giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong giờ tập làm văn

giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong giờ tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.35 KB, 10 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
MỤC LỤC
– 1 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lí luận:
– Bước vào kỷ nguyên mới, đất nước ta có nhiều đổi mới, đổi mới về kinh tế,
xã hội, giáo dục …Sự phát triển giáo dục của nước ta tăng nhanh giúp cho những
chủ nhân tương lai của đất nước luôn được phát triển toàn diện, đầy đủ về năng
lực, trí tuệ, tính cách.Qua việc nắm bắt các kiến thức, tri thức khoa học ban đầu
để từ đó hình thành nên nững kĩ năng cần thiết của cuộc sống, hành động đúng cho
bản thân .
– Trong trường tiểu học, môn Tiếng Việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với học sinh bởi nó là môn học cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết
trong giao tiếp hằng ngày. Nó giúp các em phát triển toàn diện, hình thành ở các
em những cơ sở của thế giới khoa học, góp phần rèn luyện trí thông minh, hình
thành tình cảm, thói quen đạo đức tốt đẹp của con người mới.
– Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt giúp các
em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong
môn Tiếng Việt hội đủ 4 kỹ năng trên. Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn
khó. Bởi ở lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn hẹp. Bên cạnh
đó còn có một số khó khăn khách quan như điều kiện hoàn cảnh sống của HS ở địa
bàn dân cư lao động nghèo, gia đình không có điều kiện để quan tâm đến các em,
việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức khá chậm, HS nghèo vốn từ
ngữ…Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc học tập nói chung, học phân môn Tập
làm văn nói riêng.
2. Cơ sở thực tế:

– Quá trình dạy học là một quá trình tư duy sáng tạo – người giáo viên là một
kĩ sư của tâm hồn, hơn nữa còn là một nhà làm nghệ thuật. Và việc dạy học ngày
nay luôn dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Chính vì thế
nó đòi hỏi người giáo viên phải luôn có sự sáng tạo, tự cải tiến phương pháp dạy
học của mình nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi môn học ở Tiểu
học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho trẻ
những kiến thức cần thiết.
Phân môn Tập làm văn ở Tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng
nói và viết. Thế nhưng hiện nay, đa số các em học sinh lớp 2 đều rất sợ học phân
môn Tập làm văn vì không biết nói gì ? viết gì ? Ngay cả bản thân giáo viên đôi
khi cũng không tự tin lắm khi dạy phân môn này so với các môn học khác. Do đó
khi đứng lớp tôi luôn chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm Tập làm văn cho học
sinh lớp tôi phụ trách.
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em được
làm quen với đoạn văn và được rèn kỹ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Trong
quá trình làm bài, tôi nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều HS làm bài chưa đạt
yêu cầu. Các em thường lặp lại câu đã viết, dùng từ sai,cách chấm câu còn hạn chế
– 2 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
có em viết không đúng yêu cầu của đề bài hoặc có những bài làm đảm bảo về số
câu nhưng viết không đủ ý.
Là một giáo viên giảng dạy ở lớp 2, tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế
nào để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản thân tôi luôn cố gắng
để tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng học tập cho HS của lớp mình. Đây
là lý do tôi chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm với nội dungg “ “Một số kinh
nghiệm giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong giờ Tập làm văn”. Sau
đây, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm mà bản thân đã đúc kết được trong thời
gian qua.

II. ĐỐI TƯỢNG – THỜI GIAN – PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
– Đối tượng và phạm vi: – Sách Tiếng Việt 2, Sách giáo viên Tiếng Việt 2,
Tài liệu giảng dạy Tiếng Việt 2, Các bài viết của học sinh nông thôn Thủy
Nguyên, cụ thể là học sinh lớp 2A1 Trường Tiểu học Cao Nhân – Thuỷ Nguyên
– HP.
– Thời gian : Từ tháng 09 /2008 đến tháng 03/2009.
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
I. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐOẠN
VĂN NGẮN
Để giúp HS học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề
bài, tôi thường áp dụng những phương pháp sau:
1.Vận dụng phương dạy học phát huy tính tích cực của học sinh kết hợp
phương pháp quan sát và hỏi đáp:
Kỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát trên lớp theo
gợi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà. Giáo viên
cần khai thác kỹ tranh ảnh, hình ảnh, tập trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối
tượng, mục đích là giúp HS tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tôi cũng
hướng dẫn HS cách quan sát bằng các giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúc
về sự vật.
2. Phương pháp thực hành giao tiếp:
Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng nói,
trình bày miệng bài nói, trước khi làm bài viết. Trên cơ sở đó, giáo viên điều chỉnh
giúp học sinh hoàn thiện bài viết. Với phương pháp này,tôi thường tổ chức cho học
sinh luyện nói cá nhân, luyện nói trong nhóm. ( HS có thể kết nhóm theo ý thích,
để có sự thoải mái tự nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trong nhóm )
3. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
Học sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái niệm từ và
câu được hình thành thông qua thực hành luyện tập. Chính vì vậy, việc tăng cường
sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ rất cần thiết trong giờ học Tập làm văn.
– 3 –


MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
Sử dụng phương pháp này để GV có cơ sở giúp HS nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp
các em viết câu đúng, đủ bộ phận.
 Ví dụ:
Dựa vào các mẫu câu được học trong phân môn Luyện từ và câu: “ Ai – là
gì?”, “ Ai – làm gì?”, “ Ai – như thế nào?”, GV hướng dẫn HS nhận biết những
vấn đề sau:
– Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: Bộ phận trả lời cho câu
hỏi Ai?( hoặc cái gì?/ con gì)?, bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì (hoặc làm gì?/ như
thế nào? ( Đó chính là đảm bảo về hình thức cấu tạo ).
– Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? ( Đảm bảo về mặt nghĩa )
Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS viết dấu chấm khi hết câu.
4. Phương pháp sử dụng từ ngữ trong câu:
Với lứa tuổi của các em học sinh lớp 2, việc sử dụng từ ngữ trong bài tập
làm văn còn nhiều hạn chế. Hầu hết học sử dụng từ ngữ chưa phù hợp, chưa chính
xác. Vì vậy, giáo viên cần cung cấp giúp các em lựa chọn, phân tích để sử dụng từ
ngữ cho hợp lý. Bên cạnh đó, GV cũng cần giới thiệu, cung cấp thêm các từ đồng
nghĩa phù hợp với bài văn.
 Ví dụ:
Khi viết đoạn văn kể về người thân thì HS sẽ có nhiều bài làm khác nhau,
GV cần giúp HS chọn lựa từ ngữ cho phù hợp, khi kể về bố là thầy giáo thì từ ngữ
sử dụng phải khác với bài viết bố là bộ đội; viết về tình cảm của em đối với với cha
mẹ, ông bà thì từ ngữ dùng phải khác với viết về tình cảm của mình đối với bạn
bè; Viết về cảnh biển buổi sáng có thể dùng các từ đồng nghĩa như: bình minh,
hừng đông, sớm mai; viết về gia đình có các từ như đoàn tụ, sum họp, quây
quần…; để diễn tả mặt trời mùa hè có các từ: chói chang, gay gắt, đỏ rực, như
mâm lửa khổng lồ, như quả cầu lửa…GV cần chuẩn bị kỹ với mỗi bài để hướng
dẫn HS vận dụng các từ ngữ thích hợp vào bài viết.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Về kỹ năng:
Để tránh tình trạng học sinh không làm được bài hoặc viết lan man quá
nhiều câu dẫn đến lạc đề, giáo viên giúp học sinh cần biết làm như thế nào để viết
được một đoạn văn và cần phải viết những gì trong đoạn văn ấy.
1.1. Giúp HS có một hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng :
Trong chương trình, hầu hết các bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ, đầy đủ. GV
có thể tranh thủ thời gian cuối tiết học hướng dẫn HS chuẩn bị, đọc câu hỏi
gợi ý, suy nghĩ bài viết cho tiết sau. Hoặc chuẩn bị phần tự học khi ở nhà, trước
khi lên lớp. Đối với những bài không có câu hỏi gợi ý, GV có thể soạn, cung
cấp những câu hỏi cho các em .
 Ví dụ:
 Bài viết về gia đình :
– Gia đình em gồm những ai?
– 4 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
– Những người đó làm công việc gì?
– Tình cảm của những người trong gia đình như thế nào ?
– Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự quan tâm của người ấy dành cho em?
 Bài viết về một loài cây :
– Đó là cây gì, trồng ở đâu ?
– Hình dáng cây như thế nào?
– Cây có lợi ích gì ?
 Bài viết kể về một việc làm tốt mà em hoặc bạn em đã làm :
– Em ( Bạn em )đã làm việc tốt khi nào? Ơ đâu? Đó là việc gì?
– Em ( Bạn ấy ) đã làm như thế nào?
– Em suy nghĩ gì khi làm ( thấy bạn làm ) việc tốt đó?
1. 2. Giúp học sinh nắm được trình tự các bước khi viết một đoạn văn:

1. 2.1. Viết câu mở đầu: Giới thiệu đối tượng cần viết. ( Có thể diễn đạt
bằng một câu )
1. 2.2. Phát triển đoạn văn : Kể về đối tượng: Có thể dựa theo gợi ý, mỗi
gợi ý có thể diễn đạt 2đến 3 câu tùy theo năng lực học sinh.
1. 2.3. Câu kết thúc: Có thể viết một câu thường là nói về tình cảm, suy
nghĩ, mong ước của em về đối tượng được nêu trong bài hoặc nêu ý nghĩa, ích lợi
của đối tượng đó đối với cuộc sống, với mọi người.
 Ví dụ: Viết về một con vật:
– Con vật em định kể là con vật gì?
– Nó sống ở đâu? Hình dáng nó như thế nào?
– Hoạt động của nó có gì nổi bật?
– Vì sao em thích con vật đó?
Câu mở đầu:
– Giới thiệu về chim sáo
– Trong thế giới loài chim, em thích nhất là
chim sáo .
Các câu phát triển:
– Kể về chim sáo
Chim sáo được ông em nuôi đã hai năm
rồi .Mỏ nó vàng .Lông màu nâu sẫm .Nó hót
suốt ngày .Đôi khi còn nói được cả tiếng
nguời.Có lẽ nó vui vì được mọi người chăm
sóc, nuôi trong một cái lồng rất to, bên cạch
một cây hoa lan rrất cao toả bóng mát.
Câu kết thúc:
– Tình cảm của em đối
với loài chim này
Em thích nhất chim sáo vì chúng là
những con vật hiền lành, dễ thương.
Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để bài làm các

