là 40 tỷ, số lần luân chuyển trung bình trong năm là của đơn vị tiền tệ là 40 vòng. số tiền trong lưu thông là 32 tỷ. Hỏi Nhà nước phát hành tiền giấy mới và đổi tiền giấy mới thay tiền giấy cũ theo tỷ lệ bao nhiêu để xoá bỏ được lạm phát.
3. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn máy móc thiết bị là 100.000 £. Chi phí nguyên vật liệu là 600.000 £. Hãy xác định chi phí tư bản khả biến, nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 2 triệu £ và trình độ bóc lột là 100%.
4. 10 công nhân sản xuất một tháng được 1250 sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 25.000 $. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 $. Trình độ bóc lột 200%. Xác định giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.
5. Tư bản đầu tư là 90.000 $, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 78.000 $, số công nhân làm thuê là 200 người. Xác định giá trị mới do mỗi công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
6. Ngày làm việc 10 giờ, giá cả sức lao động 1 giờ là 1,5 $. Sau đó nạn thất nghiệp tăng lên, nhà tư bản giảm giá cả sức lao động xuống 2/10. Vậy công nhân buộc phải kéo dài ngày lao động của mình ra bao nhiêu để có thể nhận được tiền lương như cũ.
7. Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 3 lần, giá cả tư liệu sản xuất tăng lên 100%, giá trị sức lao động tăng lên 60%. Hãy tính tiền lương thực tế thay đổi như thế nào?
8. Để sản xuất hàng hoá, nhà tư bản ứng trước 70 triệu $, với cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1. Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết mỗi năm có 3,5 triệu $ giá trị thặng dư và trình độ bóc lột là 200%.
9. Tư bản ứng trước là 600.000 $ , trong đó bỏ vào nhà xưởng là 200.000 $, nguyên, nhiên vật liệu gấp 3 lần giá trị sức lao động. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến.
10. Một chiếc máy có giá trị là 500.000 $, dự kiến sử dụng trong 10 năm. Nhưng qua 5 năm hoạt động, giá trị của các máy mới tương tự giảm đi 35%. Hãy xác định tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy gây ra.
11. Một tư bản ứng trước 2,5 triệu $, trong đó tư bản cố định là 1,8 triệu $, tư bản khả biến là 100.000 $. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 10 năm. Nguyên vật liệu 3 tháng mua 1 lần, tư bản khả biến quay 1 năm 6 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản.
12. Giả sử toàn bộ nền sản xuất xã hội gồm có 3 ngành. Trong đó tư bản ứng trước của ngành I là 9.000C + 1.000V, ngành II là 31.000C + 9.000V, ngành III là 80.000C + 20.000V, m’ trong tư bản xã hội là 100%. Lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản ngành III thu được sẽ lớn hơn bao nhiêu làn lợi nhuận của ngành I ? Giải thích do đâu và tại sao không mâu thuẫn với quy luật hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
13. Tổng tư bản của tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp là 1600 đơn vị, với tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20% thì lợi nhuận mà tư bản công nghiệp thu được là 300 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp cần mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để nhà tư bản thương nghiệp và nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân.
14. Tổng tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp là 300 triệu $. Trong đó giá trị thặng dư được tạo ra là 60 triệu $, chi phí lưu thông thuần tuý là 15 triệu $. Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân trong điều kiện đó là bao nhiêu?
15. Tư bản ngân hàng tự có 100 triệu $, đi vay 1,5 tỷ $. Trong tổng số tư bản , ngân hàng gửi làm phương tiện tích trữ 10% vốn điều lệ, còn lại đem cho vay. Chi phí nghiệp vụ hàng năm là 16 triệu $. Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận ngân hàng, biết rằng tỷ suất lợi tức đi vay là 5%/năm và tỷ suất lợi tức cho vay là 7%/năm.
16. Trên 3 khoảng ruộng có diện tích bằng nhau là 100 ha. Người ta đầu tư cho mỗi một khoảng ruộng là 10.000 . Trên khoảng I, mỗi ha có sản lượng là 1 tấn;Trên khoảng II, mỗi ha có sản lượng là 2 tấn;Trên khoảng III, mỗi ha có sản lượng là 3 tấn.Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20%. Hãy xác định địa tô chênh lệch của mỗi khoảng ruộng đó. Địa tô đó thuộc loại nào.
17. Tư bản đầu tư trong công nghiệp là 8.000 $, trong nông nghiệp là 1.000 $. Cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 9/1, trong nông nghiệp là 6/1. m’ công nghiệp là 100%, m’ nông nghiệp là 120%. Xác định địa tô tuyệt đối.

