Bài 49: Quần thể xã sinh vật

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 49 : Quần thể xã sinh vật giúp HS giải bài tập, cung ứng cho học viên những hiểu biết khoa học về đặc thù cấu trúc, mọi hoạt động giải trí sống của con người và những loại sinh vật trong tự nhiên :

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 49 trang 148:

– Ngoài các ví dụ trong SGK, hãy lấy thêm 1 ví dụ về quan hệ giữa ngoại cảnh ảnh hưởng tới số lượng cá thể của một quần thể trong quần xã.

– Theo em, khi nào có sự cân bằng sinh học trong quần xã ?

Trả lời:

– Ví dụ : Rừng bị cháy dẫn đến nguồn thức ăn hết sạch làm cho số lượng thỏ trong khu rừng đó giảm .
– Khi số lượng thành viên của mỗi quần thể trong quần xã luôn được không ở mức nhất định tương thích với năng lực của thiên nhiên và môi trường thì tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã .

Bài 1 (trang 149 sgk Sinh học 9) : Thế nào là một quần xã sinh vật? Quần xã sinh vật khác với quần thể sinh vật như thế nào?

Lời giải:

– Quần xã sinh vật : là tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc những loài khác nhau, cùng sống trong một khoảng chừng khoảng trống xác lập và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau .
– Quần xã sinh vật gồm nhiều loài từ nhiều quần thể sinh vật. Quần thể sinh vật chỉ gồm 1 loài .

Bài 2 (trang 149 sgk Sinh học 9) : Hãy lấy ví dụ về một quần xã sinh vật mà em biết. Trả lời các câu hỏi gợi ý sau:

– Kể tên những loài trong quần xã sinh vật đó .
– Các loài đó có liên hệ với nhau như thế nào ?
– Nêu khu vực phân bổ của quần xã sinh vật .

Lời giải:

Ví dụ : Rừng dừa là một quần xã, gồm có những quần thể : dừa, chuối, cỏ, bọ dừa, giun đất, vi sinh vật …
– Dừa che mát, chắn bớt gió cho chuối .
– Chuối che mát và giữ ẩm cho gốc dừa .
– Giun làm tơi xốp đất cho dừa, chuối, cỏ .

      – Cỏ giữ ẩm cho gốc dừa, chuối; đồng thời cạnh tranh chất dinh dưởng trong đất với dừa, chuối.

– Dừa, chuối, cỏ giữ cho đất ẩm, có nhiệt độ thích hợp cho hệ vi sinh vật tăng trưởng .
– Vi sinh vật đổi khác xác thực vật, động vật hoang dã thành chất mùn cho cỏ, dừa, chuối .

Bài 3 (trang 149 sgk Sinh học 9) : Hãy nêu những đặc điểm về số lượng và thành phần loài của quần xã sinh vật.

Lời giải:

– Quần xã sinh vật có những đặc thù cơ bản về số lượng và thành phần loài .
– Số lượng những loài được nhìn nhận qua những chỉ số :
+ Độ phong phú : mức độ phong phú và đa dạng về số lượng loài trong quần xã .
+ Độ nhiều : tỷ lệ thành viên của từng loài trong quần xã .
+ Độ thường gặp : Tỉ lệ % số khu vực phát hiện một loài trong tổng số khu vực quan sát .
Số lượng thành viên của mỗi quần thể trong quần xã luôn luôn được khống chế ở mức độ tương thích với năng lực của thiên nhiên và môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã .
– Thành phần những loài sinh vật được biểu lộ qua :
+ Loài lợi thế : loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã .
+ Loài đặc trưng : loài chỉ có ở 1 quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn những loài khác .

Bài 4 (trang 149 sgk Sinh học 9) : Thế nào là cân bằng sinh học? Hãy lấy ví dụ minh họa về cân bằng sinh học.

Lời giải:

– Cân bằng sinh học là số lượng thành viên luôn luôn được khống chế ở mức độ nhất định tương thích với năng lực của môi trường tự nhiên .

   – Ví dụ:

+ Giàn mướp tăng trưởng xanh tốt, bọ xít tăng trưởng mạnh, tăng số lượng nhiều. Tuy nhiên, khi số lượng bọ xít quá nhiều, lượng thức ăn không đủ thì số lượng bọ xít sẽ giảm mạnh .
+ Sau những mùa lụt ở Đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng những loài chuột giảm rất mạnh nhưng sau đó nguồn thức ăn dồi dào và sự cạnh tranh đối đầu không cao nên số lượng chuột lại tăng lên nhanh gọn .

Source: https://mix166.vn
Category: Thuật Ngữ

Xổ số miền Bắc