em được phong phú, tránh tình trạng dạy học sinh làm văn mẫu. Cần chủ động
hình thành kỹ năng từng bước ở từng thời điểm thích hợp. Không nên áp đặt và đòi
hỏi các em phải thể hiện được ngay những kỹ năng mới được hình thành. Trong
– 5 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
quá trình giảng dạy, GV phải kiên nhẫn luôn tái hiện và lặp lại kiến thức cho HS
trong suốt năm học, giúp HS có được nền móng tốt cho việc học tập môn Tập làm
văn ở các lớp trên.
2. Về kiến thức:
2.1. Tổ chức ôn tập tốt cho học sinh: Giáo viên phải nắm các dạng đề Tập
làm văn ở lớp 2 để tổ chức ôn tập cho HS. Có thể tập hợp từ chương trình một số
đề bài sau đây:
Viết một đoạn văn ngắn về:
 Cô giáo ( hoặc thầy giáo )của em
 Một người thân
 Gia đình
 Một em bé
 Các mùa trong năm
 Kể một việc làm tốt
 Một con vật
 Một loài chim
 Tả ngắn về biển
 Tả ngắn về một loài cây
 Một loài hoa
 Viết về Bác Hồ
Khi học sinh được ôn tập tốt, kiến thức được hệ thống hóa một cách chắc
chắn, phân biết rõ đặc điểm của các đối tượng sẽ giúp các em tránh được những
nhầm lẫn đáng tiếc, ảnh hưởng đến chất lượng bài viết của các em.

2. 2. Tăng cường củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh:
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần liên hệ những nội dung kiến thức
có liên quan đến các chủ đề học tập trong các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu
với phân môn Tập làm văn, để cung cấp thêm vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật,
hiện tượng xoay quanh các chủ đề để học sinh có kiến thức, không bỡ ngỡ khi gặp
những đề bài mới chưa được luyện tập trên lớp. Giúp học sinh có hiểu biết về đề
tài, vận dụng kỹ năng thực hành để bài viết đạt kết quả.
 Ví dụ:
Khi học về chủ đề “ Ông bà“ “Cha mẹ”, “Anh em” ( từ tuần 10 đến tuần
16), với rất nhiều những bài đọc thắm đượm tình cảm thương yêu trong gia đình,
cùng với những tiết học phân môn Luyện từ và câu cung cấp, mở rộng vốn từ ngữ
cho HS, ngoài việc giúp HS hiểu rõ và nắm chắc người thân của mình là những ai,
ngoài việc khai thác và giáo dục tình cảm cho HS thông qua các nhân vật trong bài
Tập đọc, nhấn mạnh cái hay, cái đẹp của nội dung bài, hướng cho HS liên hệ đến
bản thân, gia đình, người thân của mình, tôi còn cung cấp thêm từ ngữ, hướng dẫn
các em hệ thống lại, lựa chọn, ghi nhớ các từ ngữ phù hợp với đề tài ( ông bà, cha
– 6 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
mẹ, anh em ) để chuẩn bị cho bài làm văn sắp tới ( viết về người thân ), tôi luôn nói
với các em sự cần thiết phải học thuộc và lựa chọn những từ ngữ đã học để các em
vận dụng vào bài tập làm văn, khơi gợi và kích thích tinh thần học tập của các em.
2.3. Hướng dẫn học sinh hình thành đoạn văn trên cơ sở các câu hỏi gợi ý
:
Các bước hình thành:
– Hướng dẫn học sinh làm miệng, trả lời miệng từng câu hỏi. Gợi ý cho học
sinh trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau.
-Nhận xét, sửa chữa những câu trả lời chưa đúng ; cung cấp và gợi ý để các
em có thể chọn từ đồng nghĩa thay thế cho từ cũ, có thể hướng dẫn mẫu các câu

