Bài thuyết trình: Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên – Tài liệu text

Bài thuyết trình: Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 41 trang )

ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA DU LỊCH

KHÔNG GIAN VĂN HÓA
CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN
NHÓM 4

NHÓM 4
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Nguyễn Thị Hồng Nhung
(Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thị Vân Anh
(VHDL23C)
3. Tống Thị Huyền
4. Nguyễn Thu Hiền
5. Trần Minh Nguyệt
6. Giang Anh Minh

7. Vũ Thị Thu Huyền
8. Lang Thị Thư
9. Đặng Thị Thùy Linh
10. Cao Thị Hoài Thu
11. Nguyễn Thị Thủy
12. Nguyễn Văn Hưng
13. Lương Thái Bình
14. Phan Thùy Dung

CẤU TRÚC BÀI

IV. TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP GÌN GIỮ
1. Thực trạng
2. Tiềm năng phát triển

I. GIỚI THIỆU

II. NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG

3. Các giải pháp
III. ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN CỦA CỒNG
CHIÊNG TÂY NGUYÊN

1. Không gian tồn tại.

1. Đặc trưng về người
diễn xướng.

2. Lịch sử và nguồn gốc
hình thành.

2. Đặc trưng về cách
thức diễn xướng.

3. Cấu tạo.

3. Đặc trưng về biên chế

và cơ cấu dàn nhạc.

4. Quan niệm về cồng
chiêng của người Tây
Nguyên.

4. Hệ bài bản.

I. GIỚI THIỆU
• Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
đã được UNESCO công nhận là kiệt tác văn
hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại
vào ngày 25/11/2005.

• Sau Nhã nhạc Cung đình Huế, Cồng chiêng Tây
Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể thứ hai của
Việt Nam được tôn vinh là di sản của thế giới.

 Điều đó khẳng định Việt Nam là một đất nước có bề
dày truyền thống văn hóa, có nhiều nghệ thuật
truyền thống cần được bảo tồn, gìn giữ và phát huy.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.Không gian tồn tại

Trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum,
Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và
Lâm Đồng.
Chủ nhân của di sản văn hóa
quý giá và đặc sắc này là 17 dân
tộc thiểu số sống trên khu vực
cao nguyên trung bộ của Việt
Nam, các dân tộc thiểu số sống
dọc Trường Sơn – Tây Nguyên
như : Bana, Xêđăng, Mnông,
Cơho, Rơmăm, Êđê, Giarai…

• Mỗi dân tôc ở Tây Nguyên sử dụng cồng chiêng theo
cách thức riêng để chơi những bản nhạc của dân tộc
mình, nhất là vào dịp lễ hội, chào đón năm mới, mừng
nhà mới
• Cồng chiêng gắn bó mật thiết với cuộc sống của người
Tây Nguyên, nó là tiếng nói của tâm linh, tâm hồn con
người, để diễn tả niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống,
trong lao động và sinh hoạt hàng ngày của họ

2. Lịch sử và nguồn gốc hình thành

• Có nguồn gốc từ truyền thống văn hóa Đông Sơn
• Cồng chiêng là “hậu duệ” của đàn đá
• Trong thời kì hoàng kim của đồ đồng, chiêng đồng
được coi là đỉnh cao với kĩ thuật chế tác tinh xảo

• Cồng chiêng được đánh lên để mừng lúa mới,
xuống đồng,.. Nó là biểu hiện của tín ngưỡng – là
phương tiện giao tiếp với siêu nhiên…
• Tiếng cồng, tiếng chiêng nối liền và kết dính
những thế hệ lại với nhau

3. Cấu tạo của không gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên
 Bao gồm các yếu tố bộ phận sau:
• Cồng-chiêng
• Các bản nhạc tấu bằng cồng chiêng
• Những người chơi cồng chiêng
• Các lễ hội có sử dụng cồng chiêng (Lễ mừng lúa
mới, Lễ cúng Bến nước…)
• Những địa điểm tổ chức các lễ hội đó (nhà dài,
nhà rông, nhà gươl, rẫy, bến nước, nhà mồ, các
khu rừng cạnh các buôn làng Tây Nguyên,…).

