Cuộc chiến thượng lưu – Wikipedia tiếng Việt

Cuộc chiến thượng lưu
 

Áp phích quảng bá

Tên khác
  • Penthouse[1]
  • The Penthouse[2]
  • The Penthouse: War in Life
Thể loại
  • Tình yêu
  • Quyền lực
  • Gia đình
  • Lãng mạn
  • Giật gân
  • Thần bí
Sáng lập
  • Choi Young-hoon (mùa 1)
  • Park Young-soo (mùa 2–3)
  • SBS Production plan
Kịch bảnKim Soon-ok
Đạo diễn
  • Joo Dong-min (mùa 1–3)
  • Park Bo-ram (mùa 1)
  • Park Soo-jin (mùa 2–3)
Diễn viên
  • Lee Ji-ah
  • Kim So-yeon
  • Eugene
  • Um Ki-joon
  • Yoon Jong-hoon
  • Shin Eun-kyung
  • Bong Tae-kyu
  • Park Eun-seok
  • Yoon Joo-hee
Nhạc dạoA Place Dizzyingly High And Distant sáng tác bởi Kim Joon-seok
Nhạc kếtTime To Reveal The Truth sáng tác bởi Joo In-ro
Quốc giaCuộc chiến thượng lưu – Wikipedia tiếng Việt Hàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số mùa3
Số tập
  • 21 (mùa 1)
  • 13 (mùa 2)
  • 14 (mùa 3)
Sản xuất
Nhà sản xuất
  • Kim Sang-hyun
  • Cho Hyeon-jin
  • Cho Jin Wook
Thời lượng70–95 phút
Đơn vị sản xuất
  • Studio S (SBS)
  • Chorokbaem Media
Nhà phân phốiSBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSBS TV
Định dạng hình ảnh4K (Ultra HD)[3][4]
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng
  • 26 tháng 10, 2020 – 5 tháng 1, 2021 (mùa 1)
  • 19 tháng 2, 2021 – 2 tháng 4, 2021 (mùa 2)
  • 4 tháng 6, 2021 – 13 tháng 8, 2021 (mùa 3)
Kinh phí31,2 tỷ KRW
(670–680 triệu mỗi tập)
Liên kết ngoài
Game Thần tượng âm nhạc – Gameshow Vietnam Idol
Tại sao người Hàn Quốc dùng đũa kim loại

Cuộc chiến thượng lưu[5] (Hangul: 펜트하우스; Romaja: Penteuhauseu; dịch nguyên văn: Penthouse) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2020 với sự tham gia của Lee Ji-ah, Kim So-yeon, Eugene,[6] Um Ki-joon, Yoon Jong-hoon và Park Eun-seok.[7][8] Bộ phim được đạo diễn bởi Joo Dong-min và được viết bởi Kim Soon-ok,[9] xoay quanh câu chuyện về cuộc chiến bất động sản và trình độ giáo dục, khát vọng trở thành vị trí số 1. Nó miêu tả sự đoàn kết và sự trả thù của những người phụ nữ không còn lựa chọn nào khác ngoài việc trở thành ác nữ để bảo vệ bản thân và con cái của họ.[10][11] Bộ phim được khởi chiếu trên kênh truyền hình SBS vào ngày 26 tháng 10 năm 2020.[12] Đoạn phim giới thiệu đầu tiên được phát hành vào ngày 29 tháng 9 năm 2020.[13] Đoạn phim giới thiệu cho mùa 2 được phát hành vào ngày 12 tháng 1 năm 2021.[14][15] Đoạn phim giới thiệu cho mùa 3 được phát hành vào ngày 27 tháng 5 năm 2021.[16]

Cuộc sống nhiều biến cố của các danh hài thập niên 1990

Kết thúc mùa 1, bộ phim ghi nhận tập cuối với 5,3 triệu người xem và đứng ở vị trí số 9 trong danh sách 50 bộ phim hàng đầu theo mỗi lượt người xem trên toàn quốc.[17] Bộ phim đã đạt được vị trí số 1 trong tất cả các kênh truyền hình cho phim ngắn tập, 21 lần liên tiếp từ tập đầu tiên được phát sóng vào ngày 26 tháng 10 năm 2020 cho đến tập cuối cùng vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.[18]

Khi kết thúc mùa 2 vào ngày 2 tháng 4 năm 2021, bộ phim ghi nhận tập cuối với 5,69 triệu người xem và đứng ở vị trí số 8 trong 50 bộ phim hàng đầu theo mỗi lượt người xem trên toàn quốc.[19] Bộ phim đã đạt được vị trí số 1 trong tất cả các kênh truyền hình cho phim ngắn tập, 13 lần liên tiếp từ tập đầu tiên phát sóng vào ngày 19 tháng 2 năm 2021 đến tập cuối cùng vào ngày 2 tháng 4 năm 2021.[20]

Tại Việt Nam, bộ phim được chiếu trên các ứng dụng xem phim như VieON (độc quyền 3 mùa), FPT Play, Truyền hình FPT (bao gồm FOXY), TV360, iQIYI, WeTV,…

Tổng quan về bộ phim[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 1[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc chiến thượng lưu kể về câu chuyện của những gia đình giàu có sống ở Hera Palace và những đứa con của họ tại trường nghệ thuật Cheong-ah.

Shim Su-ryeon (Lee Ji-ah) là một một phụ nữ giàu có và thanh lịch nhưng có một quá khứ bi thảm. Chồng cô là Joo Dan-tae (Uhm Ki-joon), một doanh nhân thành đạt. Sau đó, cô biết được rằng anh đang che giấu một bí mật với cô.

Oh Yoon-hee (Eugene) xuất thân trong một gia đình khiêm tốn. Cô có mối thù sâu sắc với Cheon Seo-jin (Kim So-yeon) ngay từ khi cả hai còn đi học tại trường cấp 3 nghệ thuật Cheong-ah. Ngoài ra, họ vướng vào mối tình tay ba với Ha Yoon-cheol (Yoon Jong-hoon). Vì sự việc năm xưa và vì có thế lực gia đình mà hiện nay Cheon Seo-jin trở thành một nữ soprano nổi tiếng còn Oh Yoon-hee phải chật vật kiếm sống qua ngày và nuôi con gái của mình Bae Rona.

Tất cả họ đều có tham vọng và ước muốn lớn cho con cái của họ học ở trường cấp 3 Nghệ thuật Cheong-ah và sẽ làm mọi cách để đạt được nó. Tuy nhiên, cuộc sống của họ bắt đầu sụp đổ khi một cô gái bí ẩn có tên là Min Seol-ah (Jo Soo-min) được tìm thấy đã chết trong một bữa tiệc tại Hera Palace. Trong khi hội nhóm thượng lưu của Hera Palace cố gắng che đậy sự thật bằng cách di chuyển thi thể đến nơi khác và tạo hiện trường giả để khiến mọi người tin rằng cô đã chết do tự tử thì thì Shim Su-ryeon đã đau khổ tột cùng khi chứng kiến cảnh đứa con gái đã thất lạc nhiều năm chết ngay trước mắt mình.

Tiểu sử Minh Dự: Từ người mang tâm hồn văn thơ trở thành cây hài đặc biệt trong showbiz

Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc chiến thượng lưu 2 tập trung vào những bí mật của Shim Su-ryeon, sự trả thù của Oh Yoon-hee, sự sụp đổ của Cheon Seo-jin và những đứa trẻ ở Hera Palace muốn trở thành người giỏi nhất và giành được giải thưởng cao nhất tại trường nghệ thuật Cheong-ah.

Sau khi thành công đổ tội cho Oh Yoon-hee, Cheon Seo-jin và Joo Dan-tae đã quyết định kết hôn. Nhưng họ không ngờ rằng bữa tiệc đính hôn của họ bị gián đoạn bởi Oh Yoon-hee và Ha Yoon-cheol, người vừa trở về từ Mỹ. Khi những bí mật được hé lộ, mối quan hệ giữa mọi người tại Hera Palace đang bị cuốn vào nhau, thì một nhân vật bí ẩn khác đã xuất hiện và đối đầu với họ.

Mùa 3[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc chiến thượng lưu 3 tập trung vào những cư dân của Hera Place sau khi kết thúc các phiên tòa họ đã được tại ngoại và những đứa trẻ của họ chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào trường đại học danh giá bậc nhất của Hàn Quốc – Đại học Seoul.

Ngay khi Shim Su-ryeon nghĩ rằng cuối cùng cô cũng có thể sống hạnh phúc, thì bi kịch tiếp tục xảy đến Logan (Park Eun-seok) chuẩn bị cầu hôn đã bị đặt bom rồi chết ngay trước mắt cô. Giờ đây, cư dân của Hera Palace đã ra khỏi nhà tù, Su-ryeon và Oh Yoon-hee hợp tác với Cheon Seo-jin để hạ gục Joo Dan-tae. Trong khi đó, Baek Joon-ki (On Joo-wan) xuất hiện trong bộ phim với tư cách là người biết những bí mật đen tối nhất của Joo Dan-tae. Yoo Dong-pil (Park Ho-san), chồng của Kang Ma-ri (Shin Eun-kyung) và cha của Yoo Jenny (Jin Ji-hee) được ra tù và tìm cách trả thù Joo Dan-tae. Trong khi tại trường nghệ thuật Cheong-ah, Joo Seok-kyung (Han Ji-hyun) hiện đang phải đối mặt với hậu quả cho những hành động bắt nạt trong quá khứ của cô. Số phận của họ sẽ ra sao khi ham muốn của họ ngày càng lớn và nhiều nhân vật bí ẩn tồn tại trong cuộc sống của họ

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Sao Hoa Ngữ: Tin tức hình ảnh ngôi sao Trung Quốc mới nhất

Danh sách nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

 
Nhân vậtDiễn viênMùa
1[21]2[22]3[23]
Nhân vật chính
Shim Su-ryeonLee Ji-ahChính
Na Ae-kyoChính
Cheon Seo-jinKim So-yeonChính
Oh Yoon-heeEugeneChính
Joo Dan-tae/Baek Joon-kiUhm Ki-joonChính
Nhân vật phụ
Ha Yoon-cheolYoon Jong-hoonPhụ
Lee Kyu-jinBong Tae-kyu
Kang Ma-riShin Eun-kyung
Go Sang-ahYoon Joo-hee
Joo Seok-hoonKim Young-dae
Joo Seok-kyungHan Ji-hyun
Ha Eun-byeolChoi Ye-bin
Bae Ro-naKim Hyun-soo
Yoo JennyJin Ji-hee
Lee Min-hyeokLee Tae-vin
Thư ký JoKim Dong-kyu
Ma Doo-kiHa Do-kwon
Wang Mi-jaSeo Hye-rin
Logan LeePark Eun-seok
Gu Ho-dong
Alex LeePhụ
Jin Bun-hongAhn Yeon-hongPhụ
Yoo Dong-pilPark Ho-sanKhách mờiPhụ
Baek Joon-ki/Joo Dan-taeOn Joo-wan
Joo Hye-inNa So-yeKhách mời
Cheon Myung-sooJung Sung-mo
Kang Ok-gyoHa MinKhách mời
Cheon Seo-youngShin Seo-hyun
Nhân vật khác
Yoon Tae-jooLee Cheol-minKhách mời
Chồng cũ của Shim Su-ryeol, cha của Min Seol-ahKi Tae-hwa
Thám tử phụ trách cuộc điều tra của Oh Yoon-heeKim Sa-kwon
Nhà báo Kim Jung-minKi Eun-seKhách mờiCTB
Bae Ho-cheolChoi Won-youngKhách mời
Mẹ chồng của Oh Yoon-heeHwang Young-hee
Chồng của Seo-youngAhn Tae-hwan

