Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên – Wikipedia tiếng Việt

Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên (tiếng Anh: Thai Nguyen University of Education) là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, là một trong các trường trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam.

Tên gọi cũ của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên là Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc, được xây dựng ngày 31 tháng 10 năm 1966 [ 1 ]. Ngày 04 tháng 04 năm 1994, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc là một trường thành viên thường trực Đại học Thái Nguyên và được đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. [ 2 ]Trong lịch sử dân tộc tăng trưởng của mình, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên được trao tặng 2 Huân chương Lao động hạng Ba, 2 Huân chương Lao động hạng Nhì, 1 Huân chương Lao động hạng Nhất, 1 Huân chương Độc lập hạng Ba và 1 Huân chương Độc lập hạng Nhì. Ngày 31 tháng 10 năm 2011, nhân ngày kỷ niệm 45 năm ngày xây dựng, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã được Đảng và Nhà nước Nước Ta trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất .

Các tên gọi cũ:

  • 1966–1994: Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc.
  • Từ 1994 đến nay: Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.

Đại học:

Ngoài tuyển sinh hệ Đại học chính quy, trường có tuyển sinh hệ Đại học chính quy văn bằng 2 .

  • Ngành Sư phạm Ngữ văn.
  • Ngành Sư phạm Lịch sử.
  • Ngành Sư phạm Địa lý.
  • Ngành Sư phạm Tin học.
  • Ngành Sư phạm Toán học.
  • Ngành Sư phạm Vật lý.
  • Ngành Sư phạm Sinh học.
  • Ngành Sư phạm Hoá học.
  • Ngành Sư phạm Sinh – Hoá.
  • Ngành Sư phạm Tâm lý – Giáo dục.
  • Ngành Sư phạm Văn – Sử.
  • Ngành Sư phạm Văn – Địa.
  • Ngành Sư phạm Âm nhạc.
  • Ngành Sư phạm Mỹ thuật.
  • Ngành Giáo dục Thể chất.
  • Ngành Giáo dục Thể chất – Giáo dục Quốc phòng.
  • Ngành Giáo dục Tiểu học.
  • Ngành Giáo dục Tiểu học – Anh.
  • Ngành Giáo dục Mầm non.
  • Ngành Giáo dục Chính trị.
  • Ngoài ra sinh viên có thể đăng ký chương trình chất lượng cao để nâng cao chất lượng đào tạo.

Thạc sĩ:

Dành cho người học muốn nâng cao kiến thức cũng như tư duy của mình.

  • Thạc sĩ Toán giải tích.
  • Thạc sĩ Đại số và lý thuyết số.
  • Thạc sĩ Vật lý chất rắn.
  • Thạc sĩ Hoá hữu cơ.
  • Thạc sĩ Hoá vô cơ.
  • Thạc sĩ Hoá phân tích.
  • Thạc sĩ Di truyền học.
  • Thạc sĩ Sinh thái học.
  • Thạc sĩ Sinh học thực nghiệm.
  • Thạc sĩ Văn học Việt Nam.
  • Thạc sĩ Ngôn ngữ Việt Nam.
  • Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam.
  • Thạc sĩ Địa lý học.
  • Thạc sĩ Địa lý tự nhiên.
  • Thạc sĩ Giáo dục học.
  • Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
  • Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học toán học.
  • Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học vật lý.
  • Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học văn – tiếng Việt.

Chất lượng đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

Đội ngũ giảng viên[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 11 năm 2017, trường có 470 giảng viên. Trong đó có 2 Giáo sư 31 phó giáo sư, 131 tiến sỹ, 227 thạc sĩ và 79 giảng viên có trình độ đại học. [ 3 ]

Chất lượng đầu ra thực tiễn[sửa|sửa mã nguồn]

Chất lượng đầu ra thực tế tính theo các ngành có thời gian tốt nghiệp vào năm 2017[4]
Cấp bậc đào tạoSố lượng nhập họcSố lượng tốt nghiệp đúng hạnSố lượng tốt nghiệp loại xuất sắcSố lượng tốt nghiệp loại giỏiTỉ lệ có việc làm sau khi ra trường 1 năm
Đại học210110471116258,4%
Thạc sĩ (Cao học)213156Trường không phân loại ở bậc đào tạo này100%
Tiến sĩ (Nghiên cứu sinh)728100%

* Tỉ lệ sinh viên có việc làm trong vòng một năm sau khi ra trường đã bao gồm số lượng người ra trường có khởi nghiệp thành lập doanh nghiệp, không bao gồm ngộ nhận khởi nghiệp như đa cấp.[5]

* Thống kê không dành cho bậc đào tạo thấp như cao đẳng với trung cấp, nên không thể nội suy chất lượng đào tạo ở hai hệ đào tạo này.

