Cúp EFL – Wikipedia tiếng Việt

Cúp EFL (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup), hiện được gọi là Carabao Cup vì lý do tài trợ, là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp, được điều hành bởi English Football League. Tại Việt Nam, giải còn được biết tới với tên gọi Cúp Liên Đoàn Anh (mặc dù dịch không chính xác với tên gốc).

Được tổ chức bởi English Football League (EFL), giải đấu dành cho bất kỳ câu lạc bộ nào trong 4 cấp độ hàng đầu của hệ thống giải bóng đá Anh – tổng cộng 92 câu lạc bộ – bao gồm Premier League, Championship, League One và League Two.

[external_link_head]

[external_link offset=1]

Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960–61 với tên gọi Football League Cup, đây là một trong ba giải bóng đá cao nhất ở Anh, cùng với Premier League và Cúp FA.

[external_link offset=2]

Các nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Từ 1981 đến 2017, Cúp EFL được đổi tên theo nhà tài trợ:

Giai đoạn Nhà tài trợ Tên giải đấu Cúp
1960/61–1980/81 Không có nhà tài trợ Football League Cup Nguyên bản
1981/82–1985/86 Milk Marketing Board Milk Cup Nhà tài trợ thiết kế
1986/87–1989/90 Littlewoods Littlewoods Challenge Cup Nhà tài trợ thiết kế
1990/91–1991/92 Rumbelows Rumbelows Cup Nguyên bản
1992/93–1997/98 Coca-Cola[1] Coca-Cola Cup Nguyên bản
1998/99–2002/03 Worthington’s[2] Worthington Cup Nguyên bản
2003/04–2011/12 Molson Coors[3] Carling Cup Nguyên bản
2012/13–2015/16 Capital One[4] Capital One Cup Nguyên bản
2016/17 Không có nhà tài trợ EFL Cup Nguyên bản
2017/18 đến nay Carabao[5] Carabao Cup Nguyên bản

Các trận chung kết và thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Vô địch Á quân
Liverpool841981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 20121978, 1987, 2005, 2016
Manchester City811970, 1976, 2014, 2016, 2018, 2019, 2020, 20211974
Manchester United541992, 2006, 2009, 2010, 20171983, 1991, 1994, 2003
Aston Villa541961, 1975, 1977, 1994, 19961963, 1971, 2010, 2020
Chelsea531965, 1998, 2005, 2007, 20151972, 2008, 2019
Tottenham Hotspur451971, 1973, 1999, 20081982, 2002, 2009, 2015, 2021
Nottingham Forest421978, 1979, 1989, 19901980, 1992
Leicester City321964, 1997, 20001965, 1999
Arsenal261987, 19931968, 1969, 1988, 2007, 2011, 2018
Norwich City221962, 19851973, 1975
Birmingham City211963, 20112001
Wolverhampton Wanderers201974, 1980
West Bromwich Albion1219661967, 1970
Middlesbrough1220041997, 1998
Queens Park Rangers1119671986
Leeds United1119681996
Stoke City1119721964
Luton Town1119881989
Sheffield Wednesday1119911993
Swindon Town101969
Oxford United101986
Blackburn Rovers102002
Swansea City102013
West Ham United021966, 1981
Everton021977, 1984
Sunderland021985, 2014
Bolton Wanderers021995, 2004
Rotherham United011961
Rochdale011962
Newcastle United011976
Southampton011979
Oldham Athletic011990
Tranmere Rovers012000
Wigan Athletic012006
Cardiff City012012
Bradford City012013
Southampton012017

Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2021
  • Đội bóng vô địch nhiều nhất: Liverpool và Manchester City (cùng 8 lần)[6]
  • Đội bóng vô địch nhiều lần liên tiếp nhất: Liverpool (1981–1984) và Manchester City (2018–2021) (cùng 4 lần)
  • Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: Liverpool (12 trận)
  • Cầu thủ vô địch nhiều nhất: 5 lần
    • Ian Rush (Liverpool, 1981–1984, 1995)
    • Sergio Agüero, Fernandinho và David Silva (Manchester City, 2014, 2016, 2018–2020)
  • Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6
    • Ian Rush cho Liverpool (1981, 1982, 1983, 1984, 1987, 1995)
    • Emile Heskey cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Geoff Hurst và Ian Rush (cùng có 50 bàn)
  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 mùa giải: 12 – Clive Allen (Tottenham Hotspur, mùa giải 1986–87)[6]
  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 trận đấu: 6 – Frankie Bunn (Oldham Athletic vs Scarborough, ngày 25 tháng 10 năm 1989)[7]
  • Chiến thắng với tỷ số lớn nhất:
    • Liverpool 10–0 Fulham ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986
    • West Ham United 10–0 Bury ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983[8]
  • Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: Manchester City 10–0 Burton Albion (9–0 sân nhà, 1–0 sân khách), ngày 23 tháng 1 năm 2019.[9]
  • Chiến thắng với tỷ số cao nhất trong trận chung kết: Swansea City 5–0 Bradford City vào ngày 24 tháng 2 năm 2013[10]
  • Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: 12
    • Reading 5–7 Arsenal ở vòng 4 ngày 30 tháng 10 năm 2012[11]
    • Dagenham & Redbridge 6–6 Brentford ở vòng 1 ngày 12 tháng 8 năm 2014[12]
  • Nhiều quả phạt đền nhất trong loạt sút luân lưu: 27 – Derby County 14–13 Carlisle United (ngày 23 tháng 8 năm 2016)[13]
  • Cầu thủ trẻ nhất từng ra sân: Harvey Elliott (15 tuổi, 174 ngày) – Millwall vs Fulham, ngày 25 tháng 9 năm 2018)[14]
  • Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận chung kết: Norman Whiteside (17 tuổi 324 ngày) – Manchester United vs Liverpool năm 1983[15]
  • Đội trưởng trẻ nhất trong trận chung kết: Barry Venison (20 tuổi 7 tháng 8 ngày) – Sunderland vs Norwich City năm 1985[15]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Football: Coca-Cola sign Cup deal”. The Independent. London. ngày 1 tháng 8 năm 1992. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Bond, David (ngày 3 tháng 4 năm 2002). “Worthington to end Cup sponsorship”. London Evening Standard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Carling Cup sponsorship extended”. BBC Sport. ngày 18 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “Capital One sponsorship agreed”.
  5. ^ “Carabao ‘bring it on’ and become new sponsor of EFL Cup”. efl.com. English Football League. ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ a b “League Cup Records”. Coors Brewers. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 0969756783.
  8. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 0969756783.
  9. ^ Begley, Emlyn (ngày 23 tháng 1 năm 2019). “Burton Albion 0 Manchester City 1”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ “Derby County 1 1 Carlisle United”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “Millwall 1-3 Fulham: Harvey Elliott, 15, becomes Fulham’s youngest player”. BBC Sport. ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  15. ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 0969756783.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang chủ của Cúp EFL
  • Kết quả 1960–1996
  • BBC News và RSSSF đối với dữ liệu về số khán giả

[external_footer]

Xổ số miền Bắc