văn có hình ảnh nhân hóa hoặc so sánh để bài văn sinh động hơn ( khuyến khích
học sinh khá giỏi vận dụng, không bắt buộc tất cả các đối tượng học sinh thực hiện
vì đây là phần kiến thức chưa học, giáo viên hướng dẫn mẫu và cung cấp các thành
ngữ so sánh, cách nhân hóa nhưng không đưa những thuật ngữ này ra với đối
tượng học sinh lớp 2 ).
 Hướng dẫn học sinh sắp xếp các câu trả lời đó theo một trật tự hợp lý
để hoàn chỉnh bài làm miệng.
 Cho một số học sinh làm miệng cả bài. Sau đó hướng dẫn học sinh
viết liền mạch các câu trả lời thành một đoạn văn.
 Giới thiệu những bài văn hay của học sinh ở năm học trước nhằm kích
thích tinh thần học tập của học sinh.
2.4. Thực hiện nghiêm túc việc chấm và chữa bài:
Đây là việc làm hết sức cần thiết, giúp học sinh nhận ra lỗi sai để điều
chỉnh, sửa chữa, hoàn chỉnh bài văn. Học sinh lớp 2 chưa được học và luyện tập
nhiều về từ ngữ, ngữ pháp, chắc chắn trong bài viết của các em sẽ rất nhiều lỗi sai.
trong quá trình chấm bài, GV phát hiện, giúp HS khắc phục, biết lựa chọn, thay thế
các từ ngữ cho phù hợp. Đối với những bài làm có ý hay, GV giúp học sinh gọt
giũa, trau chuốt thêm cho bài văn được hay hơn.
Khi sửa bài, GV nên giới thiệu những bài làm hay ở năm học trước, hoặc
những bài hay của học sinh trong lớp cho các em tham khảo, từ đó nhận thấy sự
khác nhau về cach diễn đạt trong cùng một đề tài để các em hiểu rằng những bài
làm thể hiện suy nghĩ độc lập của cá nhân luôn được khích lệ và tôn trọng.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Sau khi sử dụng các giải pháp trên, tôi nhận thấy kết quả
học tập phân môn Tập làm văn của lớp tôi đạt kết quả như sau:
Lớp 2a1(31
em )
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Trước khi thực 11em 16 em 4 em 0 em
– 7 –


MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
hiện đề tài
= 35,45%
= 51,6% = 13 %
Sau khi thực hiện
đề tài
19 em
= 61,35%
11 em
= 35,5%
1 em
= 3,2 %
0 em
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua việc thực hiện các giải pháp trên, tôi rút ra bài học sau:
• Hình thành cho các em thói quen học tập, làm việc một cách khoa học.
• Quan sát thực tế, sử dụng đồ dùng dạy học, câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh
hình thành kĩ năng và kiến thức mới.
• Đặt các tình huống có vấn đề giúp học sinh luôn suy nghĩ, tìm tòi để phát
triển tư duy, học cách ghi nhớ để nhớ lâu kiến thức.
• Sử dụng nhiều hình thức: thi đua, khen thưởng để khuyến khích các em nỗ
lực học tập.
 

– 8 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================

PHẦN III: KẾT LUẬN
– Khi áp dụng các biện pháp trên vào dạy ở từng tiết tập làm văn, tôi nhận
thấy các em không sợ học phân môn tập làm văn nữa vì bản thân các em đã được
đóng vai trò chủ đạo trong tiết học.Tôi nghĩ rằng với biện pháp trên,không chỉ áp
dụng ở lớp 2 mà các khối khác đều áp dụng được .Nếu người giáo viên biết vận
dụng các biện pháp trên để tiến hành dạy trong giờ học, tôi nghĩ chất lượng giáo
dục, hiệu quả quả giáo dục của môn Tiếng Việt cụ thể là phân môn tập làm văn
ngày càng tăng cao một cách rõ rệt Các biện pháp đó tôi đã thực hiện trong giảng
dạy, tôi thấy học sinh tiến bộ hẳn trong từng năm. Chắc chắn rằng giải pháp đưa ra
còn nhiều hạn chế, thiếu sót do đúc kết từ kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân. Tôi
rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn!
Cao Nhân, ngày 12 tháng 03
năm 2009
Người viết
Nguyễn Thị Niên

– 9 –

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN
.===================================================================
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC
&
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
&
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Họ và tên người viết: Nguyễn Thị Niên
Trường : Tiểu học Cao Nhân – Thủy Nguyên – Hải Phòng

Tên đề tài: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2
viết đoạn văn ngắn trong giờ Tập làm văn
STT NỘI DUNG CÁC TIÊU CHUẨN
ĐIỂM TIÊU
CHUẨN
ĐIỂM ĐẠT
ĐƯỢC
1 Chọn đề tài: ( 2 điểm)
– Đề tài có tính khoa học và tính thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất
lượng toàn diện ( Thể hiện qua tên đề tài)
2 Nội dung của đề tài ( 6 điểm)
– Những lí do chọn đề tài. 2 điểm
– Cơ sở lí luận để giải quyết vấn đề đặt ra. 2 điểm
– Nêu những thực tế hiện nay khi chưa thực hiện đề tài. 2 điểm
3 Các giải pháp ( 10 điểm )
– Phù hợp với lí luận. 2 điểm
– Có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục. 4 điểm
– Khả năng ứng dụng đề tài trong thực tế dạy học. 4 điểm
4 Phương pháp ( 2 điểm)
– Bố cục rõ ràng, lập luận lô gic, số liệu cụ thể thuyết
phục
2 điểm
5 Tổng: 20 điểm

Xếp loại:
Loại A: Từ 18 điểm đến 20 điểm
Loại B: Từ 14 điểm đến 17 điểm
Loại C: Từ 10 điểm đến 13 điểm
Dưới 10 điểm không xếp loại

NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
( Họ tên và chữ kí)
– 10 –

