Chiến lược marketing của công ty chuyển phát nhanh TNT-Vietrans: – Tài liệu text

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy yêu cầu của con người

đối với việc đảm bảo thời gian giao nhận hàng cũng như dòng chuyển lưu tin

tức, vật phẩm, hàng hoá ngày càng chính xác và nhanh chóng. Đểđáp ứng yêu

cầu khách quan đó các công ty chuyển phát lớn nhỏ, trong và ngoài nước mở

dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. Thách thức lớn nhất hiện

nay mà các doanh nghiệp gặp phải là vấn đề cạnh tranh và chiếm lĩnh thị

trường. TNT_Vietrans Express Worldwide một công ty chuyển phát nhanh

hàng đầu thế giới, một công ty năng động, sáng tạo và luôn hướng về phía

trước. TNT_Vietrans tin tưởng rằng sức mạnh của mình nằm ở “đầu tư” vào

con người. Các đối tác sẽđánh giá TNT qua khả năng đón trước nhu cầu của

khách hàng vàđưa ra những giải pháp đáp ứng các nhu cầu này một cách thân

thiện và hoàn hảo. Ngày nay, nếu chỉ làm tốt công việc của mình thì các công

ty không thể sống sót được. Nếu muốn thành công trên thị trường toàn cầu

cạnh tranh ngày càng gay gắt thì họ phải thực hiện công việc của mình một

cách hoàn hảo. Khách hàng có rất nhiều người cung ứng sãn sàng thoả mãn

nhu cầu chuyển phát nhanh quốc tế như DHL, FedEx, UPS…những công ty

chuyển phát nhanh quốc tế chuyên nghiệp có kinh nghiệm lâu năm, tiềm lực

tài chính mạnh, cơ sở vật chất , trang thiết bị hiện đại… Bên cạnh đó ngay tại

thị trường Việt Nam, nhà nước đã phá vỡđộc quyền tạo môi trường cạnh tranh

lành mạnh trong lĩnh vực bưu chính, dẫn đến xuất hiện một số công ty trong

nước cùng tham gia kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh như: Tổng công ty

bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), công ty cổ phần bưu chính viễn

thông Sài Gòn, Quân Đội và nhiều doanh nghiệp tư nhân khác như Tín

Thành, Vicoship… Quá trình tăng trưởng và phát triển của TNT trong thời

gian qua có thành tựu to lớn, kết quả hoạt động kinh doanh đã tăng trưởng cao

tuy nhiên lợi thế cạnh tranh của TNT với các công ty lớn khác như DHL hay

FedEx vẫn chưa thực sự tạo chỗđứng hàng đầu trong việc thoả mãn khách

hàng và nhân viên chưa thực sự thích thú với công việc hiện tại đang làm.

Một trong những nguyên nhân đó là do tổ chức marketing tại chi nhánh trong

nước cũng như dịch vụ toàn cầu vẫn chưa đáp ứng thoả mãn nhu cầu của

khách hàng. Mục tiêu của TNT là phải thu hút được nhiều khách hàng, phát

hiện và thoả mãn cao hơn nữa mong đợi của khách hàng nhưđã cam đoan

bằng chất lượng dịch vụ, chúýđến việc mở rộng, phát triển và chiếm lĩnh thị

trường, khai thác tối đa các tiềm năng của thị trường song song đảm bảo lợi

nhuận là tối đa. Marketing là chức năng của công ty có nhiệm vụ xác định các

khách hàng mục tiêu và cách tốt nhất để thoả mãn nhu cầu cùng mong muốn

của họ hơn các đối thủ cạnh tranh và có lời.

Mục tiêu nghiên cứu:

 Phân tích được tình hình thị trường, các yếu tốảnh hưởng

việc phân đoạn thị trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân phối.

 Phân tích, đánh giá 5 yếu tố (5chữ P) trong hoạt động

marketing chỉ ra những thành công, tồn tại.

 Đề xuất các giải pháp, hoàn thiện và nâng cao hoạt động

marketing tạo ưu thế cạnh tranh cho TNT – Vietrans so với các

đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như ngoài nước. Trên cơ sở

phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của công ty.

Đối tượng nghiên cứu:

Các chương trình marketing của TNT nói chung và thực tiễn việc áp

dụng tại chi nhánh Hà Nội.Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ tới khách

hàng của công ty, những tồn tại và thiếu sót.

Phương pháp nghiên cứu:

Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, logic, thống kê, quy nạp…Sử dụng các phương pháp

điều tra, quan sát thực tế, so sánh minh hoạđưa ra kết luận, giải pháp, kiến

nghị..

Kết cấu:

Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty chuyển phát nhanh TNT-Vietrans:

1. Tổng quan lịch sử phát triển

2. Thị trường chuyển phát

[external_link_head]

3. Đối thủ cạnh tranh

Chương II: Phân tích, đánh giá chiến lược marketing:

1. Kết quả hoạt động kinh doanh:

2. Các biến số marketing của TNT:

3. Đánh giá những thành công, tồn tại

Chương III: Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện hoạt động

marketing:

1. Xu hướng phát triển của ngành chuyển phát nhanh

2. Giải pháp hoàn thiện.

CHƯƠNG I

GIỚITHIỆUTỔNGQUANVỀCÔNGTYCHUYỂNPHÁTNHANH TNT-

VIETRANS

1.Tổng quan lịch sử phát triển

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

TNT_Vietrans Express Worldwide một công ty chuyển phát nhanh

hàng đầu thế giới, một công ty năng động, sáng tạo và luôn hướng về phía

trước. Trong thế giới mà lợi thế cạnh tranh là yếu tố sống còn, TNT_Viertrans

tin tưởng rằng sức mạnh của mình nằm ở “đầu tư” vào con người. Các đối tác

sẽđánh giá TNT qua khả năng đón trước nhu cầu của khách hàng vàđưa ra

những giải pháp đáp ứng các nhu cầu này một cách thân thiện và hoàn hảo.

Ngày nay, mạng lưới TNT đã kết nối TNT Việt Nam với hơn 200 quốc gia,

và có hơn 163.000 nhân viên, 24.000 xe tải chuyên vận chuyển hàng hoá cho

TNT, 60 máy bay chuyên dụng, 900 chi nhánh, đại lí trên toàn cầu, hơn 3.3

triệu lô hàng được vận chuyển qua TNT trong một tuần. Doanh thu hàng năm

của TNT trung bình là 4.251 tỉ Euro. Trong vòng 9tháng đầu năm 2006, TNT

báo cáo đạt doanh thu 7.3 tỉ USD và 921 triệu EBIT trong những tháng tiếp

theo. Cổ phiếu của TNT công khai danh sách niêm yết trên thị trường chứng

khoán tại Amsterdam và New York. Tại Việt Nam, TNT cóđến 20 văn phòng,

chi nhánh, đại lí tại 16 tỉnh thành… Từ trước tháng 6/2006, Hà Nội là trụ sở

chính của TNT từ sau mốc lịch sửđó hầu hết nhân sự của công ty chuyển vào

thành phố Hồ Chí Minh còn tại Hà Nội trên danh nghĩa vẫn là trụ sở chính

nhưng mọi hoạt động đều chịu sựđiều phối trong Hồ Chí Minh, bao gồm cả

hoạt động marketing.

Trong lịch sử TNT _Thomas Nationwide Transport có logo là

Nhưng từ khi thống nhất thành biểu tượng

T N T

T N T

TNT biểu tượng chuẩn: 3 vòng tròn và mỗi chữ nằm trong vòng tròn đó trên

nền cam. Màu cam biểu tượng cho sự nhiệt huyết, là gam màu mạnh dễ gây

ấn tượng tới khách hàng…3 vòng tròn biểu tượng cho sự tròn vẹn toàn diện,

sự vẹn toàn của các sản phẩm cũng như các dịch vụ mà TNT cung cấp cho

khách hàng.

TNT ra đời tại úc do ông Ken Thomas sáng lập nên vào năm 1946.

