Cúp bóng đá châu Đại Dương – Wikipedia tiếng Việt
Cúp bóng đá châu Đại Dương (tiếng Anh: OFC Nations Cup) là giải bóng đá giữa đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc châu Đại Dương do Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương (OFC) tổ chức. Giải lần đầu tiên diễn ra tại New Zealand năm 1973 và nhà vô địch đầu tiên là đội tuyển nước chủ nhà. Từ năm 1996, giải được tổ chức 2 năm 1 lần. Tính đến nay, đội tuyển bóng đá quốc gia Úc đã 4 lần vô địch. Tuy nhiên Úc đã rút khỏi Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương từ 1 tháng 1 năm 2006 và gia nhập Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Từ năm 2004, giải được tổ chức 4 năm 1 lần. Hiện nay, đội tuyển bóng đá quốc gia New Zealand đã 5 lần vô địch. Đương kim vô địch hiện nay là đội tuyển bóng đá quốc gia New Zealand với chức vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016.
Mục lục bài viết
Các trận chung kết và tranh hạng 3[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội lọt vào top 4[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
New Zealand | 5 (1973, 1998, 2002, 2008, 2016) | 1 (2000) | 3 (1996, 2004, 2012) | – |
Úc | 4 (1980, 1996, 2000, 2004) | 2 (1998, 2002) | – | – |
Tahiti | 1 (2012) | 3 (1973, 1980, 1996) | 1 (2002) | 1 (1998) |
New Caledonia | – | 2 (2008, 2012) | 3 (1973, 1980, 2016) | – |
Quần đảo Solomon | – | 1 (2004) | 3 (1996, 2000, 2016) | 1 (2012) |
Papua New Guinea | – | 1 (2016) | – | – |
Fiji | – | – | 2 (1998, 2008) | 2 (1980, 2004) |
Vanuatu | – | – | – | 4 (1973^, 2000, 2002, 2008) |
^ Năm 1973, vị trí thứ tư thuộc về đội tuyển Vanuatu với tên gọi Tân Hebrides.
[external_link_head]
[external_link offset=1]
Các đội chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả của các nước chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả của đương kim vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ xuất sắc nhất giải[sửa | sửa mã nguồn]
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
- Chú thích
- Q — Vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới
- •• — Vượt qua vòng loại nhưng bỏ cuộc
- • — Không vượt qua vòng loại
- × — Không tham dự / Bỏ cuộc / Bị cấm tham dự
- — Chủ nhà
Thống kê theo số trận thắng[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến mùa giải 2016.
Chú thích |
---|
Đội vô địch OFC Nations Cup |
Các huấn luyện viên vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
[external_footer]