Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp gì?


Cho hỏi Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp gì? – Câu hỏi của anh Hòa tại Bình Dương.

Có phải hiện nay đang thực hiện mục tiêu 100% các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể sẽ được UNESCO ghi danh?

Căn cứ nội dung tại Mục II Điều 1 Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 đã xác định mục tiêu của Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 như sau:

– Mục tiêu chung

+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.

+ Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.

– Mục tiêu cụ thể

+ 100% các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh; 100% các di tích quốc gia đặc biệt được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

+ 100% các bảo vật quốc gia, các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của xã hội các di tích quốc gia và các hiện vật, nhóm hiện vật tại các bảo tàng, ban quản lý di tích.

+ 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.

Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp gì?

Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp gì? (Hình từ Internet)

Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp gì?

Căn cứ nội dung tại Mục III Điều 1 Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 gồm những giải pháp lớn như sau:

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật

– Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ

– Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa

– Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa

– Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

– Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

– Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

Nội dung chi và mức chi cho Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 được quy định như thế nào?

Tại Điều 7 Thông tư 71/2022/TT-BTC Bộ Tài Chính đã có quy định về nội dung chi và mức chi cho Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 bao gồm:

– Nội dung chi Chương trình số hóa di sản văn hóa thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Mục III Điều 1 Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể:

+ Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ:

++ Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của Chương trình, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.

++ Xây dựng hệ thống tiêu chí chuyển đổi số cho các thông tin dữ liệu ứng dụng trên phần mềm lưu trữ, bản đồ số và liên kết, khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa thống nhất trên toàn quốc,

++ Nghiên cứu, xây dựng thống nhất nền tảng kỹ thuật số chung về quản lý, bảo tồn các dữ liệu trong lĩnh vực di sản văn hóa; có khả năng mở rộng để các địa phương, tổ chức kết nối và tích hợp với các hệ thống thông tin khác của Chính phủ, địa phương và các tổ chức liên quan.

++ Xây dựng phần mềm, ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu các di sản văn hóa trên nền tảng bản đồ số thống nhất VMAP của Đề án Hệ Tri thức Việt số hóa, cho phép lưu trữ, quản lý, khai thác và lập báo cáo từ các nguồn dữ liệu số hóa; bảo đảm việc tra cứu thuận tiện đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước, khả năng tích hợp, chia sẻ, kết nối và trực quan trong quá trình quản lý, khai thác.

+ Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa:

++ Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.

++ Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa; Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa.

++ Thúc đẩy các dự án số hóa di sản văn hóa trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng

++ Hình thành và công khai cơ sở dữ liệu hệ thống định danh di sản văn hóa Việt Nam trên không gian mạng. Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa sang dạng số, sử dụng các công nghệ nhận dạng, quét ba chiều cập nhập thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu di sản văn hóa tập trung.

++ Hoàn thành việc thống kê, số hóa, xây dựng mục lục và xuất bản Tổng danh mục Di sản văn hóa Việt Nam công khai trên mạng Internet. Tăng cường dịch vụ tham quan thực tế ảo, đổi mới các chuyên đề trưng bày trải nghiệm theo hướng trực tiếp và trực tuyến, panorama 360°.

++ Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích các bảo tàng ngoài công lập có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.

+ Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa:

++ Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.

++ Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

+ Bảo đảm an toàn, an ninh mạng:

++ Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

++ Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.

++ Xây dựng tiêu chí cho bộ công cụ giám sát, kiểm tra cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam và hệ thống cơ sở dữ liệu số Di sản văn hóa Việt Nam; xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá và công khai minh bạch trên mạng Internet.

++ Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

– Chi xây dựng, hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công nghệ trong việc số hóa thông tin, chuẩn hóa hệ dữ liệu di sản văn hóa trong kho dữ liệu số quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và Thông tư 27/2020/TT-BTC.

– Cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ số hóa di sản văn hóa căn cứ quy định tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các định mức kinh tế – kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin truyền thông để thực hiện. Các khoản chi phải đảm bảo có đầy đủ hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và quy định của pháp luật về đấu thầu.

Xổ số miền Bắc