Vai chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Ji-ah vai Shim Su-ryeon/Na Ae-kyo
Shim Su-ryeon: Một người phụ nữ duyên dáng, đoan trang, nhân hậu và tốt bụng, bất chấp khối tài sản kếch xù nhưng lại có một quá khứ bi thảm. Cô và chồng sống trong căn hộ Penthouse, khiến cô trở thành nữ hoàng của giới xã hội thượng lưu tại Hera Palace. Dù biết chuyện chồng mình ngoại tình với Cheon Seo-jin, cô vẫn quyết tâm trả thù cho cô con gái Min Seol-ah đã mất tích từ lâu. Cô bị giết bởi Joo Dan-tae vào cuối mùa 1; tuy nhiên, trong mùa 2, cô vẫn còn sống bằng cách sống dưới thân phận của Na Ae-kyo kể từ khi Na Ae-kyo thực sự và danh tính của cô bị hoán đổi vào phút cuối trước khi rơi vào bẫy của Joo Dan-tae. Trong mùa 3, cô lên kế hoạch trả thù Dan-Tae lần cuối cùng với Oh Yoon-Hee và Cheon Seo-Jin. Ngoài ra, cô còn trở thành nữ chủ tịch của trường nghệ thuật Cheong-ah. Cô đã trừng phạt Seok-kyung trong cuộc họp kỷ luật của trường do hành động bắt nạt trong quá khứ của cô đối với các bạn học khác, và đuổi cô ra khỏi nhà. Sau đó, Yoon-hee tiết lộ rằng cô là mẹ ruột của Seok-kyung. Ban đầu, cô đã mang thai 2 bé gái song sinh trước khi Joo Dan-tae sát hại người chồng cũ của cô và tin rằng một trong hai đứa con song sinh (Seok-kyung) đã chết trong khi sinh.
Na Ae-kyo: Đối tác kinh doanh và là tình nhân của Joo Dan-tae, người yêu của Jung Doo-man cũng như mẹ ruột của Joo Seok-hoon. Cô có vẻ ngoài giống với Shim Su-ryeon và có một hình xăm con bướm trên lưng. Trong mùa 2, nó được tiết lộ rằng cô đã đề nghị hoán đổi danh tính của mình cho Shim Su-ryeon để cô có thể gặp mặt cặp song sinh lần cuối, nhưng cô đã bị giết bởi Joo Dan-tae thay vì Su-ryeon.
  • Kim So-yeon vai Cheon Seo-jin
Một người phụ nữ giàu có, là ví dụ điển hình của sự phô trương và kiêu ngạo và chứa đựng tham vọng to lớn. Cô là một phụ nữ sẵn sàng làm mọi thứ vì quyền lực, tiền bạc và lòng tự trọng. Cô và Oh Yoon-hee đã là đối thủ của nhau từ thời thơ ấu của họ. Cô thúc đẩy con gái mình, Ha Eun-byeol hát hay để đánh bại con gái của Oh Yoon-hee, Bae Ro-na, người giỏi hơn cô. Cô có quan hệ tình cảm với Joo Dan-tae sau lưng chồng mình, nhưng cô quyết định trả thù anh do anh đã đổ tội cho con gái mình vì đã làm con gái của Oh Yoon-hee bị thương, Bae Ro-na. Trong mùa 3, sau thời gian khó khăn trong tù, cô miễn cưỡng hợp tác với Su-ryeon và Yoon-hee để hạ gục Dan-tae. Mặc dù Seo-jin gây ra áp lực cho con gái mình phải trở thành một người cầu toàn, nhưng cô vẫn yêu thương con gái mình và sẵn sàng liều mạng để bảo vệ con gái của cô khỏi Joo Dan-tae. Cô đã chính tay đẩy Oh Yoon-hee xuống vực vì mối hận thù năm xưa.o
  • Eugene vai Oh Yoon-hee
Một người phụ nữ có ước mơ bị chôn vùi vì thiếu tiền và quyền lực. Cắn răng chịu đựng, cô đã phải nhận mọi công việc và tủi nhục để nuôi những hoài bão của con gái mình. Oh Yoon-hee làm mọi thứ trong khả năng của mình để có thể bước chân vào xã hội thượng lưu và cho con cô, Bae Ro-na có thể vào trường nghệ thuật Cheong-ah. Cô bị Joo Dan-tae đổ tội giết Shim Su-ryeon và quyết tâm trả thù anh. Trong mùa 3, sau khi ra tù, cô hợp tác với Su-ryeon và Seo-jin để hạ gục Dan-tae. Cô đã giúp Logan Lee tìm kiếm đứa con song sinh bị mất tích của Su-ryeon và phải giữ bí mật này với Su-ryeon cho đến khi cô phát hiện ra đứa trẻ đó vẫn còn sống. Sau đó, cô phát hiện ra Joo Seok-kyung là con gái ruột của Su-ryeon. Tuy nhiên, ngay sau khi lấy lại kết quả xét nghiệm DNA, cô đã chứng kiến ​​cảnh con gái của Seo-jin, Ha Eun-byeol bị bắt cóc bởi Dan-tae và Jin Bun-hong, và trong khi cố gắng giải cứu cô, cô đã bị Dan-tae dồn vào chỗ chết, sau đó Cheon Seo-Jin đạp ga đẩy cô xuống vực. Xác chết của cô đã được Yoo Dong-pil phát hiện tại đài phun nước của Hera Palace.

Vai phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Xem Phim Ngôi Sao Khoai Tây | Potato Star (2014) – Tập 59 VietSub + Thuyết Minh