• Cồng chiêng là loại nhạc
khí bằng hợp kim đồng, có
khi pha vàng, bạc hoặc
đồng đen.
• Cồng là loại có núm,
chiêng thì không có núm.
• Nhạc cụ này có nhiều kích
cỡ, đường kính dao động
từ 20cm đến 60cm, loại

cực đại lên tới 90cm hoặc
đến 120cm.
• Cồng chiêng có thể được
dùng đơn lẻ hoặc dùng
theo dàn, bộ bao gồm từ 2
đến 12 hoặc 13 chiếc, thậm
chí có nơi từ 18 đến 20
chiếc

 Một số loại chiêng:
1. Chiêng Lào
Loại chiêng rất quý được đúc bằng
đồng có pha bạc, tiếng kêu to và vang
xa

2. Chiêng Gioăn
Do người Kinh đúc

3. Chiêng Kur
Được đưa từ Campuchia sang

• Cấu tạo của cồng chiêng Tây Nguyên không tách ra
đơn lẻ mà thành dàn và dàn cồng chiêng được diễn
tấu bởi một tập thể người – mang tính cộng đồng dân
tộc sâu sắc

 Có thể khẳng định rằng “cồng chiêng Tây Nguyên”
là một nền nghệ thuật đồ sộ, vĩ đại

4. Quan niệm của người Tây Nguyên
về cồng chiêng

• Cồng chiêng là “vật thiêng”, nơi trú ngụ của các vị thần
linh, đằng sau mỗi chiếc cồng, mỗi chiếc chiêng là 1 vị
thần

• Cồng chiêng là tài sản quý giá, biểu tượng cho
quyền lực và sự giàu có
• Cồng chiêng như là công cụ để giải trí

III. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA
CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN
1. Đặc trưng về diễn xướng
• Ở phần lớn các tộc người, cồng chiêng là nhạc cụ
dành riêng cho nam giới, như: Gia Rai, Ê Đê Kpah, Ba
Na, Xơ Đăng, Brâu, Cơ Ho…
• Có những tộc người cồng chiêng được cho phép cả
nam lẫn nữ đều có thể sử dụng, ví dụ như : Mạ,
M’Nông.
• Một số ít tộc người như Ê Đê Bih thì chỉ có nữ giới mới
được chơi cồng chiêng

• Văn hóa và âm nhạc công chiêng Tây Nguyên tồn
tại dưới hình thức văn hóa và âm nhạc dân gian

• Trang phục của nghệ nhân trình diễn cồng chiêng và
những người nhảy múa bao giờ cũng là bộ sắc phục
đẹp nhất và được dành riêng cho những khi tiến
hành lễ hội mà thường ngày ít khi mặc và bắt gặp.

• Bên cạnh trang
phục, người diễn
xướng cần có
những kỹ thuật nhất
định và có sự cảm
âm tốt, kết hợp với
mọi người trong
dàn nhạc.

2. Đặc trưng về cách thức diễn xướng
• Được bảo lưu dưới hình thức diễn xướng tập thể – cộng đồng.
• Mỗi nghệ nhân chơi một nốt (một chiêng) và một mô hình tiết tấu,
kết hợp thành bè, thành giai điệu. Khi hợp tấu thì các nghệ nhân
lắng nghe nhau tức là phải có tâm linh cộng đồng ứng vào
• Trong quá trình diễn xướng, người đánh cồng chiêng luôn luôn di
động còn động tác thì rất đa dạng như nghiêng mình, cúi người,
khom lưng.

• Về cách kích âm thì có 2 phương pháp kích
âm cơ bản là chi dùi gõ (dành cho cả cồng lẫn
chiêng), và chi đấm (chỉ dành cho chiêng)

Chi đấm

Chi dùi

• Tùy từng nơi, trong lúc diễn tấu, người ta thường
sử dụng bàn tay đỡ vào mặt hay thành cồng chiêng
để bịt hay mở tiếng nhằm tạo hiệu quả âm ngân
vang hay âm ngắt. Tay còn lại kích âm theo cách
đấm hoặc gõ dùi

 Để tạo ra một dàn diễn xướng cồng chiêng ăn ý, đòi hỏi
mỗi người nghệ nhân phải có quá trình khổ luyện lâu
dài, am hiểu nhau và luôn luôn lắng nghe âm điệu của
người khác, phối hợp cùng nhau tạo thành một chuỗi
thống nhất

3. Đặc trưng về biên chế và cơ cấu
dàn nhạc
a) Biên chế
Biên chế cồng chiêng Tây Nguyên rất đa dạng và
phong phú