– Quá trình dạy học là một quy trình tư duy phát minh sáng tạo – người giáo viên là mộtkĩ sư của tâm hồn, hơn thế nữa còn là một nhà làm thẩm mỹ và nghệ thuật. Và việc dạy học ngàynay luôn dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực dữ thế chủ động của học sinh. Chính vì thếnó yên cầu người giáo viên phải luôn có sự phát minh sáng tạo, tự nâng cấp cải tiến giải pháp dạyhọc của mình nhằm mục đích mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi môn học ở Tiểuhọc đều góp thêm phần hình thành và tăng trưởng nhân cách của trẻ, cung ứng cho trẻnhững kỹ năng và kiến thức thiết yếu. Phân môn Tập làm văn ở Tiểu học có trách nhiệm rất quan trọng là rèn kĩ năngnói và viết. Thế nhưng lúc bấy giờ, hầu hết những em học sinh lớp 2 đều rất sợ học phânmôn Tập làm văn vì không biết nói gì ? viết gì ? Ngay cả bản thân giáo viên đôikhi cũng không tự tin lắm khi dạy phân môn này so với những môn học khác. Do đókhi đứng lớp tôi luôn quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng làm Tập làm văn cho họcsinh lớp tôi đảm nhiệm. Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, những em đượclàm quen với đoạn văn và được rèn kiến thức và kỹ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Trongquá trình làm bài, tôi nhận thấy những em còn lúng túng, nhiều HS làm bài chưa đạtyêu cầu. Các em thường lặp lại câu đã viết, dùng từ sai, cách chấm câu còn hạn chế – 2 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = có em viết không đúng nhu yếu của đề bài hoặc có những bài làm bảo vệ về sốcâu nhưng viết không đủ ý. Là một giáo viên giảng dạy ở lớp 2, tôi rất do dự và trăn trở : Làm thếnào để giúp những em thực thi được tiềm năng đã đề ra ? Bản thân tôi luôn cố gắngđể tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng học tập cho HS của lớp mình. Đâylà nguyên do tôi chọn và viết sáng tạo độc đáo kinh nghiệm tay nghề với nội dungg “ “ Một số kinhnghiệm giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong giờ Tập làm văn ”. Sauđây, tôi xin trình diễn 1 số ít kinh nghiệm tay nghề mà bản thân đã đúc rút được trong thờigian qua. II. ĐỐI TƯỢNG – THỜI GIAN – PHẠM VI NGHIÊN CỨU : – Đối tượng và khoanh vùng phạm vi : – Sách Tiếng Việt 2, Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Tài liệu giảng dạy Tiếng Việt 2, Các bài viết của học sinh nông thôn ThủyNguyên, đơn cử là học sinh lớp 2A1 Trường Tiểu học Cao Nhân – Thuỷ Nguyên – HP. – Thời gian : Từ tháng 09 / 2008 đến tháng 03/2009. PHẦN II. PHẦN NỘI DUNGI. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐOẠNVĂN NGẮNĐể giúp HS học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo nhu yếu của đềbài, tôi thường vận dụng những giải pháp sau : 1. Vận dụng phương dạy học phát huy tính tích cực của học sinh kết hợpphương pháp quan sát và hỏi đáp : Kỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn : Quan sát trên lớp theogợi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị sẵn sàng bài ở nhà. Giáo viêncần khai thác kỹ tranh vẽ, hình ảnh, tập trung chuyên sâu quan sát đặc thù điển hình nổi bật của đốitượng, mục tiêu là giúp HS tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tôi cũnghướng dẫn HS cách quan sát bằng những giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúcvề sự vật. 2. Phương pháp thực hành thực tế tiếp xúc : Thông qua chiêu thức quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kiến thức và kỹ năng nói, trình diễn miệng bài nói, trước khi làm bài viết. Trên cơ sở đó, giáo viên điều chỉnhgiúp học sinh hoàn thành xong bài viết. Với giải pháp này, tôi thường tổ chức triển khai cho họcsinh luyện nói cá thể, luyện nói trong nhóm. ( HS hoàn toàn có thể kết nhóm theo ý thích, để có sự tự do tự nhiên, tự tin khi tham gia thao tác trong nhóm ) 3. Phương pháp nghiên cứu và phân tích ngôn từ : Học sinh lớp 2 chưa được học về triết lý, ngữ pháp, những khái niệm từ vàcâu được hình thành trải qua thực hành thực tế rèn luyện. Chính vì thế, việc tăng cườngsử dụng giải pháp nghiên cứu và phân tích ngôn từ rất thiết yếu trong giờ học Tập làm văn. – 3 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = Sử dụng chiêu thức này để GV có cơ sở giúp HS nhận ra cấu trúc câu, nhằm mục đích giúpcác em viết câu đúng, đủ bộ phận.  