Gia đình của Shim Su-ryeon/Na Ae-kyo
  • Kim Young-dae vai Joo Seok-hoon
Con trai của Dan-tae và Na Ae-kyo; được nuôi dưỡng bởi Shim Su-ryeon. Một sinh viên piano điềm tĩnh, khép kín và tinh ý, người bảo vệ em gái song sinh của mình khỏi người cha thường xuyên hành hung họ. Do những hành động xấu xa của cha mình, anh bắt đầu nảy sinh lòng thù hận với ông khi bộ phim tiến triển. Anh yêu Bae Ro-na, bất chấp sự ghen tuông của Ha Eun-byeol và sự phản đối kịch liệt của em gái Joo Seok-kyung. Vì ảnh hưởng của Ro-na, anh cảm thấy tội lỗi vì đã bắt nạt Min Seol-ah dù anh là người đứng ngoài cuộc. Vì vậy, anh đã thay đổi rất nhiều trong suốt bộ phim, trở nên trưởng thành và độc lập khỏi ảnh hưởng của em gái mình; thấu hiểu Su-ryeon như một con người nhiều hơn. Trong mùa 3, anh lên kế hoạch đi du học với Bae Ro-na tại Mỹ và đã thề sẽ bảo vệ cô khỏi tổn hại. Sau khi cha anh trốn thoát khỏi nhà tù, mối quan hệ của anh và Seok-kyung đã trở nên căng thẳng do cô tham gia vào sự nghiệp của cha họ và anh vẫn trung thành với Su-ryeon. Sau đó, Oh Yoon-hee phát hiện ra rằng anh và Seok-kyung hoàn toàn không phải là anh em song sinh.
  • Han Ji-hyun vai Joo Seok-kyung
Con gái ruột của Shim Su-ryeon; Em gái song sinh của Min Seol-Ah; được nuôi dưỡng bởi Joo Dan-tae. Cô là một học sinh giọng soprano xảo quyệt, ích kỷ và đầy mưu mô; là kẻ gây ra bạo lực học đường. Cô đã bị lạm dụng về thể chất và tình cảm bởi cha mình, điều này khiến cô bắt nạt các bạn học khác mà không có sự đồng cảm, coi Su-ryeon là điều hiển nhiên và kiểm soát Seok-hoon theo nhu cầu của cô. Trong mùa 3, cô bắt đầu phát triển lòng căm thù với Bae Ro-na do cô nhận được nhiều sự chú ý từ Su-ryeon và Seok-hoon, và tuyệt vọng tìm kiếm sự giúp đỡ của cha cô để Ro-na không thể vượt qua kỳ thi tuyển sinh đại học, nhưng cô đã bị Su-ryeon và Seok-hoon bắt gặp, người mà cô đang phải đối mặt với sự trừng phạt của mình cùng với những hành động bắt nạt trong quá khứ của cô. Sau đó trong bộ phim, cô tiếp tục bất chấp gia đình của mình để tham gia vào sự nghiệp của cha cô. Oh Yoon-hee sau đó phát hiện ra rằng cô là con gái ruột của Su-ryeon và chị em song sinh của Seol-ah. Cô được cho là đã chết khi sinh ra nhưng thực sự cô đã được Joo Dan-tae, người đã nuôi nấng cô như em gái song sinh của Seok-hoon và tin rằng Su-ryeon là mẹ kế của cô.
  • Jo Soo-min vai Anna Lee/Min Seol-ah
Cô là gia sư của những đứa trẻ sống tại Hera Palace; Con gái ruột của Shim Su-ryeon và chị gái song sinh của Joo Seok-kyung. Cô đã được hoán đổi với Joo Hye-in khi cô được sinh ra bởi sự hối lộ của Joo Dan-tae và em gái nuôi của Logan Lee. Vì là một đứa trẻ mồ côi và nghèo khó, cô đã bị hành hạ bởi những cư dân tại Hera Palace và những đứa con của họ, bao gồm cả em gái song sinh của chính cô. Sau đó, cô chết trong Hera Palace sau khi cô cố gắng vạch trần sự bắt nạt, những vấn đề, những tham nhũng chống lại họ.
  • Na So-ye vai Joo Hye-in
Con gái ruột của Kim Mi-sook; Con gái nuôi của Shim Su-ryeon, người đã được hoán đổi với Min Seol-ah khi cô được sinh ra bởi sự hối lộ của Joo Dan-tae. Sinh ra ốm yếu, Dan-tae đã cố gắng giết cô để lấy tài sản nhưng Su-ryeon đã cứu cô và đưa cô đến Mỹ, nơi cô hiện đang cư trú.
Gia đình của Cheon Seo-jin
  • Um Ki-joon vai Joo Dan-tae (danh tính giả)/Baek Joon-ki (danh tính thật)
Nhân vật phản diện chính của bộ phim. Chồng cũ của Shim Su-ryeon. Người tình cũ của Na Ae-kyo, chồng hiện tại của Cheon Seo-jin. Chủ tịch của J King Holding, người kiếm tiền bằng mọi khoản đầu tư do anh thực hiện và chỉ quan tâm đến việc nhận được nhiều hơn. Anh là một kẻ độc ác, tham lam, tàn bạo, thao túng và sẽ không ngần ngại giết bất cứ ai cản đường, phản bội mình và không thừa nhận hành vi sai trái của mình. Ngoài ra, anh cũng coi thường những người không giàu có bao gồm Oh Yoon-hee, Bae Ro-na và Min Seol-ah. Anh đã sát hại người chồng cũ của Su-Ryeon và cha của Min Seol-ah; anh đã hối lộ y tá để hoán đổi Min Seol-ah và Joo Hye-In khi họ được sinh ra. Anh lừa dối Su-ryeon bằng cách ngoại tình với Cheon Seo-jin và cuối cùng đính hôn với cô vào đầu mùa 2. Anh cũng chịu trách nhiệm cho việc cố gắng giết Bae Ro-Na và đổ tội giết người cho Ha Eun-byeol, người đã lạm dụng thuốc vì Ro-na. Sau đó, anh bị kết tội giết người và nhiều tội danh khác, và tòa án đã kết án tù chung thân. Trong mùa 3, tên thật của anh được tiết lộ là Baek Joon-ki thay vì Joo Dan-tae, một đứa trẻ mồ côi mất mẹ khi còn nhỏ. Anh là kẻ sát nhân hàng loạt đã giết gia đình của Joo Dan-tae thực sự (hiện giờ là Baek Joon-ki) và cướp đi tài sản của họ. Anh đã trốn thoát khỏi nhà tù, âm mưu trả thù Su-ryeon bằng cách giết Logan Lee và điều khiển Seok-kyung để cô chống lại mẹ ruột của cô. Anh cũng bị cáo buộc đã giết Oh Yoon-hee trong khi cố gắng bắt cóc Ha Eun-byeol.
  • Choi Ye-bin vai Ha Eun-byeol
Con gái của Yoon-cheol và Seo-jin. Cô thường xuyên bị mẹ ép phải hát hay hơn Bae Ro-na và cô phải lòng Joo Seok-hoon. Giống như mẹ của mình, Eun-byeol là người xấu xa nhưng dễ bị những kẻ lôi kéo dày vò. Áp lực do mẹ gây ra khiến cô mắc bệnh tâm thần, được chẩn đoán mắc hội chứng kẻ mạo danh và nảy sinh lòng thù hận với Bae Ro-na. Cô đã làm Bae Ro-na bị thương khiến cô suy sụp tinh thần sau khi Ro-na chết. Trong mùa 3, cô hiện đang được giám hộ bởi người giúp việc của mình, Jin Bun-hong trong khi cha mẹ cô đang ở trong tù. Tuy nhiên, cuộc sống của cô bắt đầu xuống dốc do sự đối xử khắc nghiệt của Bun-hong, điều này khiến cô vô cùng nhớ mẹ. Sau một cuộc tranh cãi với Ro-na, người có thiện cảm với cô mặc dù họ đã ẩu đả trong quá khứ, cô đã được giải cứu bởi Ro-na và Seok-hoon. Rắc rối nguy hiểm hơn tiếp tục xảy ra với cô, khi cô bị Bun-hong và Dan-tae bắt cóc. Cô đã được Oh Yoon-hee cố gắng giải cứu, dẫn đến nơi ở không xác định hiện tại của cô và cái chết được cho là của Yoon-hee.
  • Jung Sung-mo vai Cheon Myung-soo
Cha của Seo-jin. Ông rất quyết tâm bảo vệ danh tiếng của Cheong-ah, do đó, ông đã thực hiện di chúc cho Seo-young sau khi vụ ly hôn và ngoại tình của Seo-jin được mọi người biết đến. Ông đã chết vì ngã xuống cầu thang với Seo-jin ở bên cạnh, người đã bỏ mặc để ông chết và đốt đi bản di chúc của ông để cô có thể nắm quyền thừa kế tập đoàn Cheong-ah.
  • Ha Min vai Kang Ok-gyo
Mẹ kế của Seo-jin nhưng không chăm sóc được Eun-byeol khi cô ở trong tù.
  • Shin Seo-hyun vai Cheon Seo-young
Em gái của Seo-jin, người sau đó bị bắt gặp ngoại tình với một người đàn ông khác sau lưng chồng mình, người mà Seo-jin dùng để chống lại cô.
  • Ahn Tae-hwan vai chồng của Seo-young
Em rể của Seo-jin.

Giao Linh – Wikipedia tiếng Việt

Gia đình của Oh Yoon-hee
  • Yoon Jong-hoon vai Ha Yoon-cheol
Chồng cũ của Seo-jin, chồng hiện tại và là mối tình đầu của Yoon-hee. Một người đàn ông đầy tham vọng tin rằng một người đàn ông phải nắm giữ của cải và quyền lực. Anh là trưởng khoa phẫu thuật của khoa VIP của một bệnh viện. Anh ly hôn với Seo-jin vào cuối mùa 1, kết hôn với Yoon-hee trong mùa 2, mối tình đầu của anh. Họ hợp tác để hạ bệ Seo-jin và trở về từ Mỹ với một công ty dược phẩm sinh học thành công có tên là JohnBio. Anh đổ lỗi cho vụ giết người của Ro-na, vì anh nghĩ rằng Eun-Byeol đã giết cô. Yoon-hee tiết lộ rằng anh là cha ruột của Ro-na, để làm cho anh đau khổ và trả thù. Trong mùa 3, anh chống lại Joo Dan-tae vì đã làm hại Yoon-hee, Eun-byeol và Ro-na.
  • Kim Hyun-soo vai Bae Ro-na
Con gái của Yoon-cheol và Yoon-hee. Cô là một nữ ca sĩ soprano bình thường và cô muốn nỗ lực hết mình ở trường và thi đậu vào đại học quốc gia Seoul. Cô đã bị Ma Du-ki lừa, khiến cô bị đưa vào danh sách dự bị của trường trung học Cheong-ah và cô đã được nhận vào trường sau cái chết của Min Seol-ah. Trong mùa 2, cô quyết định giành giải thưởng cao nhất của liên hoan nghệ thuật Cheong-ah cho Min Seol-ah chỉ để trả giá cho tội ác của mẹ cô. Cô được cho là đã bị giết vào ngày diễn ra liên hoan nghệ thuật Cheong-ah (nó được tiết lộ rằng Joo Dan-tae đã cố gắng giết cô để Seok-kyung có thể giành được giải thưởng cao nhất). Tuy nhiên, không ai biết được rằng cô đã được cứu bởi Su-ryeon. Trong mùa 3, cô lên kế hoạch đi du học với Seok-hoon tại Mỹ và bị hoảng loạn mỗi khi nhìn thấy Dan-tae. Cô cũng làm lành với những kẻ thù cũ của mình là Jenny và Eun-byeol trong quá trình này, cứu Jenny khỏi tự tử và cùng mẹ cô cố gắng giải cứu Eun-byeol, dẫn đến cái chết của mẹ cô.
  • Hwang Young-hee vai mẹ chồng của Yoon-hee
Bà được Cheon Seo-jin thuê để đến Hera Palace làm loạn, buộc tội Oh Yoon-hee không cho bà gặp cháu gái của mình, Bae Ro-na và đổ lỗi cho Oh Yoon-hee về cái chết của con trai bà. Bà là một người phụ nữ sẽ làm bất cứ điều gì vì tiền.
  • Choi Won-young vai Bae Ho-cheol
Người chồng đầu tiên của Yoon-hee. Sau đó, nó được tiết lộ rằng anh đã lừa dối Yoon-hee. Anh chết trước tất cả các sự kiện trong bộ phim.
Kang Ma-ri và gia đình
  • Shin Eun-kyung vai Kang Ma-ri
Một người phụ nữ gần đây đã trở nên giàu có và sống một cuộc sống hai mặt bí mật. Cô nói dối với tất cả mọi người ở Hera Palace rằng chồng cô, cha của Je Ni, đang ở Dubai, nhưng thực tế, ông đang ở trong tù. Cô hối lộ cho lính canh bằng những món hàng đắt tiền để cô có thể gặp mặt chồng mình vào tù. Cô khuyên con gái mình nên kết bạn với Joo Seok-hoon, Joo Seok-kyung và Ha Eun-byeol để cô có thể đứng về phía những người giàu có của Hera Palace. Trong mùa 2, cô trở nên quẫn trí sau khi con gái mình bị Joo Seok-kyung bắt nạt và đổ lỗi cho Joo Dan-tae vì đã đổ tội cho chồng cô.
  • Jin Ji-hee vai Yoo Jenny[24]
Con gái của Ma-ri và Dong-pil. Cô học cùng trường cấp hai với Bae Ro-na. Cô học cùng trường cấp hai với Bae Ro-na. Cô là kẻ thù của Ro-na và buộc tội cô đã đầu độc đồ uống của mình khiến Ro-na suýt bị đuổi học. Tuy nhiên, vào cuối mùa 1, cô đưa thức ăn cho Ro-na khi cô nhìn thấy Ro-na đang bị sốc bên ngoài ngôi nhà của mình với dòng chữ “kẻ sát nhân” được viết nguệch ngoạc trên cửa nhà cô. Sau đó, cô bắt đầu phát triển tình bạn với Ro-na. Trong mùa 2, cô bị Joo Seok-Kyung, Lee Min-hyeok và Ha Eun-byeol bắt nạt vì đưa thức ăn cho Ro-na sau khi mẹ cô bị kết tội giết người và mắc chứng rối loạn căng thẳng. Cô không biết rằng cha cô đang ở trong tù sau khi Joo Seok-kyung nói với cô điều này trong mùa 3 và khiến cô suýt tự tử, nhưng cô đã được cứu bởi Ro-na.
  • Park Ho-san vai Yoo Dong-pil[25][26]
Chồng của Ma-ri và cha của Jenny. Anh rất yêu gia đình của mình và thậm chí không gây áp lực cho con gái mình. Trước đó, anh đã ở trong tù và được thả vào cuối mùa 2; tuy nhiên, có thông tin tiết lộ rằng anh đã vào tù sau khi chứng kiến cái chết của một người trong khi Hera Palace đang được xây dựng và dường như bị đổ tội bởi Joo Dan-Tae. Vì vậy, anh âm mưu trả thù Dan-tae. Anh cũng đang truy lùng Joo Seok-kyung và Lee Min-hyeok vì đã bắt nạt con gái anh.
Lee Kyu-jin và gia đình
  • Bong Tae-kyu vai Lee Kyu-jin
Con trai duy nhất trong một gia đình giàu có gồm các thẩm phán và luật sư, và bản thân anh cũng là một luật sư. Trong mùa 2, anh trở thành một nghị sĩ ở Gangnam nhưng sau đó bị bắt vì nhiều tội danh. Vào đầu mùa 3, anh ở trong tù, nhưng sau đó được thả.
  • Yoon Joo-hee vai Go Sang-ah
Vợ của Lee Kyu-jin và là một cựu phát thanh viên. Cô không hạnh phúc trong cuộc sống hôn nhân và thường xuyên bị mẹ chồng và chị dâu bắt nạt.
  • Lee Tae-vin vai Lee Min-hyeok
Con trai hư hỏng của Kyu-jin và Sang-ah, người thích bắt nạt bạn học của mình để giải trí do ảnh hưởng của Joo Seok-kyung, và không có bất kỳ sở thích nào. Trong mùa 3, anh cảm thấy hối hận vì Yoo Jenny bị bắt nạt và sợ cha của cô.
  • Seo Hye-rin vai Wang Mi-ja
Mẹ của Kyu-jin và là cựu diễn viên, người có khối tài sản được tích lũy từ sự nghiệp truyền hình ẩm thực.