Biên chế

Biên chế từ
2-3 chiếc

Biên chế từ
6-7 chiếc

Biên chế lớn
8-9 chiếc

Biên chế lớn từ
11-12 chiếc

Biên chế 2-3 chiếc

Biên chế 8 chiếc

Biên chế 6-7 chiếc

Biên chế lớn 11-12 chiếc

IV. TIỀM NĂNG PHÁTTRIỂN VÀ NHỮNGGIẢI PHÁP GÌN GIỮ1. Thực trạng2. Tiềm năng phát triểnI. GIỚI THIỆUII. NHỮNG VẤN ĐỀCHUNG3. Các giải phápIII. ĐẶC TRƯNG CƠBẢN CỦA CỒNGCHIÊNG TÂY NGUYÊN1. Không gian tồn tại.1. Đặc trưng về ngườidiễn xướng.2. Lịch sử và nguồn gốchình thành.2. Đặc trưng về cáchthức diễn xướng.3. Cấu tạo.3. Đặc trưng về biên chếvà cơ cấu dàn nhạc.4. Quan niệm về cồngchiêng của người TâyNguyên.4. Hệ bài bản.I. GIỚI THIỆU• Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyênđã được UNESCO công nhận là kiệt tác vănhóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loạivào ngày 25/11/2005.• Sau Nhã nhạc Cung đình Huế, Cồng chiêng TâyNguyên là di sản văn hóa phi vật thể thứ hai củaViệt Nam được tôn vinh là di sản của thế giới. Điều đó khẳng định Việt Nam là một đất nước có bềdày truyền thống văn hóa, có nhiều nghệ thuậttruyền thống cần được bảo tồn, gìn giữ và phát huy.II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG1.Không gian tồn tạiTrải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum,Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông vàLâm Đồng.Chủ nhân của di sản văn hóaquý giá và đặc sắc này là 17 dântộc thiểu số sống trên khu vựccao nguyên trung bộ của ViệtNam, các dân tộc thiểu số sốngdọc Trường Sơn – Tây Nguyênnhư : Bana, Xêđăng, Mnông,Cơho, Rơmăm, Êđê, Giarai…• Mỗi dân tôc ở Tây Nguyên sử dụng cồng chiêng theocách thức riêng để chơi những bản nhạc của dân tộcmình, nhất là vào dịp lễ hội, chào đón năm mới, mừngnhà mới• Cồng chiêng gắn bó mật thiết với cuộc sống của ngườiTây Nguyên, nó là tiếng nói của tâm linh, tâm hồn conngười, để diễn tả niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống,trong lao động và sinh hoạt hàng ngày của họ2. Lịch sử và nguồn gốc hình thành• Có nguồn gốc từ truyền thống văn hóa Đông Sơn• Cồng chiêng là “hậu duệ” của đàn đá• Trong thời kì hoàng kim của đồ đồng, chiêng đồngđược coi là đỉnh cao với kĩ thuật chế tác tinh xảo• Cồng chiêng được đánh lên để mừng lúa mới,xuống đồng,.. Nó là biểu hiện của tín ngưỡng – làphương tiện giao tiếp với siêu nhiên…• Tiếng cồng, tiếng chiêng nối liền và kết dínhnhững thế hệ lại với nhau3. Cấu tạo của không gian văn hóacồng chiêng Tây Nguyên Bao gồm các yếu tố bộ phận sau:• Cồng-chiêng• Các bản nhạc tấu bằng cồng chiêng• Những người chơi cồng chiêng• Các lễ hội có sử dụng cồng chiêng (Lễ mừng lúamới, Lễ cúng Bến nước…)• Những địa điểm tổ chức các lễ hội đó (nhà dài,nhà rông, nhà gươl, rẫy, bến nước, nhà mồ, cáckhu rừng cạnh các buôn làng Tây Nguyên,…).• Cồng chiêng là loại nhạckhí bằng hợp kim đồng, cókhi pha vàng, bạc hoặcđồng đen.• Cồng là loại có núm,chiêng thì không có núm.• Nhạc cụ này có nhiều kíchcỡ, đường kính dao độngtừ 20cm đến 60cm, loạicực đại lên tới 90cm hoặcđến 120cm.