Bài tập môn kế toán Kinh tế chính trị

1) Nền sản xuất xã hội có ba ngành sản xuất, trong đó tư bản ứng trước của ngành I: 800c+200v; ngành II: 900c+100v; ngành III: 670c+330v. Tỷ suất giá trị thặng dư của các ngành bằng nhau và bằng 100%, giữa các ngành diễn ra tự do cạnh tranh. Hãy xác định giá cả trong ngành thứ II vượt giá trị bao nhiêu % để chấm dứt việc di chuyển tư bản ?

2) Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 800 đơn vị. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội bằng 15%. Lợi nhuận công nghiệp thu được là 108 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để họ và các nhà tư bản công nghiệp thu được lợi nhuận bình quân ?

3) Một nhà tư bản có 300 000$ vốn định đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp buôn bán một loại hàng hoá. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội là 20%, giá bán hàng hoá đó trên thị trường là 17$, giá hàng hoá mua vào là 14,5; chi phí bán hàng ước tính cho một đơn vị hàng hoá là 0,5$. Xác định khi nào nhà tư bản quyết định kinh doanh mặt hàng này.

4) Một nhà tư bản công nghiệp sản xuất ra một khối lượng hàng hoá có giá trị 750 000$, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v=5/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’=150%. Để bán khối lượng hàng hoá này một nhà tư bản thương nghiệp phải ứng ra 200.000$ trong đó chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất là 30.000$ với c/v=4/1, m’=100%, chi phí lưu thông thuần tuý là 60.000$.
a. Xác định tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận mà mỗi nhà tư bản thu được
b. Xác định giá mua vào và bán ra của nhà tư bản thường nghiệp

5) Tư bản ngân hàng tự có 10 triệu FRF, đi vay 150 triệu FRF. Trong tổng số tư bản, ngân hàng giữ tiền mặt dự trữ 5% vốn đi vay, số còn lại đem cho vay. Chi phí của cơ quan ngân hàng hàng năm là 1,6 triệu FRF. Hãy xác định tỷ suất lợi nhận ngân hàng biết rằng tỷ suất lợi tức tiền đi vay là 3% một năm và tỷ suất lợi tức tiền cho vay là 5% một năm.

6) Tư bản ứng trước trong khu vực II là 25 tỷ bảng Anh với c/v=4/1. Cuối năm số giá trị thặng dư tư bản hoá là 2,4 tỷ với c/v=5/1. Ở khu vực I chi phí cho tư bản khả biến là 10 tỷ. Giá trị tổng sản phẩm xã hội là 115 tỷ. Tỷ suất giá trị thặng dư ở hai khu vực bằng nhau và bằng 200%. Xác đinh tỷ suất tích luỹ ở khu vực I biết rằng việc biến giá trị thặng dư thành tư bản ở đây xảy ra với c/v=8/1

7) Khi c/v=7/1, m’=200%, giá trị hàng hoá ở khu vực I là 100 tỷ FRF. Ở khu vực này 45% giá trị thặng dư biến thành tư bản. Ở khu vực II với c/v=6/1; m’=200% tổng số giá trị thặng dư là 6 tỷ FRF. Hãy xác định khối lượng thu nhập quốc dân cuối năm thứ II của quá trình tái sản xuất biết rằng tư bản tích luỹ trong 2 khu vực được sử dụng theo c/v=8/1 và tỷ suất giá trị thặng dư không đổi

8) Xác định sự biến động của lượng tiền cần thiết trong lưu thông nếu biết :
– Năng suất lao động trong các ngành sản xuất hàng hoá tăng 3 lần và trong ngành sản xuất vàng tăng 4 lần
– Cường độ lao động trong các ngành sản xuất hàng hoá tăng 2 lần
– Tốc độ chu chuyển của tiền tệ tăng 3 lần

9) Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 triệu yên. Tư bản cố định là 2,5 triệu yên. Tư bản khả biến là 200 000 yên, tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm, nguyên nhiên vật liệu 2 tháng mua 1 lần. Tư bản khả biến quay 1 năm 10 vòng. Hãy xác định tốc độ chu chuyển thực tế và tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản[Sai phạm tại TTYT quận Đống Đa: Sao chỉ có rút kinh nghiệm?]

Xổ số miền Bắc