Vai khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Park Eun-seok vai Gu Ho-dong/Logan Lee/Alex Lee
Gu Ho-Dong: Một giáo viên thể dục nghiêm khắc và tốt bụng tại trường nghệ thuật Cheong-ah và làm điều đúng đắn khi trừng phạt các học sinh của trường nghệ thuật Cheong-ah vì tội bắt nạt Bae Ro-na.
Logan Lee: Anh là một doanh nhân thành đạt người Mỹ gốc Hàn, em trai của Alex Lee và anh trai nuôi của Min Seol-ah, người tin tưởng vào công lý. Sau khi tình cờ nghe thấy em gái mình bị hội học sinh của Hera Palace bắt nạt, anh quyết định trừng phạt họ và trả thù cho cái chết của cô. Cuối cùng, anh đã nảy sinh tình cảm với Su-ryeon và sẵn sàng liều mạng để bảo vệ cô khỏi nguy hiểm. Vào cuối mùa 2, anh được cho là bị giết bởi Joo Dan-tae (cải trang thành một người đàn ông lớn tuổi) bằng một quả bom hẹn giờ. Trong mùa 3, nó được tiết lộ rằng anh đã gặp Baek Joon-ki (Joo Dan-tae thật) để thu thập thông tin về Joo Dan-tae (Baek Joon-ki thật) khi ở Mỹ trước khi được cho là đã chết.
Alex Lee: Anh là anh trai của Logan, người đã đến Penthouse để tìm hiểu thêm về cái chết của Logan và thể hiện sự cay đắng đối với Su-Ryeon. Không giống như Logan, Alex nóng tính và thể hiện tình yêu nghiêm khắc với người em song sinh của mình.
  • Ha Do-kwon vai Ma Doo-ki
Giáo viên dạy nhạc tại trường nghệ thuật Cheong-ah. Ông là một người đàn ông sẽ làm bất cứ điều gì vì tiền. Ông được Seo-jin thuê để bắt Ro-na hát một bài hát bằng ngôn ngữ khác nhằm khiến Ro-na trượt buổi thử giọng và đưa cô vào danh sách dự bị. Ông cũng dành nhiều lời khen ngợi cho Ha Eun-byeol để lấy lòng Seo-jin. Ông đã nhận hối lộ từ Dan-tae để đổi lấy câu trả lời trong bài kiểm tra cho Seok-kyung có thể đánh bại Eun-byeol. Sau khi phát hiện ra rằng Yoon-hee và Dan-tae có quen biết, ông đã xin lỗi cô vì những việc làm sai trái của mình và bắt đầu đối xử tốt hơn với Ro-na nhưng bắt đầu đối xử tệ bạc với cô khi cô nhập học lại.

Xem Phim Ngôi Sao Khoai Tây | Potato Star (2014) – Tập 95 VietSub + Thuyết Minh

  • Lee Cheol-min vai Yoon Tae-joo
Thư ký cũ của Dan-tae, ông đã phản bội Dan-tae và sau đó chết trong một vụ tai nạn xe hơi.
  • Kim Dong-kyu vai Thư ký Jo
Thư ký hiện tại của Dan-tae.
  • Kim Do-hyun vai Thư ký Do[27]
Thư ký riêng của Seo-jin.
  • Kim Jae-hong vai Thư ký Hong
Thư ký của Logan Lee.
  • Ahn Yeon-hong vai Jin Bun-hong[26][28][29]
Cô bí mật làm gia sư/người chăm sóc riêng cho Eun-byeol. Như một phần trong công việc của mình, cô trao đổi thông tin với Yoon-hee và Logan. Trong mùa 3, cô là người giám hộ của Eun-byeol nhưng cô bí mật làm việc với Joo Dan-tae và bắt đầu kiểm soát và lạm dụng thể chất của Eun-byeol.
  • On Joo-wan vai Baek Joon-ki[26] (danh tính giả)/Joo Dan-tae (danh tính thật)
Ban đầu được đặt tên là “Joon-ki”, một nhân vật bí ẩn xuất hiện ở cuối mùa 2, ngồi bên cạnh Logan Lee trong chuyến bay trở về Hàn Quốc và được nhìn thấy lần cuối khi vội vàng rời khỏi xe của Logan ngay trước khi vụ nổ xảy ra. Trong mùa 3, nó được tiết lộ rằng ngoài việc không có bất kỳ liên quan nào đến quả bom hẹn giờ, nó cũng được tiết lộ (thông qua một phân cảnh mở rộng với Logan bên trong máy bay) rằng tên thật của Baek Joon-ki là Joo Dan-tae và người đã sử dụng danh tính của anh từ lâu thực sự có tên là Baek Joon-ki (do đó có biệt danh là “Mr. Baek”), người cũng đã cướp đi tài sản của cha mẹ anh sau khi giết họ. Anh là người duy nhất biết được bí mật đen tối nhất của Joo Dan-tae và bay đến Hàn Quốc để âm mưu trả thù Joo Dan-tae.

Khách mời đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Lộ diện dàn diễn viên phim Tết “798 Mười”

Mùa 1

  • Byeon Woo-min vai nghị sĩ Jo Sang-heon (Tập 1–2, 4–5)
Ông đã cố gắng giết Su-Ryeon khi cô phát hiện ra hành vi lừa đảo của ông nhưng sau đó đã bị sát hại.
  • Han Seung-soo vai giám đốc trại trẻ mồ côi Min Hyung-sik (Tập 3, 5)
  • Kim Byung-hyun vai người bạn thân nhất của Joo Dan-tae[30]
  • Ki Eun-se vai nhà báo Kim Jung-min[31]
  • Kim Sa-kwon vai thám tử phụ trách cuộc điều tra của Oh Yoon-hee[32]
  • Ki Tae-hwa vai chồng cũ của Su-ryeon
Anh bị sát hại bởi một sát thủ được thuê bởi Dan-tae. Anh là cha của Seol-ah.

Mùa 2

  • Jun Jin vai cặp đôi trong tiệc cưới (Tập 1)[33]
  • Ryu Yi-seo vai cặp đôi trong tiệc cưới (Tập 1)[33]
  • Jang Sung-kyu vai trợ lý của Lee Gyu-jin (Tập 1, 5, 11, 13)[34]
  • Lee Sang-woo vai phóng viên Son Hyung-jin (Tập 2, 4)[35]
  • Bada vai Park Young-ran (Tập 2)[36]
  • Ki Eun-se vai nhà báo Kim Jung-min (Tập 2, 7)[37]
  • Yeon Min-ji vai bạn học cũ của Yoon-hee và Seo-jin (Tập 3)[38]
  • Nam Bo-ra vai người đàn piano cho Bae Ro-na (Tập 5, 7)[39]
  • Lee Si-eon vai thám tử (Tập 6)[40]
  • Kim Kwang-kyu vai thám tử giả (Tập 8)[41]
Một diễn viên được thuê bởi Dan-tae để đóng vai một thám tử.
  • Jo Jae-yoon vai Hwang Geum-bong (Tập 9–12)[42]
Một đại lý bất động sản rất thành thạo với việc tái phát triển sắp tới của Quận Cheonjin.
  • Kim Dong-young vai thám tử (Tập 11–12)[43]
  • Kim Soo-hwan vai thám tử (Tập 11–12)[44]
  • Yoo Jun-sang vai Jung Doo-man (Tập 12–13)[45]
Một chính trị gia và bạn trai của Na Ae-kyo.
  • On Joo-wan vai Baek Joon-ki/Joo Dan-tae (Tập 13)[46]
  • Choi Byung-mo vai thẩm phán (Tập 13)[47]
  • Lee Sang-min vai bảo vệ nhà tù Jo (Tập 13)[48]
  • Lee Su-ryun vai công tố viên (Tập 13)[48]

Mùa 3

  • Park Sang-myeon vai Bang Chi-soon (Tập 1)[49]
Ông chủ của phòng giam nam.
  • Jung Young-ju vai bà chủ của phòng giam nữ (Tập 1)[50]
  • Kwon Tae-won vai chánh án Jung (Tập 1)
  • Lee Sang-min vai bảo vệ nhà tù Jo (Tập 1)[51]
  • Yoo Yeon vai bác sĩ tâm lý của Shim Su-ryeon (Tập 1)
  • Sung Ji-ru vai Oh Man-sik (Tập 3)[52]
  • Nam Sung-jin vai [53]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh phí sản xuất của bộ phim là 31 tỷ KRW, 670 triệu KRW cho mỗi tập.[54] Vào tháng 9 năm 2019, bộ phim được lên kế hoạch sản xuất.[55]

Mùa 1 được phát sóng thêm 1 tập để kết thúc bộ phim vào thứ Ba.[56]

Vào ngày 24 tháng 11 năm 2020, bộ phim chính thức được gia hạn và tiếp tục sản xuất mùa thứ 2 và thứ 3, mỗi phần bao gồm 12 tập. Nhà sản xuất cũng thông báo rằng trong các phần mới của bộ phim, các tập phim sẽ được phát sóng vào tối thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần so với phần đầu tiên được phát sóng vào khung giờ thứ Hai và thứ Ba hàng tuần.[57]

Người chồng mới của ca sĩ Tân Nhàn là ai?