Ví dụ : Dựa vào những mẫu câu được học trong phân môn Luyện từ và câu : “ Ai – làgì ? ”, “ Ai – làm gì ? ”, “ Ai – như thế nào ? ”, GV hướng dẫn HS phân biệt nhữngvấn đề sau : – Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa : Bộ phận vấn đáp cho câuhỏi Ai ? ( hoặc cái gì ? / con gì ) ?, bộ phận vấn đáp cho câu hỏi Là gì ( hoặc làm gì ? / nhưthế nào ? ( Đó chính là bảo vệ về hình thức cấu trúc ). – Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa ? ( Đảm bảo về mặt nghĩa ) Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS viết dấu chấm khi hết câu. 4. Phương pháp sử dụng từ ngữ trong câu : Với lứa tuổi của những em học sinh lớp 2, việc sử dụng từ ngữ trong bài tậplàm văn còn nhiều hạn chế. Hầu hết học sử dụng từ ngữ chưa tương thích, chưa chínhxác. Vì vậy, giáo viên cần phân phối giúp những em lựa chọn, nghiên cứu và phân tích để sử dụng từngữ cho hài hòa và hợp lý. Bên cạnh đó, GV cũng cần ra mắt, phân phối thêm những từ đồngnghĩa tương thích với bài văn.  Ví dụ : Khi viết đoạn văn kể về người thân trong gia đình thì HS sẽ có nhiều bài làm khác nhau, GV cần giúp HS lựa chọn từ ngữ cho tương thích, khi kể về bố là thầy giáo thì từ ngữsử dụng phải khác với bài viết bố là bộ đội ; viết về tình cảm của em so với với chamẹ, ông bà thì từ ngữ dùng phải khác với viết về tình cảm của mình so với bạnbè ; Viết về cảnh biển buổi sáng hoàn toàn có thể dùng những từ đồng nghĩa tương quan như : bình minh, hừng đông, sớm mai ; viết về mái ấm gia đình có những từ như đoàn viên, sum vầy, quâyquần … ; để diễn đạt mặt trời mùa hè có những từ : chói chang, nóng bức, đỏ rực, nhưmâm lửa khổng lồ, như quả cầu lửa … GV cần sẵn sàng chuẩn bị kỹ với mỗi bài để hướngdẫn HS vận dụng những từ ngữ thích hợp vào bài viết. II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN : 1. Về kỹ năng và kiến thức : Để tránh thực trạng học sinh không làm được bài hoặc viết lan man quánhiều câu dẫn đến lạc đề, giáo viên giúp học sinh cần biết làm như thế nào để viếtđược một đoạn văn và cần phải viết những gì trong đoạn văn ấy. 1.1. Giúp HS có một mạng lưới hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng : Trong chương trình, hầu hết những bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ, khá đầy đủ. GVcó thể tranh thủ thời hạn cuối tiết học hướng dẫn HS sẵn sàng chuẩn bị, đọc câu hỏigợi ý, tâm lý bài viết cho tiết sau. Hoặc chuẩn bị sẵn sàng phần tự học khi ở nhà, trướckhi lên lớp. Đối với những bài không có câu hỏi gợi ý, GV hoàn toàn có thể soạn, cungcấp những câu hỏi cho những em.  Ví dụ :  Bài viết về mái ấm gia đình : – Gia đình em gồm những ai ? – 4 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = – Những người đó làm việc làm gì ? – Tình cảm của những người trong mái ấm gia đình như thế nào ? – Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự chăm sóc của người ấy dành cho em ?  Bài viết về một loài cây : – Đó là cây gì, trồng ở đâu ? – Hình dáng cây như thế nào ? – Cây có quyền lợi gì ?  Bài viết kể về một việc làm tốt mà em hoặc bạn em đã làm : – Em ( Bạn em ) đã làm việc tốt khi nào ? Ơ đâu ? Đó là việc gì ? – Em ( Bạn ấy ) đã làm như thế nào ? – Em tâm lý gì khi làm ( thấy bạn làm ) việc tốt đó ? 1. 2. Giúp học sinh nắm được trình tự những bước khi viết một đoạn văn : 1. 2.1. Viết câu mở màn : Giới thiệu đối tượng người dùng cần viết. ( Có thể diễn đạtbằng một câu ) 1. 2.2. Phát triển đoạn văn : Kể về đối tượng người tiêu dùng : Có thể dựa theo gợi ý, mỗigợi ý hoàn toàn có thể diễn đạt 2 đến 3 câu tùy theo năng lượng học sinh. 1. 2.3. Câu kết thúc : Có thể viết một câu thường là nói về tình cảm, suynghĩ, mong ước của em về đối tượng người dùng được nêu trong bài hoặc nêu ý nghĩa, ích lợicủa đối tượng người dùng đó so với đời sống, với mọi người.  