Năm 1961 mở rộng ra toàn nước Úc. Năm 1973, TNT bắt đầu mở rộng hoạt

động sang châu Âu, năm 1983, TNT mua lại tập đoàn thư tín Skypak&Ipec.

Năm 1987 mạng lưới hàng không châu Âu ra đời. Năm 1992 TNT liên doanh

với GDNet_1 tập đoàn gồm năm công ty Bưu chính. Năm 1996 KPN mua lại

TNT. Năm 1998 thành lập TNT Post Group đặt tổng hành dinh tại

Amsterdam_Hà Lan – trung tâm chung chuyển lớn nhất của châu Âu tại Bỉ.

Năm 2005 thống nhất thương hiệu TNT cho cả 3 lĩnh vực kinh doanh của tập

đoàn bao gồm thư tín, kho vận, chuyển phát. Liên doanh TNT_Vietrans hoạt

động trong hai lĩnh vực là chuyển phát nhanh và dịch vụ kho vận vì nhà nước

ta độc quyền trong lĩnh vực thư tín. Liên doanh TNT_Vietrans gồm 60% vốn

của TNT và 40% vốn của Vietrans. TNT kí hợp đồng đại lí với Vietrans (địa

chỉ tại 13 Lí Nam Đế, Hà Nội) vào năm 1990. Ngày 17/5/1995, cấp giấy phép

thành lập. Tháng 2/1997 văn phòng đặt tại Hà Nội, tháng 6/1997 chính thức

hoạt động tại Sài Gòn. Từ năm 1998 đến nay thì mở ra nhiều thị trường của

16 tỉnh thành với 20 đại lí và chi nhánh. Lĩnh vực hoạt động chính của TNT

Việt Nam là chuyển phát trong nước và quốc tế. Kho vận hậu cần thìđược

Vietrans đảm nhận chuyên nghiệp và có uy tín từ trước (Vietrans thành lập từ

ngày 13/8/1970). .. Năm 1999, TNT Việt Nam trở thành công ty chuyển phát

nhanh đầu tiên tại Việt Nam nhận được chứng chỉ ISO 9002 dành cho hệ

thống quản lí chất lượng. Tháng giêng năm 2002, công ty nhận được Chứng

chỉ LiP – Nhà đầu tư vào nhân lực. Tháng 12 năm 2003 TNT Việt Nam được

trao Chứng nhận Quốc tế vì An toàn Vận chuyển TAPA. Công ty cũng đã

vinh dự hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chuyển phát nhanh và kho vận tại SEA

Games 22 với tư cách nhà cung cấp dịch vụ chính thức của Ban Tổ chức SEA

Games.. Cho đến nay TNT Việt Nam đãđạt được những thành tựu lớn: năm

2000 TNT đạt giải thưởng “Best Practice in Quality & Innovation”.2001 được

chứng chỉ 9002 (phiên bản 1994) cấp cho Hà Nội. Năm 2002, 2004 giải

thưởng Rồng Vàng, phong cách kinh doanh tốt nhất. Năm 2002 giải thưởng

TPG Master (cấp toàn cầu). Năm 2003 giải thưởng “service Excellence award

2003_Best next day service improvement” khu vực châu Á, chứng chỉ TAPA,

chứng chỉ ISO 9002, phiên bản 2000. Năm 2005 được bằng khen của Thủ

Tướng Chính Phủ.

Hiện nay trong các phòng ban của TNT, phòng kinh doanh (sales) là

phòng đảm nhiệm công việc bán hàng, đồng thời cũng là phòng đảm nhiệm

công việc marketing của công ty, thực hiện các công việc từ nghiên cứu thị

trường đến phân loại khách hàng, đưa ra chính sách ưu đãi tới khách hàng,

làm thỏa mãn khách hàng, chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng

mới, thực hiện các chương trình khuyến mãi v.v…

1.2. Đặc điểm khác biệt của ngành chuyển phát nhanh:

Dịch vụ chuyển phát nhanh là một loại hình dịch vụ liên quan trực tiếp

đến hàng hoá dưới dạng vật chất đó là bưu phẩm và bưu kiện của khách hàng.

Điểm nổi bật và khác biệt của dịch vụ chuyển phát nhanh là bưu phẩm được

chuyển phát nhanh, khai thác, vận chuyển và phát đến tay người nhận một

cách ngắn nhất, công bố trước thời gian chuyển phát toàn trình, bảo đảm độ

an toàn và chính xác. Dịch vụ chuyển phát nhanh là một trong những dịch vụ

của ngành Bưu chính. Tuy nhiên tại Việt Nam, nhà nước độc quyền trong lĩnh

vực thư tín nên các công ty chuyển phát chỉ thực hiện chuyển phát hàng hoá,

tài liệu, vật mẫu… Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát

nhanh cũng bị chi phối bởi những đặc điểm của một dịch vụ nói chung và

dịch vụ bưu chính nói riêng. Đó là:

Đối tượng dịch vụ là bưu phẩm và yêu cầu phải đưa nguyên vẹn. Mọi

sự biến đổi về hình thức, nội dung đều làm giảm hoặc mất giá trị của sản

phẩm. Trong quá trình vận chuyển thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm rất

cao, không chấp nhận một tỉ lệ sai sót hoặc mất an toàn nào.

Dịch vụ chuyển phát nhanh cũng như các dịch vụ khác, cóđặc điểm vô

hình, nó không tồn tại dưới dạng vật thể, nên không thể sản xuất lưu kho như

các loại hàng hoá hữu hình.

Do tính vô hình nên dịch vụ không thấy được, không sờđược, không

ngửi được trước khi nó mua bán, giao dịch, vì thế khó mà mô tả chính xác đặc

tính chất lượng như hàng hoá thông thường khác

Dịch vụ chuyển phát thực hiện hai chức năng nhận và chuyển hàng hoá

cho khách hàng, mang tính chất dây truyền thông qua cả hệ thống con người

không chỉ riêng một quốc gia, một thành phố nơi nhận bưu phẩm hoàn thiện

sản phẩm “chuyển phát” mà cả một hệ thống của toàn thế giới với những nơi

mà kiện bưu phẩm đi qua, cách xa nhau về không gian địa lí và thời gian. Do

vậy nhà cung cấp phải có nhiều kiến thức, kĩ năng cần thiết để tránh tối đa sự

sai sót thực hiện hai chức năng này. Đồng thời các tổ chức, đơn vị cá nhân

trong dây chuyền hoạt động mới ăn khớp nhịp nhàng với nhau trên toàn mạng

lưới. Chính vì vậy, trong hoạt động marketing dịch vụ, trong đó có chuyển

phát nhanh, ngoài các yếu tố marketing hỗn hợp phổ biến (4P) như là sản

phẩm (product), giá cả (price), kênh phân phối (place), xúc tiến hỗn hợp

(promotion) còn cần có một số các yếu tố khác như quá trình cung ứng, con

người, dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Dịch vụ chuyển phát không được bảo hộđộc quyền như các sản phẩm

hữu hình khác, nên đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước các dịch vụ của nhau.

Như vậy vấn đề quyết định tạo lợi thế cạnh tranh của công ty không chỉ làđặc

thù của dịch vụ, hay làở triết lí kinh doanh của công ty mà làở việc thoả mãn

khách hàng ở mức độ nào, đảm bảo chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ.

Quá trình cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh gắn liền với quá trình

tiêu dùng. Khi công ty nhận bưu phẩm của khách hàng là lúc bắt đầu quá trình

sản xuất và tiêu thụ. Khi chúng ta vận chuyển bưu phẩm là quá trình cung ứng

đang diễn ra và khi người nhận nhận được bưu gửi thì cũng là lúc kết thúc quá

trình cung ứng và tiêu thụ. Do vậy, việc phân bố và phát triển mạng lưới cung

ứng dịch vụ phải gần gũi với khách hàng.