Tuyển diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Eugene đã được chọn vào một trong những vai chính, cô trở lại màn ảnh nhỏ sau 5 năm.[6] Quá trình tuyển diễn viên cho bộ phim bắt đầu vào tháng 12 năm 2019,[58] và kết thúc vào tháng 1 năm 2020.[59] Do xung đột về lịch trình, Shin Sung-rok đã rời khỏi dàn diễn viên vào tháng 2.[60] Buổi đọc kịch bản dự kiến diễn ra vào tháng 2 năm 2020 nhưng đã bị trì hoãn do đại dịch COVID-19 và bị đẩy lùi sang tháng 3 năm 2020.[61] Um Ki-joon tham gia dàn diễn viên vào tháng 4 năm 2020.[62]

Quá trình quay phim[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình quay phim bị tạm dừng vào ngày 24 tháng 11 năm 2020 vì một trong những diễn viên phụ đã được xét nghiệm dương tính với COVID-19. Ngày hôm sau, có thông báo rằng Um Ki-joon, Park Eun-seok và Bong Tae-gyu đã xét nghiệm và cho kết quả âm tính với COVID-19.[63]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Đoạn phim giới thiệu được phát hành bởi SBS vào ngày 22 tháng 9 năm 2020. Đoạn phim giới thiệu được đặt tên là “[Mood teaser] a brilliant bloody prelude”.[64][65] Bộ phim được khởi chiếu vào ngày 26 tháng 10 năm 2020 trên kênh truyền hình SBS và phát sóng vào thứ Hai và thứ Ba hàng tuần.[cần dẫn nguồn ] Mùa 2 được khởi chiếu vào ngày 19 tháng 2 năm 2021 và phát sóng vào thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần lúc 22:00 (KST).[66] Mùa 3 được khởi chiếu vào ngày 4 tháng 6 năm 2021 và phát sóng vào thứ Sáu hàng tuần lúc 22:00 (KST).[67]

8 ‘bông hồng lai’ rực rỡ của làng giải trí Hoa ngữ

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 1[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 1

1.“Life”HEDY3:34
2.“Crown”Ha Jin3:03
3.“Desire”Han Seung-hee4:12
4.“You left to me (Feat. O’z Mood)” (내게 남은 그대 (Feat. 오즈무드))18Again, O’z Mood3:21
5.“Higher”Noblesse3:47
6.“Penthouse” (펜트하우스)Kim Jun-seok3:06
7.“A Blinded Person By Greed” (탐욕에 눈이 먼 자)Jung Sae-rin2:45
8.“Time To Reveal The Truth” (진실을 밝힐 시간)Joo In-ro3:35
9.“A Place Dizzyingly High And Distant” (아찔하게 높고 아득하게 먼 그 곳)Kim Jun-seok3:18
10.“Their Own World” (그들만의 세상)Lee Yun-ji4:23
11.“Heart Filled With Tears” (눈물로 채워진 심장)Jung Sae-rin3:39
12.“Schadenfreude” (샤덴프로이데)Kim Hyun-do3:34
13.“Evil’s Victory” (악의 승리)Joo In-ro3:19
14.“Where Is The Truth?” (무뎌진 진실은 어디에)Jung Sae-rin2:37
15.“Everything I Wanted To have” (내가 가지고 싶었던 모든 것)Yoo So-hyun2:23
16.“Preparation For Revenge” (복수를 위한 준비)Hong Eun-ji3:53
17.“The Beginning Of Obsession” (집착의 시작)Jeong Hye-bin2:33
18.“Another Class” (클래스가 다른 아이들)Kang Mi-mi3:00
19.“I Promise To Protect You Forever” (지켜줄게요, 영원히)Jung Sae-rin2:55
20.“Mama Boy” (마마보이)Shin You-jin3:07
21.“Hera Pride” (헤라 부심)Jang Eu-rye2:17
22.“I’m Not A Criminal” (저는 범인이 아니에요)No Yoo-rim2:49
23.“Unfair Death” (억울한 죽음)Shin You-jin3:47
24.“Non-Smiling People Although Having Taken Everything” (빼앗고도 웃지 못하는 사람들)Jung Sae-rin2:44
25.“Just The Beginning” (시작에 불과해)Kim Jun-seok3:23
26.“Dangerous Revenge” (위험한 복수)Jang Eu-rye2:47
27.“A Secret Story” (은밀한 이야기)Lee Yun-ji4:21
28.“Bloody Hera Palace” (핏빛 헤라팰리스)Kim Hyun-do3:05
29.“I Know What You’ve Done” (네가 한 짓을 알고 있다)Kim Do-eun2:41
30.“Desperate Maternal Love” (처절한 모성애)Kim Do-eun3:29
Tổng thời lượng:97:27

Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 2 (Phần 1–3)

Phần 1
1.“Repeatedly” (되풀이)Im Chang-jung
  • Han Kyung-soo (ARTMATIC)
  • Lee Do-hyung (Lohi)
  • bigguyrobin
Im Chang-jung3:37
2.“Repeatedly” (Inst.)
  • Han Kyung-soo (ARTMATIC)
  • Lee Do-hyung (Lohi)
  • bigguyrobin
3:37
Tổng thời lượng:7:14
Phần 2
1.“This Is What I Am” (이게 바로 나야)Im Chang-jung
  • Im Chang-jung
  • WildBoar
Im Chang-jung4:11
2.“This Is What I Am” (Inst.)
  • Im Chang-jung
  • WildBoar
4:11
Tổng thời lượng:8:22
Phần 3
1.“The morass” (늪)
  • E-Race
  • Ha Jae-hong
  • E-Race
  • Choi Woo-seok
  • Baek Moo-hyun
Lee Ye-joon3:16
2.“The morass” (Inst.)
  • E-Race
  • Choi Woo-seok
  • Baek Moo-hyun
3:16
Tổng thời lượng:6:32

Mùa 2&3[sửa | sửa mã nguồn]

Khi nghệ sĩ Việt trở thành “thần tượng của thần tượng”

Mùa 2&3

Penthouse 2&3 Score Album
(Original Television Soundtrack)
Album nhạc phim của nhiều nghệ sĩ
Phát hành4 tháng 6, 2021
Thời lượng1:41:00
Hãng đĩaDreamus
1.“A Bright Moment That Seems Eternal” (영원한 듯 찬란한 순간)Kim Jun-seok3:25
2.“Prelude of Counterattack” (반격의 서막)Jung Sae-rin3:06
3.“Revenge From Now On” (복수는 이제부터다)Kim Hyun-do3:33
4.“An Endless Desire” (끝을 모르는 욕망)Lee Yoon-ji3:33
5.“Public Wicked” (공공의 악인)Joo In-ro2:31
6.“A Person Who Has Lost Everything But Can’t Cry” (빼앗기고도 울지 못하는 사람)Jung Sae-rin4:54
7.“The Two Faces of Janus” (야누스의 두 얼굴)Jang Yoo-rye3:02
8.“The Villainess” (악녀)No Yoo-rim2:44
9.“Confusing Memories” (혼란스러운 기억)Shin Yoo-jin2:29
10.“Where You Have To Die To Get Out” (죽어야만 나갈 수 있는 곳)Hong Eun-ji4:11
11.“The Hidden Truth Of The Day” (숨겨진 그 날의 진실)Jung Hye-bin2:51
12.“The Reason I Live” (내가 살아가는 이유)Jung Hye-bin3:21
13.“The Poor Women” (가난한 모녀)No Yoo-rim3:05
14.“Little Hera Club” (리틀 헤라클럽)Kim Do-eun3:16
15.“Truth And False” (진실과 거짓)No Yoo-rim2:37
16.“Business Partner” (사업 파트너)No Yoo-rim3:04
17.“Happiness for Misery” (불행을 위한 행복)Kim Hyun-do3:45
18.“Inferiority Complex” (그거 자격지심이야)Hong Eun-ji2:33
19.“Something That Happens Up There” (그곳에서 벌어지고 있는 일)Jang Yoo-rye2:30
20.“Quite War” (조용한 전쟁)Kang Mi-mi2:58
21.“Suspicions” (의혹)Lee Yoon-ji1:40
22.“Murder Plan” (살인계획)No Yoo-rim2:50
23.“Blind Madness” (눈이 먼 광기)Yoo So-hyun2:50
24.“A Fallen Heart” (타락한 마음)Shin Yoo-jin3:01
25.“Tight Tension” (팽팽한 긴장)Kim Hyun-do2:55
26.“Evil Trio” (악 트리오)Jang Yoo-rye3:07
27.“Operation Proceeds Smoothly” (순조로운 작전 진행)Yoo So-hyun2:49
28.“Lost Self” (잃어버린 자아)Kim Hyun-do2:15
29.“An Ominous Premonition” (불길한 예감)Jeong Hye-bin2:23
30.“A Vulgar Conspiracy” (저급한 음모)Hong Eun-ji4:22
31.“The Struggle To Achive The Goal” (목표를 쟁취하기 위한 기 싸움)Yoo So-hyun2:36
32.“Woman Who Desires” (욕망하는 여자)Kang Mi-mi2:47
33.“Mr. Koo And Logan Lee” (구호동과 로건리)No Yoo-rim3:42
Tổng thời lượng:1:41:00

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tác động thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa 1

Theo công ty phân tích dữ liệu lớn Good Data Corporation, tính đến tuần thứ hai của tháng 12, Cuộc chiến thượng lưu dẫn đầu ở vị trí số 1 với 27,82% lượt đề cập trên các phương tiện truyền thông.[78] Theo xếp hạng của công ty phân tích dữ liệu lớn Good Data Corporation trong tuần thứ ba của tháng 12, Cuộc chiến thượng lưu dẫn đầu với mức tăng 27,66% về lượt đề cập trên phương tiện truyền thông trong tuần thứ tư liên tiếp.[79]

Mùa 2

Tính đến tuần cuối cùng của tháng 2 năm 2021, Cuộc chiến thượng lưu 2 đứng ở vị trí số 1 với 46,24% lượt đề cập trên các phương tiện truyền thông, theo công ty phân tích dữ liệu lớn Good Data Corporation.[80]

Tập đặc biệt

Kênh truyền hình phát sóng Cuộc chiến thượng lưu, SBS đã phát sóng một tập đặc biệt vào ngày 12 tháng 1 năm 2021, với sự tham gia của dàn diễn viên chính. Được phát sóng dưới dạng chương trình trò chuyện, do hai nghệ sĩ giải trí Shin Dong-yup và Jang Do-yeon dẫn chương trình, trong khi người dẫn chương trình Jae-jae trò chuyện với 6 diễn viên đóng vai học sinh. Được phát sóng với tên gọi Penthouse Hidden Room – Hidden Story, tập đặc biệt của bộ phim đã thu về trung bình 9,3% tỷ suất người xem trên toàn quốc theo Nielsen cho 2 phần. Tập đặc biệt cũng thu hút sự chú ý khi phát hành đoạn phim giới thiệu cho mùa 2.[81][82] Tập đặc biệt cho mùa 2 được phát sóng vào ngày 3 tháng 4 năm 2021 với tập phim ghi nhận tỷ suất người xem trung bình 8,1% khán giả trên toàn quốc theo Nielsen cho 2 phần.[83][84]