Ví dụ : Viết về một con vật : – Con vật em định kể là con vật gì ? – Nó sống ở đâu ? Hình dáng nó như thế nào ? – Hoạt động của nó có gì điển hình nổi bật ? – Vì sao em thích con vật đó ? Câu khởi đầu : – Giới thiệu về chim sáo – Trong quốc tế loài chim, em thích nhất làchim sáo. Các câu tăng trưởng : – Kể về chim sáoChim sáo được ông em nuôi đã hai nămrồi. Mỏ nó vàng. Lông màu nâu sẫm. Nó hótsuốt ngày. Đôi khi còn nói được cả tiếngnguời. Có lẽ nó vui vì được mọi người chămsóc, nuôi trong một cái lồng rất to, bên cạchmột cây hoa lan rrất cao toả bóng mát. Câu kết thúc : – Tình cảm của em đốivới loài chim nàyEm thích nhất chim sáo vì chúng lànhững con vật hiền lành, đáng yêu và dễ thương. Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để bài làm cácem được đa dạng chủng loại, tránh thực trạng dạy học sinh làm văn mẫu. Cần chủ độnghình thành kỹ năng và kiến thức từng bước ở từng thời gian thích hợp. Không nên áp đặt và đòihỏi những em phải bộc lộ được ngay những kỹ năng và kiến thức mới được hình thành. Trong – 5 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = quy trình giảng dạy, GV phải kiên trì luôn tái hiện và tái diễn kiến thức và kỹ năng cho HStrong suốt năm học, giúp HS có được nền móng tốt cho việc học tập môn Tập làmvăn ở những lớp trên. 2. Về kỹ năng và kiến thức : 2.1. Tổ chức ôn tập tốt cho học sinh : Giáo viên phải nắm những dạng đề Tậplàm văn ở lớp 2 để tổ chức triển khai ôn tập cho HS. Có thể tập hợp từ chương trình một sốđề bài sau đây : Viết một đoạn văn ngắn về :  Cô giáo ( hoặc thầy giáo ) của em  Một người thân trong gia đình  Gia đình  Một em bé  Các mùa trong năm  Kể một việc làm tốt  Một con vật  Một loài chim  Tả ngắn về biển  Tả ngắn về một loài cây  Một loài hoa  Viết về Bác HồKhi học sinh được ôn tập tốt, kiến thức và kỹ năng được hệ thống hóa một cách chắcchắn, phân biết rõ đặc thù của những đối tượng người dùng sẽ giúp những em tránh được nhữngnhầm lẫn đáng tiếc, tác động ảnh hưởng đến chất lượng bài viết của những em. 2. 2. Tăng cường củng cố, lan rộng ra kiến thức và kỹ năng cho học sinh : Trong quy trình giảng dạy, giáo viên cần liên hệ những nội dung kiến thứccó tương quan đến những chủ đề học tập trong những phân môn Tập đọc, Luyện từ và câuvới phân môn Tập làm văn, để cung ứng thêm vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật, hiện tượng kỳ lạ xoay quanh những chủ đề để học sinh có kỹ năng và kiến thức, không kinh ngạc khi gặpnhững đề bài mới chưa được rèn luyện trên lớp. Giúp học sinh có hiểu biết về đềtài, vận dụng kỹ năng và kiến thức thực hành thực tế để bài viết đạt tác dụng.  Ví dụ : Khi học về chủ đề “ Ông bà “ “ Cha mẹ ”, “ Anh em ” ( từ tuần 10 đến tuần16 ), với rất nhiều những bài đọc thắm đượm tình cảm thương mến trong mái ấm gia đình, cùng với những tiết học phân môn Luyện từ và câu cung ứng, lan rộng ra vốn từ ngữcho HS, ngoài việc giúp HS hiểu rõ và nắm chắc người thân trong gia đình của mình là những ai, ngoài việc khai thác và giáo dục tình cảm cho HS trải qua những nhân vật trong bàiTập đọc, nhấn mạnh vấn đề cái hay, cái đẹp của nội dung bài, hướng cho HS liên hệ đếnbản thân, mái ấm gia đình, người thân trong gia đình của mình, tôi còn phân phối thêm từ ngữ, hướng dẫncác em mạng lưới hệ thống lại, lựa chọn, ghi nhớ những từ ngữ tương thích với đề tài ( ông bà, cha – 6 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = mẹ, đồng đội ) để sẵn sàng chuẩn bị cho bài làm văn sắp tới ( viết về người thân trong gia đình ), tôi luôn nóivới những em sự thiết yếu phải học thuộc và lựa chọn những từ ngữ đã học để những emvận dụng vào bài tập làm văn, khơi gợi và kích thích niềm tin học tập của những em. 2.3. Hướng dẫn học sinh hình thành đoạn văn trên cơ sở những câu hỏi gợi ýCác bước hình thành : – Hướng dẫn học sinh làm miệng, vấn đáp miệng từng câu hỏi. Gợi ý cho họcsinh vấn đáp bằng nhiều quan điểm khác nhau. – Nhận xét, thay thế sửa chữa những câu vấn đáp chưa đúng ; cung ứng và gợi ý để cácem hoàn toàn có thể chọn từ đồng nghĩa tương quan thay thế sửa chữa cho từ cũ, hoàn toàn có thể hướng dẫn mẫu những câuvăn có hình ảnh nhân hóa hoặc so sánh để bài văn sinh động hơn ( khuyến khíchhọc sinh khá giỏi vận dụng, không bắt buộc toàn bộ những đối tượng người dùng học sinh thực hiệnvì đây là phần kỹ năng và kiến thức chưa học, giáo viên hướng dẫn mẫu và cung ứng những thànhngữ so sánh, cách nhân hóa nhưng không đưa những thuật ngữ này ra với đốitượng học sinh lớp 2 ).  