Chỉ thị 15/CT-UBND 2020 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm thành phố Hải Phòng

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh 5 năm 2016-2020 trong bối
cảnh chung có nhiều thuận lợi là cơ bản đan xen những khó khăn, thách thức. Bám
sát sự lãnh đạo của Trung ương, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy,
sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, sự chủ động điều hành của Ủy ban nhân
dân thành phố và sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh
nghiệp và toàn dân, kinh tế – xã hội thành phố Hải Phòng đã vượt qua khó khăn
thách thức, đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đột phá, mở ra một thời kỳ phát
triển mới của thành phố.

Trong giai đoạn tới, tình hình thế giới
tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó
khăn, tiềm ẩn rủi ro, đặt ra nhiều thách thức, khó khăn cho quá trình phát triển
bền vững, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Do đó, nhiệm vụ
đặt ra trong giai đoạn 2021- 2025 là rất nặng nề. Để tiếp tục phát huy các kết
quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tạo tiền đề cho việc
phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn tiếp theo; triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-
2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chi thị các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị khẩn trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 để phê duyệt,
triển khai thực hiện ngay sau khi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
XVI được ban hành, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội thành phố 5 năm
2021-2025 được thông qua.

A. NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
5 năm 2021 – 2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác,
toàn diện tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5
năm 2016-2020, các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và dự báo
tình hình thế giới, trong nước, thành phố giai đoạn 2021-2025; từ đó xác định mục
tiêụ, định hướng phát triển và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế hoạch 5
năm 2021-2025. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
5 năm 2021-2025 gồm:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020

Trên cơ sở tình hình triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội các năm 2016-2019 và dự kiến kế hoạch
năm 2020, các sở, ngành, địa phương, đơn vị đánh giá toàn diện việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực,
địa phương được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển
kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh thành phố 5 năm 2016 – 2020, các kế hoạch
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy,
Hội đồng nhân dân thành phố. Đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả
đạt được (đặc biệt nêu rõ được các thành tựu nổi bật của giai đoạn 2016-2020),
các yếu kém, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (về thể chế, tổ chức thực thi thể
chế…), trách nhiệm và bài học kinh nghiệm để có biện pháp khắc phục (nhất là
các biện pháp về hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi thể
chế) cho giai đoạn tới, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh
như đại dịch Covid-19. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

1. Tình hình thực hiện các nhiệm
vụ
được giao

Các sở, ngành, địa phương, đơn vị
đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại:

– Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ XV;

– Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015
của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế – xã hội, quốc
phòng – an ninh thành phố 5 năm 2016 – 2020;

– Các kế hoạch hành động của Ủy ban
nhân dân thành phố tại: Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết
Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng
– an ninh thành phố 5 năm 2016 – 2020; Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày
16/9/2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của
Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016 – 2020; Quyết định
số 116/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân
dân thành phố nhiệm kỳ 2016 – 2021.

Đặc biệt, báo cáo đầy đủ việc thực hiện
các chỉ tiêu đã được giao tại Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
XV và Hội đồng nhân dân thành phố khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
5 năm 2016-2020 (tại Phụ lục 1 kèm theo).

2. Tình hình thực hiện chủ trương,
chính sách lớn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, tập trung vào các nội dung sau:

a) Phân tích chất lượng tăng trưởng
kinh tế.

b) Thực hiện cơ cấu lại của từng
ngành, lĩnh vực và địa phương; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là
đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,…

c) Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực
trọng tâm, gồm: đầu tư công; các tổ chức tín dụng; doanh
nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Nâng cao năng suất lao động, năng
lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản
xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016-2020.

3. Tình
hình thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi
mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, viễn
thông, năng lượng…).

4. Tình
hình thực hiện các cân đối về: tiền tệ, tín dụng; thu chi ngân sách nhà nước;
quản lý nợ công, nợ Chính quyền địa phương; xuất nhập khẩu; năng lượng, đặc biệt
là điện,…

5. Tình
hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách
nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu
vực tư nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động
khác.

6. Tình
hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động;
chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống
dịch bệnh Covid-19; tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện
các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng,
chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ;…

7. Tình
hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; kinh tế biển
gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự, an toàn xã hội; công tác
quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng
theo hướng đô thị xanh, văn minh, hiện đại; thực hiện Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới.