Tỷ suất người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc chiến thượng lưu : Người xem Hàn Quốc theo mỗi tập (triệu)

MùaSố tậpTrung bình
123456789101112131415161718192021
11.6571.7351.9162.3792.2172.5492.5372.6462.7393.0173.4193.4554.0544.1494.3404.4044.3794.3394.4844.5505.3543.348
23.7584.0274.1654.5504.5855.2644.4814.9014.4625.4104.8045.6014.735N/A4.673
33.7783.5183.2063.263TBDTBDTBDTBDTBDTBDTBDTBDN/ATBD

Nguồn: Thống kê lượng người xem được đo lường và đánh giá bởi Nielsen Media Research.[85][86][87]

Mùa 1[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình (mùa 1)
TậpPhầnNgày phát sóngTỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[85]TNmS[88]
Toàn quốcSeoulToàn quốc
1126 tháng 10, 20206.7%(hạng 15)8.2%(hạng 8)5.2%(hạng 18)
29.2% (hạng 5)10.5% (hạng 5)6.8% (hạng 11)
39.1% (hạng 6)6.5% (hạng 13)
2127 tháng 10, 20208.2% (hạng 7)9.4% (hạng 5)6.0% (hạng 13)
29.8% (hạng 6)11.2% (hạng 4)7.0% (hạng 12)
310.1% (hạng 4)11.6% (hạng 3)7.4% (hạng 8)
312 tháng 11, 20208.0% (hạng 9)8.6% (hạng 7)6.7% (hạng 12)
211.4% (hạng 3)12.3% (hạng 2)9.8% (hạng 6)
413 tháng 11, 202010.8% (hạng 5)12.0% (hạng 4)7.8% (hạng 7)
213.9% (hạng 3)15.1% (hạng 2)10.3% (hạng 5)
519 tháng 11, 20209.6% (hạng 6)10.8% (hạng 5)8.4% (hạng 9)
212.9% (hạng 4)14.2% (hạng 2)11.0% (hạng 5)
6110 tháng 11, 202010.3% (hạng 5)11.3% (hạng 3)9.2% (hạng 6)
214.5% (hạng 2)16.1% (hạng 1)12.6% (hạng 2)
7116 tháng 11, 202010.4% (hạng 6)11.4% (hạng 5)10% (hạng 7)
214.5% (hạng 3)15.9% (hạng 1)12.8% (hạng 4)
Cuộc chiến thượng lưu – Wikipedia tiếng Việt8123 tháng 11, 202011.1% (hạng 5)11.8% (hạng 5)10.8% (hạng 5)
215.5% (hạng 3)16.5% (hạng 2)13.7% (hạng 3)
9124 tháng 11, 202012.2% (hạng 3)13.1% (hạng 3)11.2% (hạng 3)
216.0% (hạng 2)17.4% (hạng 1)14.1% (hạng 2)
10130 tháng 11, 202013.2% (hạng 5)14.6% (hạng 4)12.3% (hạng 5)
216.9% (hạng 3)18.8% (hạng 1)15.7% (hạng 3)
1111 tháng 12, 202014.7% (hạng 4)16.0% (hạng 3)11.4% (hạng 4)
219.6% (hạng 1)21.2% (hạng 1)13.3% (hạng 3)
1217 tháng 12, 202016.3% (hạng 4)17.9% (hạng 2)14.3% (hạng 4)
219.9% (hạng 1)21.5% (hạng 1)16.1% (hạng 3)
1318 tháng 12, 202017.6% (hạng 3)19.2% (hạng 2)15.5% (hạng 4)
222.1% (hạng 1)23.9% (hạng 1)18.9% (hạng 2)
14114 tháng 12, 202017.5% (hạng 4)19.5% (hạng 2)16.6% (hạng 4)
222.0% (hạng 1)23.9% (hạng 1)19.5% (hạng 2)
15115 tháng 12, 202019.6% (hạng 2)20.8% (hạng 2)16.9% (hạng 4)
223.3% (hạng 1)25.0% (hạng 1)20.8% (hạng 1)
16121 tháng 12, 202019.1% (hạng 3)20.2% (hạng 2)17.4% (hạng 4)
223.7% (hạng 1)25.2% (hạng 1)21.1% (hạng 1)
17122 tháng 12, 202019.1% (hạng 3)20.7% (hạng 2)18.4% (hạng 4)
224.0% (hạng 1)25.8% (hạng 1)22.4% (hạng 1)
18128 tháng 12, 202021.0% (hạng 2)22.7% (hạng 2)18.0% (hạng 3)
223.9% (hạng 1)25.7% (hạng 1)20.9% (hạng 1)
19129 tháng 12, 202021.3% (hạng 2)22.3% (hạng 2)19.1% (hạng 4)
223.5% (hạng 1)24.7% (hạng 1)22.4% (hạng 1)
2014 tháng 1, 202120.4% (hạng 3)21.6% (hạng 2)18.3% (hạng 4)
223.8% (hạng 1)25.2% (hạng 1)22.7% (hạng 1)
2115 tháng 1, 202123.6% (hạng 2)24.8% (hạng 2)20.6% (hạng 4)
228.8%(hạng 1)30.5%(hạng 1)25.4%(hạng 1)
Trung bình16.4%17.7%14.2%
Cuộc chiến thượng lưu: Căn phòng ẩn: Câu chuyện ẩn (Tập đặc biệt)
Phần 112 tháng 1, 20219.8% (hạng 6)11.0% (hạng 4)Không có
Phần 28.8% (hạng 11)10.3% (hạng 5)

Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vẻ đẹp thanh xuân của Y Phụng – minh tinh từng khiến tài tử Lý Hùng say đắm

Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình (mùa 2)
TậpPhầnNgày phát sóngTỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[86]TNmS[90]
Toàn quốcSeoulToàn quốc
1119 tháng 1, 202116.7% (hạng 3)17.3% (hạng 3)15.1% (hạng 3)
219.1% (hạng 2)19.9% (hạng 1)17.9% (hạng 2)
2120 tháng 1, 202115.1%(hạng 7)15.6%(hạng 5)13.8%(hạng 7)
220.4% (hạng 3)21.0% (hạng 3)18.0% (hạng 3)
3126 tháng 2, 202118.9% (hạng 3)19.7% (hạng 2)17.8% (hạng 3)
222.3% (hạng 1)22.8% (hạng 1)20.6% (hạng 1)
4127 tháng 2, 202118.8% (hạng 4)20.3% (hạng 4)17.7% (hạng 4)
224.0% (hạng 2)26.1% (hạng 2)22.8% (hạng 2)
515 tháng 3, 202120.9% (hạng 3)22.5% (hạng 2)18.1% (hạng 3)
224.4% (hạng 1)25.5% (hạng 1)21.3% (hạng 2)
616 tháng 3, 202122.4% (hạng 4)22.8% (hạng 4)20.4% (hạng 4)
226.9% (hạng 2)27.5% (hạng 2)24.3% (hạng 2)
7112 tháng 3, 202119.4% (hạng 3)20.4% (hạng 2)18.8% (hạng 3)
223.5% (hạng 1)24.3% (hạng 1)22.1% (hạng 1)
8113 tháng 3, 202119.9% (hạng 4)21.6% (hạng 3)19.2% (hạng 3)
224.8% (hạng 1)26.1% (hạng 1)23.5% (hạng 1)
9119 tháng 3, 202120.8% (hạng 3)22.1% (hạng 2)19.4% (hạng 3)
223.6% (hạng 1)24.7% (hạng 1)21.5% (hạng 2)
10120 tháng 3, 202120.3% (hạng 4)21.2% (hạng 3)18.9% (hạng 4)
226.6% (hạng 1)27.0% (hạng 1)24.1% (hạng 1)
11126 tháng 3, 202121.5% (hạng 2)22.4% (hạng 2)20.7% (hạng 3)
225.2% (hạng 1)26.3% (hạng 1)24.1% (hạng 1)
12127 tháng 3, 202122.9% (hạng 3)24.5% (hạng 3)21.8% (hạng 3)
229.2%(hạng 1)30.6%(hạng 1)26.6%(hạng 1)
1312 tháng 4, 202121.5% (hạng 3)21.9% (hạng 3)20.7% (hạng 3)
225.2% (hạng 2)25.2% (hạng 2)23.4% (hạng 2)
325.8% (hạng 1)26.0% (hạng 1)24.2% (hạng 1)
Trung bình22.2%23.2%20.6%
Cuộc chiến thượng lưu 2: Căn phòng ẩn: Câu chuyện chưa hoàn thành (Tập đặc biệt)
Phần 13 tháng 4, 20216.5% (hạng 13)7.6% (hạng 8)Không có
Phần 29.8% (hạng 3)10.6% (hạng 3)
Các số màu xanh biểu thị cho xếp hạng thấp nhất và các số màu đỏ biểu thị cho xếp hạng cao nhất.

Mùa 3[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình (mùa 3)
TậpPhầnNgày phát sóngTỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[87]TNmS[91]
Toàn quốcSeoulToàn quốc
114 tháng 6, 202116.9% (hạng 3)17.6% (hạng 3)15.6% (hạng 3)
219.5%(hạng 1)21.0%(hạng 1)16.8%(hạng 1)
319.1% (hạng 2)20.2% (hạng 2)15.3% (hạng 4)
2111 tháng 6, 202115.2% (hạng 4)15.8% (hạng 3)13.5% (hạng 5)
217.5% (hạng 1)18.4% (hạng 2)15.1% (hạng 4)
318.5% (hạng 1)15.1% (hạng 3)
3118 tháng 6, 202114.4%(hạng 5)15.4%(hạng 3)12.9%(hạng 5)
216.3% (hạng 2)17.2% (hạng 2)14.4% (hạng 4)
317.5% (hạng 1)18.6% (hạng 1)15.8% (hạng 1)
4125 tháng 6, 202114.9% (hạng 5)15.4% (hạng 3)13.5% (hạng 5)
217.0% (hạng 2)17.9% (hạng 1)15.3% (hạng 3)
317.1% (hạng 1)15.7% (hạng 2)
512 tháng 7, 2021
2
3
619 tháng 7, 2021
2
3
7116 tháng 7, 2021
2
3
8123 tháng 7, 2021
2
3
9130 tháng 7, 2021
2
3
1016 tháng 8, 2021
2
3
11113 tháng 8, 2021
2
3
12120 tháng 8, 2021
2
3
Trung bình
Cuộc chiến thượng lưu 3: Căn phòng ẩn: Sự khởi đầu của kết thúc (Tập đặc biệt)
Phần 12 tháng 6, 2021Không cóKhông cóKhông có
Phần 24.1% (hạng 20)
Các số màu xanh biểu thị cho xếp hạng thấp nhất và các số màu đỏ biểu thị cho xếp hạng cao nhất.