Trong quá trình cung ứng dịch vụ các cơ sở trung gian nơi hàng hoáđi

qua phải thường xuyên hoạt động trong điều kiện lưu lượng bưu gửi không

đồng đều theo giờ trong ngày, tuần, tháng, trong năm, không chịu chi phối bởi

yếu tố khách quan mà còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Có những

lúc khách hàng quáđông do vậy các phương tiện, thiết bị lao động quá tải,

nhưng có những lúc khách hàng lại quá thưa thớt. Các phương tiện thiết bị,

con người không phát huy hết công suất và hiệu quả. Cùng với các quy định

vềđảm bảo chất lượng, an toàn cho từng bưu phẩm, phải tiến hành vận chuyển

ngay đểđảm bảo bưu phẩm tới người nhận nhưđã cam kết với khách hàng về

thời gian và quá trình giao nhận hàng. Đểđảm bảo lưu thoát hết lượng tải

ngành bưu điện thường phải có một lượng dự trữđáng kể về phương tiện kỹ

thuật và lao động. Chính vìđặc điểm này đã làm phức tạp hoá quy trình tổ

chức và quản lí cung ứng. Do vậy cần phải nghiên cứu nhu cầu khách hàng

trên cơ sở doanh thu của từng tháng, từng giai đoạn, từng thời kì, từđóđưa ra

những kế hoặch về sản lượng bán, cung ứng dịch vụ tới khách hàng, điều phối

với tần suất đặt chỗ tại các phương tiện vận tải… đảm bảo chi phí, giá thành

cung ứng dịch vụ thấp nhất.

Đặc trưng cơ bản của chuyển phát nhanh là tính cặp đôi sản phẩm –

dịch vụ, chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Việc tiêu thụ sản phẩm và dịch

vụ sẽ làm tăng giá trị của sản phẩm dịch vụ. Khi cung ứng cả hai bên công ty

và khách hàng đều phải thông qua những hàng hoá, tài liệu cần gửi gọi là bưu

phẩm. Đặc điểm này chi phối tới thị trường và tới các hoạt động marketing

của công ty. Một đặc điểm nữa là sản phẩm của chuyển phát nhanh phải đảm

bảo an toàn, nguyên vẹn không có phế phẩm hay thứ phẩm.

Trên đây là một sốđặc điểm chung với dịch vụ bưu chính. Ngoài các

đặc điểm đó ra còn một sốđặc điểm khác biệt như sau:

Dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện quá trình vận chuyển nhanh

chóng. Đối với ngành chuyển phát việc đảm bảo thời gian vận chuyển là chỉ

tiêu quan trọng nhất. Dịch vụ chuyển phát nhanh TNT mang tới khách hàng

với khẩu hiệu nổi tiếng của mình “Delivery More Through Great People”_

mang lại nhiều hơn nữa tới những người tuyệt vời… Chuyển phát nhanh TNT

không chỉ mang lại “Today Not Tomorrow” (Hôm nay chứ không phải là

ngày mai)_Nhanh chóng, mà còn là hơn cả sự mong đợi của khách hàng…

Đây làđiểm mạnh mà mỗi công ty chuyển phát mang tới khách hàng và nó

cũng là cam kết của công ty trước khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm

năng.

Dịch vụ chuyển phát nhanh có thể cung cấp thời gian mà người nhận

chắc chắn sẽ nhận được và toàn bộ hành trình của bưu phẩm cũng như toàn bộ

về thông tin, thủ tục mà bưu phẩm phải vượt qua, vị trí bưu phẩm đãđi tới…

tất cảđều hiển thị trên trang web www.tnt.com theo số vận đơn riêng của từng

lô hàng. Hoặc nếu như khách hàng không có mạng truy cập thường xuyên

hoặc muốn hỏi bất kì thông tin của dịch vụ, tình trạng bưu phẩm có thể liên

hệ trực tiếp theo sốđiện thoại miễn phí 0969756783.

Dịch vụ chuyển phát nhanh mang lại nhiều hơn mong đợi của khách

hàng thì tất yếu giá cước cao hơn với dịch vụ thông thường, do đó nhu cầu sử

dụng dịch vụ cóđộ co dãn lớn. Đặc biệt sự nhạy cảm của cầu dịch vụ trên thị

trường giá cao.

Dịch vụ chuyển phát hiện nay bị rất nhiều các dịch vụ khác thay thế

như các hãng vận tải hàng không, đường biển, đường bộ…các dịch vụ fax,

qua mạng (thưđiện tử, webcam, gọi điện thoại…đàm phán, giao dich trực

tiếp).

Các dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung mang lại hiệu quả kinh tế

cao, đầu tư không lớn nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại lợi nhuận

[external_link offset=1]

cao so với các dịch vụ chuyển phát truyền thống. Đây cũng là một trong

những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường

quốc tế và Việt Nam.

2. Thị trường chuyển phát nhanh:

2.1. Các nhân tố chi phối tới nhu cầu chuyển phát:

Trước khi phát triển thị trường tỉnh, thành phố, quốc gia nào nhằm khai

thác nhu cầu chuyển phát tại khu vực đó thì công ty TNT luôn tìm kiếm các

thông số:

Thông số kinh tế giúp công ty nắm nền kinh tế của khu vực tăng trưởng

và phát triển như thế nào, GDP cao hay thấp có khả năng chi trả mức cước

cao hay không? Cơ cấu kinh tế dịch chuyển tích cực, tỉ trọng ngành dịch vụ

trong GDP tăng hay giảm, cao hay thấp. Từđóđánh giáđời sống tinh thần nhân

dân cải thiện không? Rõ ràng sự phát triển kinh tế tất yếu sẽ làm tăng nhu cầu

sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung và dịch vụ của TNT nói riêng.

Thông số xã hội, trình độ văn hoá: qua thực tế chứng minh rằng những

nước có mức sống văn hoá càng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ nói chung và

dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng ngày càng tăng.

Môi trường pháp lí: luôn luôn có sự thay đổi ảnh hưởng tới các dịch vụ

chuyển phát. TNT thế giới hoạt động trên cả ba lĩnh vực thư tín, chuyển phát

và hậu cần, nhưng tại Việt Nam Nhà nước độc quyền trong lĩnh vực thư tín

nên TNT_Vietrans chỉ hoạt động trên hai lĩnh vực chuyển phát và hậu cần.

Thông số công nghệ thông tin: sự phát triển mạnh mẽ của yếu tố này

trong những năm gần đây cho phép sử dụng các phương thức truyền thông tin

mới nên việc gửi và nhận thư, tài liệu không cần phải theo phương thức

chuyển phát thông thường truyền thông, phần nào đãảnh hưởng tới nhu cầu sử

dụng dịch vụ chuyển phát tài liệu, hóa đơn, chứng từ… Nó giảm đi một lượng

đáng kể của dịch vụ chuyển hàng tài liệu,

Ngoài các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới đặc điểm và nhu cầu của

khách hàng, còn một số yếu tố chủ quan của dịch vụ cung ứng ảnh hưởng tới

khách hàng như là:

Yêú tố về tính phổ cập và hoàn chỉnh mạng lưới dịch vụ chuyển phát

nhanh TNT: yếu tố này tác động mạnh mẽđến nhu cầu sử dụng dịch vụ

chuyển phát, mạng lưới của dịch vụ chuyển phát càng mở rộng càng bao

phủđược nhu cầu của khách hàng. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ bao

gồm: mạng phân phối, thời gian phục vụ của các chi nhánh tại các khu vực

khác nhau, bán kính và dân số phục vụ khác nhau dẫn đến tổ chức vận

chuyển, thu gom hàng hóa khác nhau…

Yếu tố về giá cước dịch vụ: giá cước là yếu tố tác động mạnh mẽđến

nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh. Theo nghiên cứu của nhiều

chuyên gia các nước có ngành bưu chính thì giá cước tăng 5% nhu cầu giảm

1%, tuy nhiên ở các nước phát triển sự giảm giá cũng không tăng nhu cầu

đáng kể. Đối với Việt Nam một trong nước đang phát triển khi giá cước dịch

vụ phù hợp thì sản lượng nhu cầu dịch vụ chuyển phát nhanh có thể tăng.