• Cồng chiêng có thể đượcdùng đơn lẻ hoặc dùngtheo dàn, bộ bao gồm từ 2đến 12 hoặc 13 chiếc, thậmchí có nơi từ 18 đến 20chiếc Một số loại chiêng:1. Chiêng LàoLoại chiêng rất quý được đúc bằngđồng có pha bạc, tiếng kêu to và vangxa2. Chiêng GioănDo người Kinh đúc3. Chiêng KurĐược đưa từ Campuchia sang• Cấu tạo của cồng chiêng Tây Nguyên không tách rađơn lẻ mà thành dàn và dàn cồng chiêng được diễntấu bởi một tập thể người – mang tính cộng đồng dântộc sâu sắc Có thể khẳng định rằng “cồng chiêng Tây Nguyên”là một nền nghệ thuật đồ sộ, vĩ đại4. Quan niệm của người Tây Nguyênvề cồng chiêng• Cồng chiêng là “vật thiêng”, nơi trú ngụ của các vị thầnlinh, đằng sau mỗi chiếc cồng, mỗi chiếc chiêng là 1 vịthần• Cồng chiêng là tài sản quý giá, biểu tượng choquyền lực và sự giàu có• Cồng chiêng như là công cụ để giải tríIII. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦACỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN1. Đặc trưng về diễn xướng• Ở phần lớn các tộc người, cồng chiêng là nhạc cụdành riêng cho nam giới, như: Gia Rai, Ê Đê Kpah, BaNa, Xơ Đăng, Brâu, Cơ Ho…• Có những tộc người cồng chiêng được cho phép cảnam lẫn nữ đều có thể sử dụng, ví dụ như : Mạ,M’Nông.• Một số ít tộc người như Ê Đê Bih thì chỉ có nữ giới mớiđược chơi cồng chiêng• Văn hóa và âm nhạc công chiêng Tây Nguyên tồntại dưới hình thức văn hóa và âm nhạc dân gian• Trang phục của nghệ nhân trình diễn cồng chiêng vànhững người nhảy múa bao giờ cũng là bộ sắc phụcđẹp nhất và được dành riêng cho những khi tiếnhành lễ hội mà thường ngày ít khi mặc và bắt gặp.• Bên cạnh trangphục, người diễnxướng cần cónhững kỹ thuật nhấtđịnh và có sự cảmâm tốt, kết hợp vớimọi người trongdàn nhạc.2. Đặc trưng về cách thức diễn xướng• Được bảo lưu dưới hình thức diễn xướng tập thể – cộng đồng.• Mỗi nghệ nhân chơi một nốt (một chiêng) và một mô hình tiết tấu,kết hợp thành bè, thành giai điệu. Khi hợp tấu thì các nghệ nhânlắng nghe nhau tức là phải có tâm linh cộng đồng ứng vào• Trong quá trình diễn xướng, người đánh cồng chiêng luôn luôn diđộng còn động tác thì rất đa dạng như nghiêng mình, cúi người,khom lưng.• Về cách kích âm thì có 2 phương pháp kíchâm cơ bản là chi dùi gõ (dành cho cả cồng lẫnchiêng), và chi đấm (chỉ dành cho chiêng)Chi đấmChi dùigõ• Tùy từng nơi, trong lúc diễn tấu, người ta thườngsử dụng bàn tay đỡ vào mặt hay thành cồng chiêngđể bịt hay mở tiếng nhằm tạo hiệu quả âm ngânvang hay âm ngắt. Tay còn lại kích âm theo cáchđấm hoặc gõ dùi Để tạo ra một dàn diễn xướng cồng chiêng ăn ý, đòi hỏimỗi người nghệ nhân phải có quá trình khổ luyện lâudài, am hiểu nhau và luôn luôn lắng nghe âm điệu củangười khác, phối hợp cùng nhau tạo thành một chuỗithống nhất3. Đặc trưng về biên chế và cơ cấudàn nhạca) Biên chếBiên chế cồng chiêng Tây Nguyên rất đa dạng vàphong phúBiên chếBiên chế từ2-3 chiếcBiên chế từ6-7 chiếcBiên chế lớn8-9 chiếcBiên chế lớn từ11-12 chiếcBiên chế 2-3 chiếcBiên chế 8 chiếcBiên chế 6-7 chiếcBiên chế lớn 11-12 chiếc

Xổ số miền Bắc