8. Tình
hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình
khai thác cát sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
tình hình hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn, nước biển dâng, tình trạng ô nhiễm môi
trường đô thị và ngập úng ở các đô thị lớn, cạnh tranh về nguồn nước…

9. Tình
hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc
gia; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng quốc gia và trật tự an
toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an
ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.

10. Tình
hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; thực
hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện
tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất
lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy;
công tác thanh tra, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;…

11. Kết
quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm
2016-2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

12. Đánh
giá những tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2016-2020, nguyên nhân khách quan và chủ
quan của kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm cho
giai đoạn tới.

Căn cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực,
địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội
dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.

II. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
5 năm 2021-2025 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến
phức tạp, khó lường. Trong nước, thế và lực của đất nước
sau hơn 30 năm đôi mới đã lớn mạnh hơn nhiêu cả về quy mô
và sức cạnh tranh; tình hình chính trị – xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm
tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,… Bước vào
giai đoạn phát triển mới, thành phố Hải Phòng đứng trước nhiều cơ hội, thuận lợi
mới. Với kết quả phát triển kinh tế – xã hội toàn diện, đột phá đã đạt được
trong giai đoạn 2016-2020, cùng với sức mạnh nội sinh của tinh thần đoàn kết,
truyền thống đổi mới, sáng tạo, thành phố hoàn toàn có thể phát triển bứt phá,
đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết 45-NQ/TW, ngày 24/01/2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải
Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã mở ra cơ hội mới cho sự phát triển
thành phố.

Bên cạnh thuận lợi, cơ hội, thành phố
cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Nhất là với vị trí cửa ngõ
quốc tế, Hải Phòng dễ bị ảnh hưởng do các tác động của tình hình an ninh –
chính trị, kinh tế, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh của thế giới, khu vực.
Thành phố vẫn còn những điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao
thông chưa theo kịp yêu cầu phát triển, ảnh hưởng đến việc khai thác triệt để lợi
thế địa kinh tế của thành phố. Các ngành, khu vực, lĩnh vực kinh tế của thành
phố phát triển chưa đồng bộ. Ngoài ra, còn có những thách thức trong giải quyết
mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới, khoảng cách
giàu nghèo; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội cũng như ứng
phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các vấn
đề về biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh…

Trong bối cảnh đó, các sở, ngành, địa
phương, đơn vị nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu
sau:

1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025, bao gồm nhận định, phân
tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực
và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội.

2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025: mục tiêu hướng
đến năm 2025 của sở, ngành, địa phương và đơn vị.

3. Mục tiêu chủ yếu và một số cân
đối lớn
, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) của thành phố bình quân 5 năm 2021-2025 đạt tối thiểu 16%/năm. Đối với
các sở, ngành, địa phương và đơn vị, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương
án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp; một số chỉ
tiêu cơ bản tại Phụ lục số 1 kèm theo và đề xuất một
số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành, địa phương và đơn vị cho
giai đoạn 2021-2025.

4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:

a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững
theo Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 18/8/2017 của
Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017, Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị tnrờng định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số
toàn diện, phát triển nền kinh tế số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số;
cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu
quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; khắc phục thiệt
hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh;
mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.

c) Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ như giao thông vận tải, cảng biển, khu, cụm công nghiệp, ngành điện, công
nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp,… Tập trung phát triển hạ
tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi trong nước và quốc tế bằng
cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không.

d) Phát triển đô thị theo hướng đô thị
xanh, đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, mang tầm quốc tế, gắn chặt chẽ giữa
đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục xây dựng và triển khai
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn
mới.

đ) Tăng cường huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân và nghiên cứu để phát triển các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công
nghệ số. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án, công trình trọng
điểm.

e) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh
mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo. Tiếp tục
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm
tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế.

g) Xây dựng và phát triển văn hóa
lành mạnh, văn minh, hiện đại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống,
xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững của thành phố. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao
đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng
dân số; phòng, chống dịch bệnh; nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển
kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Phát triển và nâng cao chất lượng báo
chí, truyền thông.

h) Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

i) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tác xây
dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn
bộ máy; công tác thanh tra; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác
tư pháp.

k) Tiếp tục cải cách tư pháp; đẩy mạnh
việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; nâng cao chất
lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành
án; cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện Đề án xây dựng
chính quyền điện tử làm cơ sở để xây dựng thành phố thông minh.

l) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an
ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.

m) Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận
lợi để phát triển thành phố.

Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành, địa phương và đơn vị cụ thể hóa các
cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh
tế – xã hội 5 năm 2021-2025. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống
nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực
tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.

B. YÊU CẦU VÀ KINH
PHÍ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định
hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố làn thứ XV, Nghị quyết
số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về
phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh thành phố 5 năm 2016 – 2020;
các quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố trong điều hành việc thực hiện kế
hoạch hằng năm.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực,
sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của giai đoạn
2011-2015. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội 5 năm 2016-2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy
mô kinh tế.

c) Huy động, phát huy được sự phối hợp
của cả bộ máy tổ chức của các sở, ngành và địa phương; sự tham gia, góp ý của
các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các đoàn thể, các hiệp hội, cộng đồng
dân cư, các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các nhà tài trợ và các chuyên gia
trong, ngoài nước để bảo đảm nâng cao chất lượng báo cáo.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025

a) Kế hoạch của thành phố phải xây dựng
bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ,
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 của cả nước; Nghị quyết
45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải
Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố đã ban hành.

b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực
và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về
quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế – xã hội của
thành phố; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa
phương và bảo đảm tính kết nối vùng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận; cần
bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong
nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả của kế
hoạch 5 năm 2016-2020, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận trình độ phát triển
tiên tiến của khu vực và thế giới cũng như bảo đảm khắc phục những tồn tại, hạn
chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2016-2020.

c) Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp
xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của
các ngành, các cấp, các địa phương.

Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính
toán, dự báo dựa trên số liệu giai đoạn 2016-2020 được đánh giá lại, điều chỉnh
quy mô kinh tế.

d) Việc xây dựng giải pháp tổ chức thực
hiện bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn
vị, các ngành, các cấp.

đ) Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong
quá trình xây dựng Kế hoạch.

II. KINH PHÍ

Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 do ngân sách nhà nước đảm
bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để bảo đảm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2021-2025 có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.

C. NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

1. Các sở,
ban, ngành, địa phương đánh giá đầy đủ, chính xác việc thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch hành động về thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5
năm 2016-2020 tại các văn bản: (i) Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố làn thứ
XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế – xã
hội, quốc phòng – an ninh thành phố 5 năm 2016 – 2020; (ii) Quyết đinh số
2012/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP
ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016
– 2020; (iii) Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 ban hành Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2016 – 2021; (iv) các nhiệm vụ
được giao tại các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố phục vụ
phát triển kinh tế – xã hội.

Nội dung đánh giá gồm các kết quả đạt
được (bao gồm cả công tác tổ chức, phối hợp thực hiện), các yếu kém, hạn chế,
nguyên nhân, trách nhiệm liên quan đến yếu kém, hạn chế và bài học kinh nghiệm
rút ra để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn 2021-2025.

Đối với các quận, huyện, ngoài các nội
dung đã nêu trên, Ủy ban nhân dân quận, huyện đánh giá bổ sung việc thực hiện
các nhiệm vụ trong Chương trình/Kế hoạch hành động thực hiện
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội 5 năm 2016-2020 của địa phương.

2. Căn cứ
Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 của cơ quan, đơn vị mình,
các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 của sở, ban, ngành và địa
phương và đề xuất những nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2021-2025 (báo cáo theo Phụ lục số 2 kèm theo).

D. PHÂN CÔNG VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025, CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:

– Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025, Chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025 thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương
phụ trách, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2021-2025; đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 và xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025.

– Chủ trì, tổng hợp, xây dựng dự thảo
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2016 – 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025 và Chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025
của thành phố. Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư các dự thảo Kế hoạch 5 năm 2021-2025
và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2021-2025 của thành phố trước ngày 31/7/2020.

– Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 của các sở, ban,
ngành và địa phương.