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

AOA (group) – Wikipedia

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Penthouse [Title in the URL]”. SBS. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ [펜트하우스] 무드티저 ‘2020 김순옥 작가 신작, 화려한 핏빛 서막이 오르다 / The Penthouse Teaser. YouTube. SBS Now. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ “국내 UHD 프로그램 SBS”. UHD Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021. 드라마 스페셜 2020
  4. ^ “지상파 UHD 방송이란”. UHD Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021. 구분 UHD TV 비디오 3,840 X 2,160 4K UHD (TV)
  5. ^ Lim, Jang-won (ngày 22 tháng 10 năm 2020). “SBS drama ‘The Penthouse: War in Life’ to show row over education, real estate”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ a b “유진, 5년 만에 드라마 복귀… SBS ‘펜트하우스’ 출연” [Eugene returns to the drama after 5 years… Appeared in SBS’Penthouse’]. 머니S. ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “Lee Ji-ah, Kim So-yeon and Eugene to Star in “Penthouse: War In Life” ”. HanCinema.
  8. ^ “Cast Updated for the Upcoming Korean Drama “Penthouse” ”. News Break. ngày 10 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ “스카이데일리, 김순옥 작가 새 드라마 ‘펜트하우스’ SBS월화극 편성 확정” [Kim Soon-ok’s new drama’Penthouse’ SBS Moonhwageuk confirmed]. Skye Daily.
  10. ^ 기자, 하나영 (ngày 8 tháng 9 năm 2020). “진지희, SBS 새 월화드라마 ‘펜트하우스’ 출연…신은경과 모녀 호흡” [Jin Ji-hee appeared on SBS’s new monthly drama’Penthouse’… Shin Eun-kyung and mother-daughter breath]. Digital ChoSun.
  11. ^ Park, Hyun-sook (ngày 2 tháng 9 năm 2020). “’ 펜트하우스’ 김순옥 작가×주동민 감독, 집값·교육 1번지에서 벌어지는 자식을 위한 여자들의 연대와 복수!” [‘Penthouse’ writer Kim Soon-ok x director Joo Dong-min, women’s solidarity and revenge for their children at No. 1 house price and education!]. Sports Khan.
  12. ^ “Penthouse: War In Life (Korean Drama – 2020) – 펜트하우스”. HanCinema.
  13. ^ [1차티저]대한민국을 뒤흔들 김순옥표 부동산×교육 서스펜스! ‘펜트하우스’|펜트하우스(penthouse)|SBS DRAMA. SBS DRAMA. YouTube. ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ [최초공개 티저] 복수는 아직 시작되지 않았다 ‘펜트하우스2’_ 2.19 첫방송 | 펜트하우스2(Penthouse2) | SBS DRAMA. SBS Drama. YouTube. ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ [선공개] 김소연, 그녀에게 조여오는 어둠 속 발자국은 누구!? | 펜트하우스2(Penthouse2) | SBS DRAMA. SBS Drama. YouTube. ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  16. ^ [티저] “심수련이 죽게 될 거야!” ‘펜트하우스3’ 마지막 전쟁의 시작!. YouTube. SBS Catch. ngày 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ Kim So-yeon (ngày 6 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 결말, 이렇게? 이지아·유진 생존 여부 시즌2 기약 [종합]” [‘Penthouse’ ending, like this? Jia Lee and Eugene will survive season 2 [Comprehensive]]. 10 Asia. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ “ngày 2 tháng 4 năm 2021 Nationwide Cable Ratings”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  20. ^ Kim Hye-young (ngày 3 tháng 4 năm 2021). “’ 펜트하우스2′ 최종회 시청률 26.5% 돌파… 시즌3 기대감 폭발” [‘Penthouse 2’last episode exceeded 26.5% ratings Season 3 Expectations Explosion]. IMBC. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  21. ^ “Season 1 official cast list”. SBS (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ Season 2 cast
    • Kim Soo-jin (ngày 5 tháng 1 năm 2021). “이지아 김소연 유진 엄기준, ‘펜트하우스’ 시즌1 종영소감”. MT Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
    • Lee Se-hyun (ngày 6 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 박은석, 시즌2에도 강렬 존재감 예고”. Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
    • Ji Seung-hoon (ngày 5 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 한지현 “펜트하우스 만난 건 큰 행운” 종영 소감”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
    • Ji Seung-hoon (ngày 5 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 최예빈 “매회, 본방으로 모니터…많이 배웠던 시간” 종영 소감”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
    • Jang Su-jeong (ngày 6 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 김현수 “시즌2에선 새로운 배로나 보여주고파” [인터뷰M]”. iMBC (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
    • Kim Seung-hyun (ngày 6 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 진지희 “시즌2? 제니의 또다른 매력 보여드릴 것” ”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
    • “Official cast season 2”. SBS. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
    • Tae Yuna (ngày 6 tháng 1 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 하도권, 시즌2 출연한다…”쉽지 않은 도전” ”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.

     