Cơ sở vật chất[sửa|sửa mã nguồn]

Giảng đường có tổng diện tích quy hoạnh là 15.019 m² ; tổng diện tích quy hoạnh phòng thí nghiệm và xưởng thực hành thực tế là 2.800 m² ; thư viện có tổng diện tích quy hoạnh là 1.087 m² ; tổng diện tích quy hoạnh nhà thao tác là 5.786 m² ; diện tích quy hoạnh nhà ở sinh viên là 10.210 m². Tổng số 06 hội trường, trong đó hội trường lớn với hơn 1000 chỗ ngồi. Ngoài ra, trường còn có mạng lưới hệ thống sân vận động, hồ bơi và sân chơi quần vợt đạt tiêu chuẩn tranh tài .

Hợp tác quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

Trường đã tăng trưởng những mối link với nhiều trường đại học ở những nước : Trung Quốc, Nga, Vương Quốc của nụ cười, Pháp, Úc, Canada, Nước Singapore, Hà Lan, Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ, … trải qua những dự án Bất Động Sản và hợp tác song phương như :

  • Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc
  • Đại học Wollongong, Australia
  • Đại học Ryukyus, Nhật Bản
  • Đại học Khon Kaen, Thái Lan
  • Đại học Udon Thani Rajabhat, Thái Lan
  • Đại học St. John’s, Hoa Kỳ
  • Đại học Kyungnam, Hàn Quốc
  • Đại học Chang Hua, Đài Loan
  • Đại học Sư phạm quốc gia, Đài Loan
  • Đại học bang Malang, Indonesia

Lãnh đạo những Phòng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trưởng phòng Đào tạo: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh
  • Trưởng phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế: PGS.TS. Nguyễn Danh Nam
  • Trưởng phòng Công Tác Sinh viên: TS. Nguyễn Hữu Toàn
  • Trưởng phòng Quản trị-Phục vụ: ThS. Lý Văn Hoan
  • Trưởng phòng Thanh tra-Pháp chế: TS. Nguyễn Thị Ngân
  • Trưởng phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục: PGS.TS. Bùi Đức Nguyên
  • Trưởng phòng Kế hoạch-Tài chính: TS. Vũ Thị Hồng Hạnh
  • Trưởng phòng Hành chính-Tổ chức: TS. Đồng Văn Quân

Lãnh đạo những Khoa / Bộ môn thường trực[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trưởng Khoa Toán: PGS.TS.Cao Thị Hà
  • Trưởng Khoa Vật lý: TS. Cao Tiến Khoa
  • Trưởng Khoa Hóa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan
  • Trưởng Khoa Sinh học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm
  • Trưởng Khoa Ngữ văn: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Quý
  • Trưởng Khoa Lịch sử: PGS.TS. Hà Thị Thu Thuỷ
  • Trưởng Khoa Địa lý: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên
  • Trưởng Khoa Giáo dục Chính trị: TS. Vũ Minh Tuyên
  • Trưởng Khoa Tâm lý Giáo dục: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
  • Trưởng Khoa Thể dục Thể thao: PGS.TS. Hà Quang Tiến
  • Trưởng Khoa Giáo dục Mầm non: TS. Trần Thị Minh Huế
  • Trưởng Khoa Giáo dục Tiểu học: TS. Lê Thị Thu Hương
  • Trưởng Bộ môn Ngoại ngữ: TS. Nguyễn Thị Hồng Minh

Lãnh đạo những Viện điều tra và nghiên cứu, Trung tâm, Trường thực hành thực tế[sửa|sửa mã nguồn]

  • Viện trưởng Viện nghiên cứu KT-XH & Nhân văn miền núi: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính
  • Giám đốc Trung tâm Hợp tác quốc tế – Đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài: PGS.TS. Hà Trần Phương
  • Giám đốc Trung tâm Thông tin-Thư viện: ThS. Cáp Thanh Tùng
  • Giám đốc Trung tâm Phát triển kĩ năng sư phạm: PGS.TS. Mai Xuân Trường
  • Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ Sư phạm Việt Bắc: PGS.TS. Mai Xuân Trường
  • Giám đốc Trung tâm Tin học miền núi: PGS.TS. Hà Trần Phương
  • Hiệu trưởng Trường THPT Thái Nguyên: TS. Phạm Thị Thủy

Hiệu trưởng qua những thời kì[sửa|sửa mã nguồn]

Các Phó Hiệu trưởng đương nhiệm[sửa|sửa mã nguồn]

  • PGS.TS. Hà Trần Phương

Những cựu sinh viên thành đạt[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://mix166.vn
Category: Đào Tạo

Xổ số miền Bắc