Chất lượng phục vụ của dịch vụ: yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới nhu

cầu được đáp ứng, các chỉ tiêu chất lượng đó là: thời gian chuyển phát, mức

độ an toàn, không hư hỏng, mất mát, thất lạc, thuận tiện khi sử dụng dịch vụ.

Các chỉ tiêu này càng được bảo đảm thì nhu cầu khách hàng sẽ càng tăng.

Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát bị tác động vàảnh hưởng của

rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đối tượng khách hàng cũng rất đa

dạng phong phú với nhiều đặc điểm khác nhau. Để có các chính sách

marketing hiệu quả, TNT cũng rất chú trọng tới việc phân loại khách hàng để

từđó cóưu đãi khuyến khích từng phân đoạn khách hàng. TNT hay các công

ty chuyển phát nói chung đều phân loại khách hàng theo hai tiêu chí: phân

loại theo đối tượng sử dụng và phân theo vùng địa lý.

2.2. Phân đoạn thị trường:

i. Phân loại khách hàng theo khu vực địa lý:

Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh chia theo vùng địa lý

hành chính bao gồm theo quốc gia, theo thành phố, quận, tỉnh, huyện… Hiện

nay, TNT có mặt trên 200 quốc gia, có hơn 900 trạm, lợi nhuận 350 triệu

Euro năm 2004. Theo ước tính mỗi năm có khoảng 3.4 triệu lô hàng gửi qua

TNT. TNT cung cấp các dịch vụ tại Đông Nam Á cho các quốc gia Thailand,

Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines, Viet Nam, Myanmar, Cambodia,

Laos, Brunei, Guam. Tại Việt Nam thì TNT có mặt tại 16 tỉnh thành và có

hơn 20 đại lí và chi nhánh. Tại Hà nội thì khách hàng chia theo thành từng

quận, và do một đội bán hàng quản lí theo khu vực. Việc phân đoạn thị trường

theo khu vực địa lí giúp thuận lợi cho công ty trong việc nhận hàng và trả

hàng, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho khách hàng khi gọi lấy hàng được

nhanh chóng. Mỗi người đảm nhiệm theo khu vực địa lí thì gần gũi, thân thiện

với khách hàng hơn, đáp ứng, thỏa mãn mong đợi cao hơn là trong một phạm

vi rộng. Đây cũng là một trong những ưu điểm của TNT khi bố trí phân đoạn

khách hàng theo khu vực địa lí.

ii. Phân loại khách hàng theo đối tượng sử dụng:

Cụ thể của việc phân đoạn khách hàng theo đối tượng sử dụng là phân

đoạn khách hàng theo doanh số mà họ sử dụng dịch vụ chuyển phát TNT

trong vòng một tháng. TNT chia khách hàng thành khách hàng cực lớn – gửi

trên 5000$/tháng (ở Hà Nội có khoảng 7 đến 8 người), khách hàng lớn, khách

hàng vừa và khách hàng nhỏ, khách hàng vãng lai, thỉnh thoảng gửi, khách

hàng kí gửi với công ty – khách hàng nhận TNT như là hãng dịch vụ chuyển

phát riêng cho mình (điển hình là hai công ty Afatel, Simen..).

Khách hàng của TNT có thể là các cơ quan hành chính Nhà Nước: cơ

quan sự nghiệp của trung ương vàđịa phương, các tổ chức chính trị xã hội,

viện nghiên cứu, trường học, bệnh viện… Đây là các cơ quan sử dụng ngân

sách nhà nước cấp, chỉ sử dụng khi có nhu câù thường xuyên với khối lượng

lớn chủ yếu là hàng tài liệu, công văn, chứng từ, hóa đơn…(DOC). Họ bị hạn

chế về tài chính nên rất quan tâm giá cả. Dịch vụ chuyển phát nhanh TNT là

dịch vụ chất lượng cao đãđược khẳng định đẳng cấp, đối tượng khách hàng

chỉ sử dụng dịch vụ trong trường hợp cần nhanh chóng, an toàn và gửi đi quốc

tế. Ngoài ra, nhóm khách hàng này quan tâm nhiều đến tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ

hoa hồng khi thanh toán. Khách hàng cũng có thể là tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp, các công ty may mặc, giày da, thủ công mĩ nghệ, ôtô, xe máy. Nhóm

này chủ yếu là những tổ chức trong nước, ngoài nước, doanh nghiệp tư nhân,

công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liên

doanh, các văn phòng đại diện…Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng

dịch vụ chuyển phát nhanh TNT nhiều nhất (khoảng 80-90%), với mục đích

sử dụng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh, khi sử dụng giá trị dịch

vụ làm tăng thêm giá trị hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp, mang lại hiệu

quả kinh doanh. Đặc điểm của đối tượng này là tần suất sử dụng đều đặn

thường xuyên với khối lượng lớn và có xu hướng tăng vào các dịp cuối năm,

cuối quý… yêu cầu của nhóm này là chất lượng phải bảo đảm, phương thức

phục vụ thuận tiện, giá cả phải hợp lí.

iii. Lựa chọn thị trường mục tiêu:

TNT lựa chon khách hàng mục tiêu của mình thông qua các chỉ tiêu về

nơi gửi hàng đến trong nước hay nước ngoài, chỉ tiêu thứ hai là loại hàng gửi

là hàng tài liệu hay hàng nặng; chỉ tiêu thứ ba là có nhu cầu gửi thường xuyên

hay thỉnh thoảng, tần xuất gửi theo tháng, tuần là bao nhiêu lần; chỉ tiêu thứ

tư là loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu, ngân hàng, các công ty liên doanh

hoặc có vốn đầu tư nước ngoài…nói chung là những công ty có nhu cầu

chuyển phát, giao dịch tài liệu, bưu phẩm cao. Khách hàng mục tiêu của TNT

là những khách hàng lớn có nhu cầu xuất nhập khẩu cao và gửi bưu phẩm ra

quốc tế với tần suất lớn tạo lợi nhuận cho TNT trong hiện tại và tương lai.

3. Đối thủ cạnh tranh:

Thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ở Việt Nam trong những năm

gần đây đang diễn ra rất sôi động đặc biệt là lĩnh vực chuyển phát nhanh

quốc tế. Tuy có tốc độ tăng trưởng của TNT thế giới là 70%/năm, đạt khoảng

trên 18.000 gói với doanh số trên 700nghìn USD hàng năm, nhưng vẫn

chỉđứng thứ ba sau DHL và FedEx. TNT là một trong những công ty chuyển

phát hàng đầu thế giới nhưng khi vào thị trường Việt Nam gặp rất nhiều đối

thủ cạnh tranh tiềm lực mạnh mẽ, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường quốc

tế và mức cước rẻ của đối thủ trong nước. Mức giá của TNT trong nội địa vẫn

còn cao so với đối thủ cạnh tranh trong nước như Tín Thành, Viettel, EMS…

Chính vì vậy mà việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu các đối thủ cạnh tranh

là việc rất quan trọng.

