Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong quan hệ lao động, có những trường hợp người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Nhằm tránh phát sinh tranh chấp và bảo vệ quyền, quyền lợi hợp pháp của những bên, Bộ luật lao động Nước Ta có pháp luật những trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quy định ấy đơn cử như thế nào ? Công ty Luật Việt An sẽ đề cập trong bài viết dưới đây :

Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động tiếp tục không triển khai xong việc làm theo hợp đồng lao động .
Mức độ không triển khai xong việc làm được xác lập theo tiêu chuẩn nhìn nhận mức độ triển khai xong việc làm trong quy định của người sử dụng lao động. Quy chế này do người sử dụng lao động phát hành nhưng phải tìm hiểu thêm quan điểm tổ chức triển khai đại diện thay mặt người lao động tại cơ sở so với nơi có tổ chức triển khai đại diện thay mặt lao động tại cơ sở .

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Do thiên tai, hả hoạn, dịch bệnh nguy khốn, địch họa hoặc di tán, thu hẹp sản xuất, kinh doanh thương mại theo nhu yếu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi giải pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ thao tác .
Người lao động không xuất hiện tại nơi thao tác sau thời hạn pháp luật tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019 .
Cụ thể Điều 31 lao lý : Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn triển khai hợp đồng lao động, người lao động phải xuất hiện tại nơi thao tác và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc làm theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hợp tác hoặc pháp lý có lao lý khác .
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo pháp luật tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp tác khác .
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có nguyên do chính đáng từ 05 ngày thao tác liên tục trở lên .
Trường hợp được coi là có nguyên do chính đáng gồm có thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được pháp luật trong nội quy lao động .
Người lao động phân phối không trung thực thông tin theo lao lý tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm tác động ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động .

Theo đó, Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Nghĩa vụ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động chỉ có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin trước cho người lao động so với trường hợp 01, 02, 03, 05, 07 nêu trên. Thời gian thông tin trước :

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019.
  • Các khoản tiền bao gồm: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản.

Trợ cấp thôi việc

  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó :
Thời gian thao tác = Tổng thời hạn người lao động trong thực tiễn thao tác cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian thao tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc ( nếu đã có )

Trợ cấp mất việc làm

  • Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Lưu ý :

  • Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Thời hạn thanh toán giao dịch
Trong vòng 07 ngày thao tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong những trường hợp sau thì không quá 30 ngày :

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trên đây là 1 số ít nội dung pháp luật của pháp lý về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Để được giải đáp vướng mắc đơn cử, hành khách vui mừng liên hệ công ty luật Việt An !

Source: https://mix166.vn
Category: Sức Khỏe

Xổ số miền Bắc