– Thực hiện lấy ý kiến rộng rãi các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo
Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025 và dự thảo Chương trình
hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021- 2025 nhằm
tạo được sự đồng thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Giao Cục Thống kê thành phố:

Tính toán các chỉ tiêu, số liệu tổng
hợp về kinh tế – xã hội của thành phố giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, ước
thực hiện năm 2020 và cả giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở để các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm
2016-2020 và xây dựng chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025.

3. Giao Sở Tài chính:

Bố trí đủ kinh phí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của sở, ban, ngành và địa phương để xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, Chương trình hành động thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 bảo đảm nâng cao chất lượng
các báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện:

– Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 của cấp
mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Kế hoạch của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
– xã hội của thành phố; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng
ngành, từng địa phương theo các nội dung và yêu cầu nói trên. Gửi các dự thảo Kế
hoạch 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 thuộc ngành, lĩnh vực và
địa phương đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6/2020 để tổng hợp.

Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước liên quan có trách nhiệm
tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị
này./.

PHỤ LỤC I

MÔT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN
2016-2020 ĐƯỢC GIAO TẠI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ XV, NGHỊ QUYẾT SỐ
20/2015/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chỉ thị số 15/CT-UBND,
ngày 06
tháng 6 năm
2020 của Ủy b
an nhân dân thành phố)

TT

CHỈ TIÊU

Đơn vị tính

Mục tiêu giai đoạn 2016- 2020

Thực hiện từng năm

Thực biện giai đoạn 20X6- 2020

Đánh giá thực hiện với mục tiêu 2016-
2020

Dự kiến giai đoạn 2021- 2025

Cơ quan báo cáo

2016

2017

2018

2019

2020

1

Tăng trưởng tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP), trong đó:

%

10,5%/ năm

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê

 

– Dịch vụ

%

11,7%/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Công nghiệp –
xây dựng

%

10%/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

%

2,7%/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

2

GDP bình quân đầu
người (theo giá hiện hành)

USD

5.600

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Kế hoạch và Đẩu tư, Cục Thống kê

3

Cơ cấu kinh tế,
trong đó:

%

100

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê

 

– Dịch vụ

%

57

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Công nghiệp –
xây dựng

%

37,7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

%

5,3

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Tốc độ tăng chỉ
số sản xuất công nghiêp (IIP)

%

14%/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Công Thương

5

Kim ngạch xuất
khẩu

Tỷ USD

12-17

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Công Thương

6

Sản lượng hàng
hóa thông qua cảng

Triệu tấn

110

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Giao thông vận tải

7

Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội

Tỷ đồng

440.000

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Kế hoạch và Đấu tư, Cục Thống kê

8

Thu hút khách du
lịch

Triệu lượt

7,5

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Du lịch, Cục Thống kê

9

Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn

Tỷ đồng

80.000

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Tài chính

 

– Trong đó thu
nội địa

Tỷ đồng

20.000

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Tài chính

10

Tỷ lệ xã hoàn thành
xây dựng nông thôn mới

%

100

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

11

Tỷ trọng năng
suất tổng hợp TFP đóng góp vào tăng trưởng

%

40

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Khoa học và Công nghệ

12

Một số chỉ tiêu
đề xuất bổ sung,…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các sở, ban, ngành

1

– Tỷ lệ thất nghiệp
thành thị

%

<4

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

– Tỷ lệ sử dụng thời gian
làm việc của lao động nông thôn

%

85

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Giải quyết việc
làm cho người lao động

Lượt người

52.000/ năm

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

3

Tỷ lệ lao động
qua đào tạo

%

85

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

4

Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế

%

90

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội TP

5

Tuổi thọ trung
bình

Tuôi

77

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Y tế, Cục Thống kê

6

Mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia)

%

0,7-1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

7

Một số chỉ tiêu
đề xuất bổ sung,…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các sở, ban, ngành

1

Tỷ lệ chất thải
rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh:

%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Đô thị

%

100

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Xây dựng

 

– Nông thôn

%

90

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

Tỷ lệ cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường

%

100

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Y tế

3

Tỷ lệ khu, cụm
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường

%

100

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Tài nguyên và Môi trường

4

Một số chỉ tiêu
đề xuất bổ sung,…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các sở, ban, ngành

Xổ số miền Bắc