Sau đây là một sốđối thủ cạnh tranh với TNT quốc tế tại thị trường Việt

Nam:

Dịch vụ chuyển phát nhanh DHL: là công ty chuyển phát nhanh quốc

tếđược thành lập năm 1969 tại Mỹ có trụ sở chính hiện nay tại Amsterdam –

Hà Lan. Công ty có mạng lưới chuyển phát rộng khắp trên toàn cầu tới trên

220 nước với 1150 cơ sở khai thác vàđội ngũ nhân viên khai thác, quản lý

khoảng hơn 25000 người, công nghệ khai thác hiện đại: hệ thống thông tin

quốc tế của DHL 100% được nối mạng toàn cầu, và cóđội máy bay vận

chuyển riêng tại một số quốc gia với số lượng trên 100 chiếc, hơn 7500 xe

vận chuyển chuyên dùng. Hàng năm DHL quốc tếđã chuyển phát trên 70 triệu

bưu phẩm với doanh số khoảng trên 2500 triệu USD. Chiếm 46% thị phần

chuyển phát nhanh quốc tế. Năm 1988 công ty chính thức được hợp tác với

VNPT trong lĩnh vực chuyển phát nhanh quốc tế dưới hình thức VNPT làđại

lý của DHL quốc tế vàđược đặt văn phòng tại Bưu điện Hà Nội và Bưu điện

Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay DHL đang dẫn đầu thị trường chuyển phát

nhanh quốc tế tại Việt Nam, chiếm khoảng từ 46% đến 47% thị phần về

doanh số. Sức mạnh cạnh tranh của DHL được thể hiện ở lĩnh vực công nghệ

khai thác chuyển phát hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, mạng lưới phân

phối rộng khắp toàn cầu và uy tín lâu năm. DHL luôn đảm bảo tốt chất lượng

dịch vụ với 4 chỉ tiêu hàng đầu: Nhanh chóng – Chính xác – An toàn – Hiệu

quả. Có thể nói rằng dịch vụ mà DHL thực hiện hết sức hoàn hảo. Tại Thành

phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hay bất kỳđại lý nào của hãng tại các tỉnh, Thành

phố, khách hàng đều có thể ngồi tại nhà gửi một bưu gửi chỉ một bức thư hay

một vài tờ tài liệu nhỏ bé hoặc hàng chục, hàng trăm Kg hàng hoá tới mọi

quốc gia trên thế giới. Ngoài ra nếu khách hàng muốn biết bưu gửi của mình

hiện đang ởđâu, đang được chuyển tới địa điểm nào và bao giờđến tay người

nhận đều được DHL đáp ứng ngay các thông tin đó bằng mạng máy tính kết

nối toàn cầu của hãng. Mặt khác chỉ tiêu thời gian chuyển phát của DHL hiện

nay có thể nói là nhanh nhất, chỉ từ 2 đến 5 ngày trên toàn cầu tuỳ theo từng

quốc gia. Đạt được những chỉ tiêu này vì DHL cóđược một lực lượng máy

bay vận chuyển riêng; ít phụ thuộc vào các hãng hàng không, quá trình khai

thác, chia chọn phát hàng được thực hiện một cách tối ưu ở từng khâu, từng

công đoạn, tiết kiệm tối đa được thời gian và chi phí. DHL luôn luôn đảm bảo

hàng hoá và tài liệu phải được an toàn tuyệt đối trong quá trình chuyển phát,

đồng thời với các loại hàng hoá dễ vỡ còn được bảo đảm chèn kỹ vàđóng gói

cẩn thận bằng các loại vật liệu chuyên dùng như thùng gỗ, thùng catton,

xốp…trước khi vận chuyển. Trong một số trường hợp đặc biệt, hàng hoáchậm

chỉ tiêu thời gian, suy chuyển, hỏng hóc DHL có chính sách bồi thường

thoảđáng cho khách hàng. Hơn nữa DHL còn đâù tư nhiều hoạt động quảng

cáo khuyếch trương hấp dẫn, chính sách giảm giá, khách hàng sử dụng dịch

vụ DHL thường được tỉ lệ hoa hồng từ 10% đến 40% (tuỳ thuộc từng đối

tượng khách hàng). Điểm yếu cơ bản của DHL là giá cước quá cao, giá tối

thiểu cho một bưu phẩm tới 500gram là 25$ (trong khi ở TNT là 22$) và còn

tuỳ thuộc vào từng khu vực giá cước còn cao hơn. Giá này thực tế chỉ phù

hợp với các công ty liên doanh, công ty cóđầu tư nước ngoài, các văn phòng

đại diện, công ty ngoại thương, xuất nhập khẩu…có nhu cầu trao đổi tài liệu,

bưu phẩm cần nhanh chóng về thời gian. Tuy nhiên khi so sánh với TNT ta

cũng thấy một sốđiểm mà DHL chưa đạt được. TNT có những ba điểm trạm

trung chuyển HongKong, Bangkok, Singapore không bịđánh thuế khi quá

cảnh, kiểm tra hàng hoá tốt, nhanh, có mạng lưới giao thông của TNT tại đó.

Trong khi DHL chỉ có duy nhất một trạm trung chuyển là Bangkok. Tại Việt

Nam thì DHL tại càng trở nên khiêm tốn hơn, trong khi TNT có thể nhận

hàng và trả hàng tại nhà không chỉở trong nội thành Hà Nội mà còn ở một số

khu công nghiệp phụ cận: HàĐông, Tiên Sơn (Bắc Ninh), Hoài Đức (Hà

Tây), Phúc Yên. Trong khi hàng năm TNT đều chi trả 500 triệu cho dịch vụ

hotline: 0969756783_nhanh chóng, tiện lợi, và miễn phí 24h/24h tất cả các ngày

trong năm để chăm sóc khách hàng thì DHL lại chưa làm được việc này…

DHL trên thế giới có thểđứng đầu thị trường một số nước tại Châu Âu nhưng

TNT ngoài mạnh ở thị trường Châu Á, Châu Úc, TNT còn có mạng lưới tại

Campuchia, Lào, Đài Loan,…các vùng Trung Đông, Mông Cổ, Afakistan –

nơi diễn biến chiến sự rất phức tạp.

Dịch vụ chuyển phát nhanh FedEx: là công ty chuyển phát nhanh được

thành lập vào năm 1973 ở Mĩ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực

chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hoá quốc tế. Công ty có mạng lưới chuyển

phát tới hơn 120 nước, với 1.500 cơ sở khai thác, hơn 90.000 nhân viên, 328

máy bay vận chuyển riêng, 22.000 xe vận chuyển chuyên dùng. Với sản

lượng chuyển phát nhanh hàng năm là 24 triệu gói, doanh thu 870 triệu USD,

chiếm 15% thị phần trên toàn thế giới. Dịch vụ FedEx hoạt động tại Việt Nam

từ năm 1994, địa bàn và phương thức hoạt động giống như dịch vụ DHL.

Hiện nay FedEx đang giữ thị phần chuyển phát nhanh quốc tếđứng thứ hai tại

thị trường Việt Nam sau DHL. Khách hàng lớn nhất của dịch vụ FedEx là các

công ty liên doanh, văn phòng đại diện của Mĩđặt tại Việt Nam bởi lẽ FedEx

là dịch vụ chuyển phát nhanh có uy tín hàng đầu tại Mĩ, do vậy dịch vụ FedEx

rất quen thuộc đối với các công ty của Mĩ tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong khi

TNT có những ba trạm trung chuyển nhưđã nêu ở trên (HongKong, Bangkok,

Singapore) thì FedEx lại chỉ có trạm trung chuyển tại vịnh Philipines không

đủ hàng, không bay thẳng không đủ chuyến bay để thực hiện. Tại Việt Nam

cũng không nhận hàng ở ngoại thành…

Chuyển phát nhanh AT Express là thương hiệu được khách hàng

trong nước và quốc tế công nhận, là nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu và

linh hoạt nhất trên thị trường chuyển phát nhanh và giao nhận hàng hoá.

Từ những lá thư nhỏ nhất đến những lô hàng lớn AT đều có các dịch vụ

phù hợp với yêu cầu của mỗi đối tượng khách hàng. Mặc dù chưa được

khách hàng Việt Nam biết đến nhiều nhưng AT có thể là một những đối

thủ cạnh tranh tiềm ẩn đáng gờm không chỉ với TNT mà ngay cả FedEx

và DHL. Vì họ có những kinh nghiệm phát triển, công nghệ kĩ thuật

mạnh tương đương với các đối thủ trong ngành chuyển phát. Mạng lưới

chuyển phát rộng lớn bao phủ 64 tỉnh thành trong cả nước và 220 quốc

gia trên thế giới. Với phương châm: “ Chính xác như tay trao tay “ chắc

chắn sẽ có thị phần không nhỏ như các công ty đi trước. Vấn đề của họ

bây giờ là từng bước mở rộng thị trường và khẳng định mình tại thị

trường Việt Nam.

Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước cạnh tranh trực tiếp với TNT

Việt Nam:

Công ty điện tử viễn thông quân đội Viettel: Thâm nhập thị trường vào

năm 1998, Viettel thiết lập mạng lưới bưu chính riêng của quân đội kết hợp

với mạng bưu chính công cộng khác của bưu chính Việt Nam. Từ khi ra đời,

Viettel đã khẩn trương tập trung đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ chuyển phát

nhanh với tên gọi Viettel Express_Bưu chính quân đội. Dịch vụ chuyển phát

nhanh Viettel đã sử dụng logo gần giống với logo EMS về cả màu sắc, hình

dáng, kích thước. Một sốấn phẩm như phong bì thư, phiếu gửi túi gói của

Viettel cũng được sản xuất tương tự như dịch vụ EMS. Do vậy, gây nhầm lẫn

cho nhiều khách hàng. Điều đáng lưu ý rằng: tuy Viettel không được cấp phép

chuyển phát nhanh bưu phẩm là thư, nhưng trên thực tế việc phân biệt giữa

thư và tài liệu còn rất phức tạp khó khăn không có danh giới, do vậy việc

kiểm tra còn rất nhiều hạn chế. Chính vì thế, Viettel nói riêng và các doanh

nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh nói chung vẫn chấp nhận

khách hàng gửi thư chuyển phát nhanh. Mạng lưới chuyển phát nhanh của

Viettel chỉ tập trung ở một số tỉnh thành phố lớn có nhu cầu lớn về dịch vụ

chuyển phát nhanh. Nhưng phương thức kinh doanh của Viettel rất đa dạng và

linh hoạt, luôn đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, khách

hàng gửi đi tỉnh nào, Viettel cũng chấp nhận mặc dù nhiều tỉnh Viettel chưa

có mạng lưới. Hịên tại Viettel đang sử dụng 3 phương thức sau đây:

– Viettel cung cấp dịch vụ hoàn toàn: việc nhận gửi, vận chuyển, khai

thác và chuyển phát bưu phẩm đến tay người nhận hoàn toàn do mạng

lưói của Viettel đảm nhận, gồm các tỉnh thành phố Hà Nội, Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Tây, Vũng Tàu, Đồng Nai, Huế, với

các khu vực này chi phí thấp nên Viettel thường giảm giá cho khách

hàng từ 10% – 20% so với bảng giá cước quy định.

– Sử dụng 1 phần công đoạn của dịch vụ EMS: với 1 số bưu phẩm

Viettel có mạng lưới và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các

tỉnh, Viettel thường gom bưu phẩm thành 1 túi chuyển qua EMS,

chuyển đến các văn phòng đại diện tại các tỉnh của Viettel. Sau đó

mới tổ chức phát đến tay khách hàng. Với phương thức này đảm bảo

hiệu quả hơn so với Viettel tự vận chuyển.

– Sử dụng hoàn toàn qua dịch vụ EMS: với 1 số bưu phẩm Viettel

không có mạng lưới và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các

tỉnh, Viettel lấy cước bằng cước các dịch vụ EMS (nhận hộ EMS).

Sau đó Viettel gửi tới tay khách hàng qua EMS. Viettel lúc này đóng

vai trò là khách hàng của EMS vàđược áp dụng chính sách với khách

hàng lớn, thường xuyên của EMS.

– Sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh của TNT: với 1 số bưu phẩm gửi

đi quốc tế, Viettel lại sử dụng dịch vụ chuyển phát của TNT. Sau đó

Viettel gửi bưu phẩm đến tay khách hàng qua TNT. Một lần nữa

Viettel là khách hàng lớn, thường xuyên được hưởng ưu đãi lớn trong

chiết khấu giá và hoa hồng từ TNT.

Điểm mạnh lớn nhất của Viettel là do thương hiệu gắn với 2 từ “quân

đội” vốn đã từ lâu gây được ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí người Việt Nam.

Quân đội với một tinh thần ý chí trung thành, sức mạnh, an toàn, tính kỉ luật

cao, do vậy khi xâm nhập vào thị trường Viettel có nhiều lợi thế và thu hút

khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Đồng thời, Viettel chỉ là trung

gian chuyển phát nên họ không phải lo đầu tư, hoàn thiện các dịch vụ của

mình. Tất cả các công việc đóđãđược đối tác của mình đảm nhận và chịu

trách nhiệm.

Điểm yếu của Viettel là thương hiệu còn mới mẻ với khách hàng, thị

phần còn rất nhỏ bé, sự nh ận biết của khách hàng còn thấp, kinh nghiệm khai

thác trong lĩnh vực chuyển phát còn nhiều hạn chế, chưa tự mình hoàn thiện

các công việc chuyển phát bưu phẩm mà phải qua trung gian (TNT và EMS).

Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước Tín Thành (TTC): TTC hoạt

động theo luật doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực chuyển phát

nhanh: tài liệu, hàng hoá…tại các thị trường Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải

Phòng, Thái Nguyên. Bốn nơi này đều có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

Tuy nhiên, phương thức hoạt động của dịch vụ là tập trung khai thác kinh

doanh ở các vùng thị trường có nhu cầu, lưu lượng tài liệu, hàng hoá trao đổi

lớn, với phương châm “ vận chuyển nhanh chóng, thuận lợi, giá cước thấp ”.

Cụ thể với những tuyến Hà Nội – Hải Phòng – Thái Nguyên, TTC không sử

dụng xe vận chuyển chuyên dụng của mình mà sử dụng kết hợp với một số

hãng vận tải hành khách chất lượng cao như Hoàng Long,..Với phương thức

vận chuyển này, TTC tiết kiệm rất nhiều chi phí vận chuyển, đẩy nhanh tốc

độ lưu thoát hàng hóa. Bởi vì, nếu theo tuyến vận chuyển hàng khách chất

lượng cao Hà Nội – Hải Phòng, cứ 15phút/chuyến thì tính toàn bộ thời gian

nhận gửi cho đến khi phát bưu phẩm đến tay người nhận, TTC đảm bảo với

thời gian 4h, trong khi đó dịch vụ TNT vẫn vận chuyển theo tuyến, hành trình

tài liệu với thời gian là 24h. Từ việc phân tích này cho thấy đây là một trong

những lợi thế cạnh tranh rất lớn của TTC so với dịch vụ của TNT. Tuy nhiên

bên cạnh những lợi thế về cạnh tranh giá cước thấp, thời gian chuyển phát

nhanh, thì xét về mức độ an toàn đối với bưu phẩm hàng hoá của TTC lại

không bằng dịch vụ TNT, vì TTC hoạt động theo loại mô hình công ty

TNHH, uy tín trên thị trường chưa đủ lớn so với TNT. Quá trình vận chuyển

của TTC không sử dụng xe chuyên dùng thìđộ an toàn của bưu phẩm hàng

hoá là không cao, trong khi đó dịch vụ của TNT sử dụng là xe chuyên dụng

của ngành. Có thể tại thị trường trong nước Tín Thành được đánh gía làđối

thủđáng gườm về số lượng hàng chuyển gần 1000 vận đơn/ngày, giá cước rẻ

hơn rất nhiều 5kg gửi từ thành phố Hồ Chí Minh đến Bến Tre mất có

10.000VND (của TNT với mức giá là 16USD tương đương với

256.000VND). Tất cảđều chuyển hàng và chuyển tiền khai thác khách bình

dân, doanh nghiệp nhỏ lẻ. Tuy vậy hàng hóa chuyển qua Tín Thành không

được kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Mặt khác, khi

khách hàng nhận được bưu phẩm của TNT giao họ cảm giác được coi trọng

nâng niu hơn khi đích tay nhận được từ một công ty lớn và chuyên nghiệp

chuyển hàng tới.

Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS của Tổng công ty Bưu Chính Viễn

Thông Việt Nam (VNPT) mang đến cho khách hàng những tiêu chí “nhanh

chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi”, mạng lưới quốc tế vận chuyển tới 50 quốc

gia. EMS dịch vụ chuyển phát nhanh duy nhất độc quyền nhận và chuyển thư

tín trên thị trường chuyển phát tại Việt Nam hiện nay. EMS có mạng lưới

rộng bao phủ trên toàn quốc gắn liền với các bưu điện Việt Nam tại các thị

trường tỉnh. Tuy giá cước của EMS rẻ hơn dịch vụ của TNT hay các công ty

chuyển phát nước ngoài nhưng vẫn cao hơn các công ty chuyển phát trong

nước. Dịch vụ EMS quốc tế của VNPT chỉ chiếm một thị phần khiêm tốn

trong tổng thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Đồng thời thị phần

lại đang có xu hướng thu hẹp lại và giảm mạnh trong những năm gần đây.

VNPT là doanh nghiệp Nhà Nước hạng đặc biệt (Mô hình tổng công ty 91 của

chính phủ tiến tới tập đoàn kinh tế) nghiệp vụ chưa cao, bịđộng trong công

việc, thường mang nặng tính đối phó, không chú trọng tới hiệu quả công việc.

Thời gian chuyển phát thường chậm hơn. Giá cước thấp không có giảm giá,

không có hoa hồng. Qui trình rườm rà, phức tạp, lợi thế cạnh tranh thấp hơn.

Từ việc phân tích các đối thủ cạnh tranh dịch vụ chuyển phát nhanh

trong và ngoài nước ta có thể rút ra kết luận và so sánh điểm mạnh, yếu giữa

TNT và các công ty chuyển phát trong và ngoài nước như sau:

Bảng1: Bảng so sánh giữa dịch vụ chuyển phát nhanh của TNT với các

đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước:

Stt Các chỉ tiêu

so sánh

Dịch vụ

TNT-Vietrans

Dịch vụ

trong nước

Dịch vụ

nước ngoài

1. Loại hình

doanh

nghiệp

Liên doanh Doanh nghiệp

tư nhân, Công

ty TNHH

(Hoạt động theo

luật doanh

nghiệp,

dễ thành lập,

dễ phá sản)

Doanh nghiệp

nước ngoài

2. Kinh nghiệm

chuyển phát

nhanh

Nhiều kinh nghiệm Mới xâm nhập

thị trường nên

còn nhiều

hạn chế

Nhiều kinh

nghiệm

3. Cơ sở vật

chất

Hiện đại, áp dụng khoa

học công nghệ mới, có

máy bay,

xe tải lớn nhỏ chuyên

dụng

Chưa hiện đại,

manh mún,

tạm bợ

Hiện đại,

rộng lớn, nhanh

chóng áp dụng

khoa học công

nghệ mới, đa số

có máy bay vận

chuyển riêng

4. Tiềm lực về

tài chính

Lớn mạnh, dồi dào,

tự chủ về tài chính

Vừa nhỏ, vừa

yếu, vốn do tư

nhân bỏ ra và tự

chịu trách

nhiệm

Lớn mạnh

dồi dào, tự chủ

cao về tài chính

5. Thời gian

chuyển phát

Siêu nhanh ở các quốc

gia HongKong,

Singapo, Thái Lan,

Miama (chỉ trong vòng

1 ngày có thể tới tay

[external_link offset=2]

người nhận)

Siêu nhanh ở

các thành phố

lớn

Nhanh hơn

6. Mạng lưới

dịch vụ

Toàn cầu, trên 200

quốc gia. Có mặt tại

Nhỏ, hẹp, chỉ

tập trung ở các

Toàn cầu, hàng

trăm quốc gia

quốc gia

nhưCampuchia, Lào,

Đài Loan,…các vùng

Trung Đông,

Mông Cổ, Afakistan_

nơi diễn biến chiến sự

rất phức tạp.

tỉnh, thành

phốlớn

7. Giá cước Cao, có chiết khấu cho

khách hàng theo

bảng giá, hoa hồng lớn

Rẻ hơn nhiều

lần tại các thành

phố lớn, linh

hoạt uyển

chuyển

Cao, có

giảm giá,

hoa hồng lớn

8. Chính sách

bồi thường

Giá trị bồi thường cao

nhất trong các công ty

chuyển phát

Không ban hành

thành văn bản,

chủ yếu theo

thoả thuận với

khách hàng

bằng miệng khi

xảy ra bồi

thường

Giá trị cao theo

giá trị

hàng hoá, nhanh

chóng kịp thời.

9. Đội ngũ

nhân viên

Với hơn 160.000 nhân

viên, kiến thức kinh

doanh giỏi, ngoại ngữ

tinh thông, luôn đưa ra

những giải pháp tối ưu

cho khách hàng

Số lượng ít,

kiến thức kinh

doanh theo cơ

chế thị trường

tốt, tính

chủđộng cao

trong công việc,

kiến thức nghiệp

vụ không có

Số lượng lớn,

kiến thức kinh

doanh giỏi, tinh

thông ngoại ngữ,

tính chủđộng cao

trong công việc.

Lấy hiệu quả

công việc làm

thước đo.

10. Trọng lượng

tối đa cho

một

Bưu phẩm

Khuyến khích trọng

lượng lớn, có dịch vụ

chăm sóc riêng với

khách hàng lớn, đặc

biệt.

Một vài công ty

hạn chế về trọng

lượng, không

khuyến khích

trọng lượng

lớn(EMS), một

vài công ty chưa

Lớn, không hạn

chế về trọng

lượng, khuyến

khích trọng lượng

lớn

tự mình vận

chuyển được số

lượng lớn

11. Quy trình

kinh doanh

Hiệu quả, lấy đầu tư

con người là mục tiêu

hàng đầu

Đơn giản, linh

hoạt

Hiện đại, đơn

giản, linh hoạt

12. Hoạt động

Marketing

Quy mô, hoành tráng Nhỏ lẻ nhưng

hiệu quả

Đa dạng, phong

phú, hiện đại,

khoa học

13. Mạng lưới

tại Việt Nam

Có hơn 20 chi nhánh

vàđại lý tại hơn 16 tỉnh

thành. Tại Hà Nội nhận

hàng ở các khu công

nghiệp cận phụ

HàĐông, Tiên Sơn

(Bắc Ninh), Hoài Đức

(Hà Tây),Phúc Yên

Chỉ tập trung tại

một số thành

phố lớn(Hải

Phòng, Hà Nội,

Hồ Chí Minh)

Hẹp, chủ yếu tập

trung ở trong nội

thành của Hà Nội

và thành phố Hồ

Chí Minh

14. Dịch vụ

chăm sóc

khách hàng

Có sốđiện thoại hotline

để chăm sóc khách

hàng

miễn phí

cước gọi đến

Không có Không có

CHƯƠNG II

THỰCTRẠNGỨNGDỤNGMARKETINGTRONG

HOẠTĐỘNGKINHDOANHCỦAPHÒNGKINHDOANH

CHINHÁNH HÀ NỘI

1. Tình hình hoạt động kinh doanh của TNT tại Hà Nội:

1.1. Kết quả kinh doanh của TNT từ năm 0969756783:

Bảng 2: Kết quả kinh doanh của TNT từ năm 0969756783 (triệu USD):

Năm 096975678305 2006

Doanh

thu

0969756783.3

Lợi

nhuận

0969756783 -0.4

Nguồn: Báo cáo tài chính TNT-Vietrans

Biểu đồ ‘ Kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 năm của TNT –

Vietrans’ thể hiện: từ năm 2001 đến năm 2003, TNT – Vietrans đã kiên định

xây dựng cả hai mặt doanh thu và lợi nhuận. Vào 2004, khuynh hướng giảm

bớt một phần nhỏ bé với doanh thu giảm bớt xuống còn 4.7 triệu USD. Tuy

nhiên, bắt đầu từ 2005 đến 2006, vì sự cạnh tranh gay gắt từđối thủ trong

ngành, TNT bắt đầu đánh mất nhiều khách hàng. Để giữ chân khách hàng,

TNT phải bán dịch vụ của mình với giá rẻ hơn, sử dụng nhiều tiền hơn cho

quảng cáo. Nội bộđược đầu tư công nghệ kĩ thuật và kho hàng dẫn tới việc

tăng chi phí hơn tăng doanh thu. Kết quả là lợi nhuận của cả 2005 và 2006 bị

giảm sút..