  23. ^ “The Penthouse 3 Cast (Korean Drama – 2021) – 펜트하우스 3”. HanCinema (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  24. ^ “Jin Ji-hee Confirms “The Penthouse” ”. News Break. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ Lee Ho-young (ngày 15 tháng 3 năm 2021). “[단독] 박호산, ‘펜트하우스2’ 유동필役…신은경 호흡”. imbc (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  26. ^ a b c Bae Hyo-joo (ngày 25 tháng 5 năm 2021). “펜트하우스3′ 측 “온주완→안연홍, 선인? 악인? 무엇도 예측 불가”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ Kim So-yeon (ngày 26 tháng 3 năm 2021). “’ 펜트하우스’ 천서진 비서 김도현, 오윤희 품으로 [공식]”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  28. ^ Kim No-eul (ngày 5 tháng 2 năm 2021). “전진♥류이서→이시언 ‘펜트하우스2’ 카메오도 역대급[TV와치]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  29. ^ Bae Hyo-joo (ngày 13 tháng 2 năm 2021). “펜트하우스2′ 안연홍 합류 “본방사수하던 팬‥폐 끼치는 일 없게 할 것”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  30. ^ Bong-gyu, Park (ngày 6 tháng 12 năm 2020). “펜트하우스’ 특별 출연 김병현, 첫 드라마 도전” [‘Penthouse’ special appearance Kim Byung-hyun, first drama challenge]. Kookmin Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  31. ^ Jang Jin-ri (ngày 30 tháng 12 năm 2020). “[단독]기은세, ‘펜트하우스’ 투입…시즌1 종영 앞두고 새로운 전개맞나” [[Exclusive] Eunse Ki, put in’Penthouse’… Is it a new development ahead of the end of Season 1?]. Sport TV News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  32. ^ Lee Min-ji (ngày 4 tháng 1 năm 2020). “’ 펜트하우스’ 김사권 특별출연 “재미있게 촬영했다”(공식)” [‘Penthouse’ Kim Sa Kwon special appearance “I took filming with fun” (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ a b Seok Jae-hyeon (ngày 4 tháng 1 năm 2021). “펜트하우스’ 측 “전진♥류이서, 시즌2 1회 특별출연…2일 촬영” (공식)” [‘Penthouse’ side “Jeonjin ♥ Ryuseo, Season 2 special appearance… 2 days shooting” (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  34. ^ Seok Jae-hyun (ngày 9 tháng 2 năm 2021). “펜트하우스2′ 측 “장성규 특별출연, 역할은 드라마로 확인 부탁” (공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  35. ^ Jang Woo-sung (ngày 21 tháng 1 năm 2021). “이상우, ‘펜트하우스2’ 특별출연…아내 김소연 특급 외조 [공식입장]” [Lee Sang-woo, special appearance in’Penthouse 2’… Wife Kim So-yeon Limited Express Foreign Assistant [Official Position]]. imbc (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ Kim Jin-seok (ngày 3 tháng 2 năm 2021). “[단독]S.E.S 바다, 유진 인연으로 ‘펜트하우스’ 특별출연”. isplus.joins (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  37. ^ Hong Ji-hoon (ngày 19 tháng 2 năm 2021). “기은세, 심수련(이지아) 살인사건 진상 보도…오윤희 무죄 석방”. enter.etoday (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  38. ^ Choi Na-young (ngày 27 tháng 2 năm 2021). “김소연이 유진 목 찌른거 아니냐?” 연민지, 음대 동창생 등장..긴장감 ↑(‘펜트2’)”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  39. ^ Seok Jae-hyun (ngày 9 tháng 2 năm 2021). “펜트하우스2′ 측 “남보라 특별출연, 역할은 방송으로 확인 부탁”(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  40. ^ Han Jeong-won (ngày 3 tháng 2 năm 2021). “이시언 측 “‘펜트하우스2’ 특별출연” 소식만으로 기대감 (공식)” [Expectations from Lee Si-eon’s “Special Appearance for’Penthouse 2′” (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  41. ^ Kim No-eul (ngày 9 tháng 3 năm 2021). “펜트하우스2′ 측 “김광규 특별출연, 역할은 방송으로 확인 부탁”(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  42. ^ Hwang Hye-jin (ngày 11 tháng 3 năm 2021). “조재윤 측 “‘펜트하우스2’ 특별 출연”(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  43. ^ Kim Soo-jin (ngày 5 tháng 3 năm 2021). “유준상·김동영, ‘펜트하우스2’ 특별 출연 [공식]”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ Park Soo-in (ngày 24 tháng 3 năm 2021). “김수환 ‘펜트하우스2’ 합류, 후반부 몰입도 더한다”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  45. ^ Park Pan-seok (ngày 5 tháng 3 năm 2021). “[단독] 유준상, ‘펜트하우스2’ 특별 출연..”짧지만 강렬한 반전”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  46. ^ Hong Ji-hoon (ngày 27 tháng 3 năm 2021). “오윤희(유진), 시즌3 등장인물 NO? ‘펜트하우스2′ 마지막회 온주완·’제니아빠’ 박호산 등장 예고”. enter.etoday (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  47. ^ Han Jeong-won (ngày 29 tháng 3 năm 2021). “최병모 측 “펜트하우스2 마지막회 출연, 촬영 마쳤다”(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2021.
  48. ^ a b Oh Soo-jeong (ngày 31 tháng 3 năm 2021). “펜트하우스2′ 측 “최종회까지 펼쳐질 신스틸러들의 활약, 기대해 달라” [‘Penthouse 2’ side “Please look forward to the performance of the scene stealers until the final episode”]. Export News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  49. ^ Kim No-eul (ngày 27 tháng 5 năm 2021). “펜트하우스3′ 측 “박상면 특별출연, 역할은 방송으로 확인 부탁”(공식)” [‘Penthouse 3’ side “Park Sang-myeon makes a special appearance, please confirm the role through the broadcast” (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  50. ^ Kim Seon-woo (ngày 1 tháng 6 năm 2021). “[단독]’신스틸러’ 정영주, ‘펜트하우스3’ 포문 연다…첫회 특별출연”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  51. ^ Hong Ji-hoon (ngày 4 tháng 6 năm 2021). “박상면(방치수)ㆍ정영주ㆍ이상민, ‘펜하’ 시즌3 특별출연…교도소 인물들” [Park Sang-myeon (Bang Chi-soo), Jung Young-joo, and Lee Sang-min make special appearances in ‘Penha’ Season 3… prison figures]. Biz Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  52. ^ Jin-ri Jang (ngày 10 tháng 6 năm 2021). “[단독]남성진-성지루, ‘펜트하우스3’ 특별출연…존재감 빛낸다” [[Exclusive] Nam Seong-jin and Seong Ji-ru to make a special appearance in ‘Penthouse 3’… light up your presence]. Sports TV News (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  53. ^ Han Jung-won (ngày 10 tháng 6 năm 2021). “’ 펜트하우스3′ 측 “남성진X성지루 출연, 배역은 방송 확인 부탁”(공식)” [‘Penthouse 3’ side “Male Seong-jin X Seong Ji-ru appeared, please check the broadcast for the role” (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  54. ^ “펜트하우스(드라마) – 나무위키 (production cost)”. namu.wiki. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.
  55. ^ Staff Reporter (ngày 29 tháng 12 năm 2019). “Details About SBS Upcoming Drama “Penthouse” ”. KDramaStars. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  56. ^ a b Kim, Jinseok (ngày 24 tháng 11 năm 2020). “[단독]’펜트하우스’ 시즌1 21부작… 시즌2·3는 12부작” [[Exclusive]’Penthouse’ Season 1 21 episodes… Seasons 2 and 3 are 12 episodes]. Mnews. JoongAng Ilbo.
  57. ^ Schwartz, William (ngày 24 tháng 11 năm 2020). “[HanCinema’s News] Second and Third Seasons Confirmed for “The Penthouse” ”. HanCinema. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  58. ^ “SBS Drama “Penthouse: War In Life” Courting Lee Ji-ah, Eugene, Shin Sung-rok and Bong Tae-gyu @ HanCinema:: The Korean Movie and Drama Database”. www.hancinema.net.
  59. ^ “Kim So Yeon, Shin Eun Kyung, and Oh Man Seok Also Join Star-packed Cast of SBS Drama Penthouse | A Koala’s Playground”. koalasplayground.com.
  60. ^ “Here is the real reason behind ‘The Last Empress’ star Shin Sung Rok quitting the drama ‘Penthouse’ ”. International Business Times, Singapore Edition. ngày 6 tháng 3 năm 2020.
  61. ^ Schwartz, William (ngày 22 tháng 2 năm 2020). “[HanCinema’s News] “Penthouse: War In Life” Script Reading Delayed Owing to COVID-19 @ HanCinema:: The Korean Movie and Drama Database”. HanCinema.
  62. ^ “Uhm Ki Joon Takes Lead Role in “Penthouse” ”. ngày 3 tháng 4 năm 2020.
  63. ^ Lim, Jang-won (ngày 25 tháng 11 năm 2020). “COVID-19 plagues drama productions”. The Korea Herald.
  64. ^ “[무드티저]’펜트하우스’ 2020 김순옥 작가 신작, 화려한 핏빛 서막이 오르다” [[Mood teaser]’Penthouse’ 2020’s new work by Kim Soon-ok, a brilliant bloody prelude]. SBS.
  65. ^ Bae, Aurora (ngày 30 tháng 9 năm 2020). “SBS’s ‘The Penthouse’ exposes wretched side of rich woman’s world in first teaser”. Kdramapal.
  66. ^ Lee Min-ji (ngày 20 tháng 2 năm 2021). “’ 펜트하우스2′ 여전한 막장파워, 시청률 19.1%…’괴물’은?”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  67. ^ Ahn Byung-gil (ngày 5 tháng 6 năm 2021). “’ 펜트3′ 눈뗄수 없는 90분…첫방 최고 21.9% 잡았다 [종합]”. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  68. ^ “The Penthouse (Original Television Soundtrack)”. Apple Music. ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  69. ^ “펜트하우스 OST”. Melon (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  70. ^ “Penthouse2 (Original Television Soundtrack), Pt. 1 – Single”. Apple Music. ngày 9 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  71. ^ “펜트하우스2 OST Part.1” [Penthouse 2 OST Part.1]. Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  72. ^ “Penthouse2 (Original Television Soundtrack), Pt. 2 – Single”. Apple Music. ngày 18 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  73. ^ “펜트하우스2 OST Part.2” [Penthouse 2 OST Part.2]. Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2021.
  74. ^ “펜트하우스2 OST Part.3” [Penthouse 2 OST Part.3]. Melon (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  75. ^ “Penthouse2 (Original Television Soundtrack), Pt. 3 – Single”. Apple Music. ngày 26 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  76. ^ “Penthouse 2&3 Score Album (Original Television Soundtrack)”. Apple Music. ngày 4 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  77. ^ “펜트하우스 2&3 스코어 앨범”. Melon (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  78. ^ Schwartz, William (ngày 16 tháng 12 năm 2020). “” The Penthouse” Tops Good Data Report”. HanCinema. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
  79. ^ Schwartz, William (ngày 23 tháng 12 năm 2020). “” The Penthouse” Continues to Top the Good Data Report”. HanCinema. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
  80. ^ “” The Penthouse 2″ And Cast Members Dominate Weekly Buzzworthy Drama And Actor Rankings”. Yifey. ngày 2 tháng 3 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  81. ^ “[SBS 펜트하우스 히든룸-숨겨진 이야기] 김현수→이태빈 6人 펜트키즈도 함께 한다! Z세대 맞춤형 MC재재 출연!” [[SBS Penthouse Hidden Room-Hidden Story] Kim Hyun-soo → Lee Tae-bin Penthouse Parents and 6 Kids are also together! Generation Z customized MC Jaejae appearance!]. SBS PR Staff. SBS TV. ngày 12 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  82. ^ “Nielsen Korea [SBS Penthouse Hidden Room-Hidden Story 9.3%]”. AGB Nielsen Media Research. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  83. ^ Jo Yeon-kyung (ngày 3 tháng 4 năm 2021). “끝나지 않은 ‘펜트하우스2’ 오늘(3일) 스페셜 방송…배우 총출동”. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  84. ^ “펜트하우스2히든룸끝나지않은이야기”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  85. ^ a b AGB Nielsen ratings (mùa 1):
    • “Tập 1”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 2”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 3”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 4”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 5”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 6”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 7”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 8”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 9”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 10”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 11”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 12”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 13”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 14”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 15”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 16”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 17”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 18”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 19”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 20”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 21”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập đặc biệt”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.

    Rainbow (nhóm nhạc) – Wikipedia tiếng Việt

  86. ^ a b AGB Nielsen ratings (mùa 2):
    • “Tập 1”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 2”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 3”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 4”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 5”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 6”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 7”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 8”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 9”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 10”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 11”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 12”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập 13”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
    • “Tập đặc biệt”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.

     

  87. ^ a b AGB Nielsen ratings (mùa 3):
    • “Tập 1”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập 2”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập 3”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập 4”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập đặc biệt”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.

     

  88. ^ TNmS ratings (mùa 1):
    • “Tập 1”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
    • “Tập 2”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
    • “Tập 3”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 4”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 5”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 6”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 7”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 8”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 9”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 10”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 11”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 12”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 13”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 14”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 15”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 16”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 17”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 18”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 19”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 20”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 21”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.

     

  89. ^ “’ 펜트하우스’·’불청’, 오늘(17일) 한국vs카타르 축구 중계로 결방” [‘Penthouse’ and’Unbelievable’, today (17th) Korea vs. Qatar soccer broadcast]. n.news.naver.com. ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  90. ^ TNmS ratings (mùa 2):
    • “Tập 1”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
    • “Tập 2”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
    • “Tập 3”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
    • “Tập 4”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
    • “Tập 5”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 6”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 7”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 8”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 9”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 10”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). 21 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 11”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 12”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
    • “Tập 13”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.

     

  91. ^ TNmS ratings (mùa 3):
    • “Tập 1”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập 2”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập 3”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
    • “Tập 4”. BreakNews (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.

    Ý nghĩa của ‘BTS’ và mọi điều cần biết về nhóm nhạc Kpop lừng lẫy

  92. ^ Park Ha-na (13 tháng 5 năm 2021). “[57회 백상] 김소연, TV부문 최우수 연기상 수상…”사랑하는 이상우 씨” ” [[57th Baeksang] Kim So-yeon, Best Acting Award in TV Category… “I love Mr. Lee Sang-woo”]. News1 (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  93. ^ Kim, Jong-eun (1 tháng 1 năm 2021). “’ 남궁민 대상→’펜트하우스’ 9관왕, SBS 빛낸 두 작품 [종합]” [‘Namgoongmin Grand Prize→’Penthouse’ 9 Crowns, SBS Shine Two Works [Comprehensive]]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  94. ^ “[2020 SBS 연기대상] 남궁민·주지훈·김혜수·김소연·한석규·주원·김희선, 대상 후보”. 매일경제. ngày 31 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  95. ^ Jeong Hee-yeon (31 tháng 12 năm 2020). “조병규-소주연 남녀 신인상 (2020 SBS 연기대상)”. sports.donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  96. ^ Jung, Hee-yeon (31 tháng 12 năm 2020). “조병규-소주연 남녀 신인상 (2020 SBS 연기대상)”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cuộc chiến thượng lưu 1 tại SBS (tiếng Hàn)
  • Cuộc chiến thượng lưu 2 tại SBS (tiếng Hàn)
  • Cuộc chiến thượng lưu 3 tại SBS (tiếng Hàn)
  • Cuộc chiến thượng lưu 1 tại HanCinema
  • Cuộc chiến thượng lưu 2 tại HanCinema
  • Cuộc chiến thượng lưu 3 tại HanCinema
  • Cuộc chiến thượng lưu tại Chorokbaem Media (tiếng Hàn)
  • Cuộc chiến thượng lưu trên Internet Movie Database

BXH 30 nhóm nhạc nữ Kpop hot nhất hiện nay: BLACKPINK thứ hạng không bất ngờ bằng loạt đối thủ vượt mặt Red Velvet, TWICE

Xổ số miền Bắc