1.2. Doanh thu của các tỉnh phía Bắc:

Bảng 3: doanh thu các tỉnh miền Bắc 3năm từ 0969756783(USD):

Năm 0969756783

Doanh thu 0969756783.184.285

(Nguồn phòng kinh doanh)

Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu của các tỉnh miền Bắc liên tục

tăng qua các năm. Doanh số năm 2006 cao nhất trong 3 năm đạt

0969756783USD. Năm 2005 cao hơn năm 0969756783lần tương ứng

270.987USD. Năm 2006 cao hơn năm 2005 là 1.115 lần có vẻ như tốc độ

tăng trưởng của các tỉnh miền Bắc chứng lại. Một trong lí do đó là do giá cả

tiêu dùng tăng nên giá chi phí tăng dẫn đến gía thành dịch vụ tăng, hệ quả là

cung giảm.

Theo bảng 1 (phần phục lục) ta thấy một cách khái quát thì Hà Nội

doanh thu bán luôn đạt tỉ lệ cao trong tất cả các tuần trong năm, cho dù tháng

đó tổng doanh thu có thấp hay cao hơn so với các tháng khác, chứng tỏ nhu

cầu chuyển phát nhanh của tỉnh miền Bắc thường tập trung tại các tỉnh, thành

phố lớn có tiềm năng sử dụng dịch vụ của TNT cao hơn. Đứng đầu là Hà Nội,

2004

2005 2006

Hải Phòng hay các tỉnh tập trung các khu công nghiệp lớn có nhu cầu xuất

nhập khẩu hay giao dịch nhiều trong và ngoài nước như Nam Định, Hải

Dương, Việt Trì… Trong năm, tháng mà doanh số bán đạt con số kỉ lục cao

nhất là tháng 10 đạt 205.480 USD, tháng thấp kém nhất là tháng 2 tháng mà

một nửa tháng giành cho việc đón tết chỉđạt 81.112USD. Tại thời điểm này

trong năm thì tất cả mọi hoạt động sản xuất hay giao dịch với các nước khác

của một số loại hình kinh doanh hầu như là chậm dần. Cá biệt chỉ có một sốít

khách hàng là cá nhân hoặc khách hàng có nhu cầu đặc biệt trong dịp Tết Cổ

Truyền này làm cho doanh số giảm mạnh. Tính theo trung bình mỗi năm thì

doanh số bán của toàn miền Bắc vào khoảng 157.298USD/tháng là chấp nhận

được.

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội:

Bảng 4: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (0969756783)(nghìn đồng)

Chỉ tiêu

năm 2002

(nghìnđồng)

năm 2003

(nghìnđồng)

năm 2004

(nghìnđồng)

Tổng doanh thu 0969756783 0969756783

Giá vốn hàng bán 0969756783) (0969756783)

Lợi nhuận gộp 0969756783 0969756783

Doanh thu từ hoạt động tài chính 0969756783.256

Chi phí quản lí doanh nghiệp 0969756783) (0969756783)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 0969756783 0969756783

Thu nhập khác 0969756783 –

Chi phí khác (0969756783)

Chi phí khác 0969756783

Lợi nhuận trước thuế 0969756783 0969756783

Thuế thu nhập doanh nghiệp 0969756783) 0969756783

Lợi nhuận sau thuế 0969756783 0969756783

(Nguồn phòng kế toán Hà Nội)

Tổng doanh thu có sự biến đổi qua các năm, tăng từ năm 2002 đến năm

2003, và có xu hướng giảm vào năm 2004, tuy nhiên sự giảm không đáng kể.

Tính đến 31/12/2004 tổng doanh thu đạt 113,128 tỉđồng thấp hơn năm 2003

1.011 tỉđồng tương ứng với tỉ lệ giảm 0.897% giảm thấp. Trong khi năm 2003

tăng so với năm 0969756783 tỉđồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 25.33% một

con sốđáng kinh ngạc về tỉ lệ tăng trưởng khiến nhiều đối thủ cạnh tranh phải

ngưỡng mộ. Tuy tổng doanh thu có giảm chút ít nhưng lợi nhuận gộp lại tăng

liên tục năm 2004 đạt doanh số là 49.683 tỉđồng tăng 3.577 tỉđồng so với năm

2003 tương ứng tốc độ tăng là 7.76%; tăng so với năm 2002 là 22.296 tỉđồng,

44.87%. Mặc dù lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp năm 2003 tăng so với năm

2002 là 3.241 tỉđông tương ứng tốc độ tăng 9.8% nhưng năm 2004 vẫn thấp

hơn năm 0969756783 tỉđồng tương ứng tốc độ giảm là 4.7%. Có thể do một số

nguyên nhân sau tổng chi phí của doanh nghiệp tăng lên vào năm 2003 là

13.798 tỉđồng trong khi năm 2004 là 18.121 tỉđồng. Tăng 4.323 tỉđồng tương

ứng 31.35% trong khi chi phí lại chiếm 75% lợi nhuận sau thuế..

2. Thực trạng hoạt động marketing tại doanh nghiệp:

2.1. Nhận thức của công ty về hoạt động marketing của doanh nghiệp

Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động marketing và mục

tiêu cuối cùng đứng sau việc thảo mãn khách hàng là lợi nhuận, là doanh thu,

làđộ bao phủ, là vị thế của công ty, là lợi thế cạnh tranh với đối thủ cạnh

tranh, là sự nhận biết về công ty của khách hàng, là túi tiền của khách hàng

thuộc về mình hay đối thủ. TNT đầu tư khá nhiều cho hoạt động marketing

này.

TNT Express có 900 trạm, dịch vụ trên 200 quốc gia, lợi nhuận 350 triệu

Euro năm 2004. Theo ước tính mỗi năm có khoảng 3.4 triệu lô hàng gửi qua

TNT. TNT cung cấp các dịch vụ tại các quốc gia Thailand, Malaysia,

Singapore, Indonesia, Philippines, Viet Nam, Myanmar, Cambodia, Laos,

Brunei, Guam. Giám đốc điều hành TNT – Đông Nam Á là ngài Michael

Prake và năm 2007 Giám đốc điều hành của TNT Việt Nam là Iman Vaden.

TNT đặc biệt chú trọng tới 4 yếu tố: Con người, Dịch vụ, Tăng trưởng,

Lợi nhuận.TNT là công ty có lịch sử phát triển trên thế giới hơn 60 năm và có

mặt tại Việt Nam hơn 15 năm, TNT đã xây dựng thương hiệu của mình trong

tâm trí khách hàng của mình. Trong chiến lược xây dựng thương hiệu, hình

ảnh của mình TNT luôn đề cao sự thoả mãn của khách hàng là hàng đầu. Điều

này không chỉ thể hiện trong câu khẩu hiệu nổi tiếng của TNT: “Delivery

More Through Great People”_ mang lại nhiều hơn nữa tới những người tuyệt

vời…- câu khẩu hiệu thống nhất trên toàn cầu của TNT là: Delivery More –

mà nó con được thể hiện ngay trong quy định phục vụ khách hàng của tất cả

các nhân viên trong công ty. Đơn giản như quy tắc nghe điện thoại thôi, nhân [external_footer]

Xổ số miền Bắc