Hướng dẫn học sinh sắp xếp những câu vấn đáp đó theo một trật tự hợp lýđể hoàn hảo bài làm miệng.  Cho một số ít học sinh làm miệng cả bài. Sau đó hướng dẫn học sinhviết liền mạch những câu vấn đáp thành một đoạn văn.  Giới thiệu những bài văn hay của học sinh ở năm học trước nhằm mục đích kíchthích ý thức học tập của học sinh. 2.4. Thực hiện tráng lệ việc chấm và chữa bài : Đây là việc làm rất là thiết yếu, giúp học sinh nhận ra lỗi sai để điềuchỉnh, thay thế sửa chữa, hoàn hảo bài văn. Học sinh lớp 2 chưa được học và luyện tậpnhiều về từ ngữ, ngữ pháp, chắc như đinh trong bài viết của những em sẽ rất nhiều lỗi sai. trong quy trình chấm bài, GV phát hiện, giúp HS khắc phục, biết lựa chọn, thay thếcác từ ngữ cho tương thích. Đối với những bài làm có ý hay, GV giúp học sinh gọtgiũa, trau chuốt thêm cho bài văn được hay hơn. Khi sửa bài, GV nên trình làng những bài làm hay ở năm học trước, hoặcnhững bài hay của học sinh trong lớp cho những em tìm hiểu thêm, từ đó nhận thấy sựkhác nhau về cach diễn đạt trong cùng một đề tài để những em hiểu rằng những bàilàm biểu lộ tâm lý độc lập của cá thể luôn được khuyến khích và tôn trọng. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC : Sau khi sử dụng những giải pháp trên, tôi nhận thấy kết quảhọc tập phân môn Tập làm văn của lớp tôi đạt tác dụng như sau : Lớp 2 a1 ( 31 em ) Giỏi Khá Trung bình YếuTrước khi thực 11 em 16 em 4 em 0 em – 7 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = hiện đề tài = 35,45 % = 51,6 % = 13 % Sau khi thực hiệnđề tài19 em = 61,35 % 11 em = 35,5 % 1 em = 3,2 % 0 emIV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Qua việc triển khai những giải pháp trên, tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau : • Hình thành cho những em thói quen học tập, thao tác một cách khoa học. • Quan sát trong thực tiễn, sử dụng vật dụng dạy học, câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinhhình thành kĩ năng và kiến thức và kỹ năng mới. • Đặt những trường hợp có yếu tố giúp học sinh luôn tâm lý, tìm tòi để pháttriển tư duy, học cách ghi nhớ để nhớ lâu kỹ năng và kiến thức. • Sử dụng nhiều hình thức : thi đua, khen thưởng để khuyến khích những em nỗlực học tập.   – 8 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = PHẦN III : KẾT LUẬN – Khi vận dụng những giải pháp trên vào dạy ở từng tiết tập làm văn, tôi nhậnthấy những em không sợ học phân môn tập làm văn nữa vì bản thân những em đã đượcđóng vai trò chủ yếu trong tiết học. Tôi nghĩ rằng với giải pháp trên, không riêng gì ápdụng ở lớp 2 mà những khối khác đều vận dụng được. Nếu người giáo viên biết vậndụng những giải pháp trên để triển khai dạy trong giờ học, tôi nghĩ chất lượng giáodục, hiệu suất cao quả giáo dục của môn Tiếng Việt đơn cử là phân môn tập làm vănngày càng tăng cao một cách rõ ràng Các giải pháp đó tôi đã thực thi trong giảngdạy, tôi thấy học sinh văn minh hẳn trong từng năm. Chắc chắn rằng giải pháp đưa racòn nhiều hạn chế, thiếu sót do đúc rút từ kinh nghiệm tay nghề giảng dạy của cá thể. Tôirất mong được sự góp phần quan điểm của Hội đồng chấm ý tưởng sáng tạo kinh nghiệm tay nghề. Xin chân thành cảm ơn ! Cao Nhân, ngày 12 tháng 03 năm 2009N gười viếtNguyễn Thị Niên – 9 –                                                   MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN. = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = Ủy Ban Nhân Dân HUYỆN THỦY NGUYÊNPHÒNG GIÁO DỤCCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcPHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMHọ và tên người viết : Nguyễn Thị NiênTrường : Tiểu học Cao Nhân – Thủy Nguyên – Hải PhòngTên đề tài : Một số kinh nghiệm tay nghề giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong giờ Tập làm vănSTT NỘI DUNG CÁC TIÊU CHUẨNĐIỂM TIÊUCHUẨNĐIỂM ĐẠTĐƯỢC1 Chọn đề tài : ( 2 điểm ) – Đề tài có tính khoa học và tính thực tiễn, cung ứng yêucầu thay đổi chiêu thức giảng dạy, nâng cao chấtlượng tổng lực ( Thể hiện qua tên đề tài ) 2 Nội dung của đề tài ( 6 điểm ) – Những lí do chọn đề tài. 2 điểm – Cơ sở lí luận để xử lý yếu tố đặt ra. 2 điểm – Nêu những trong thực tiễn lúc bấy giờ khi chưa triển khai đề tài. 2 điểm3 Các giải pháp ( 10 điểm ) – Phù hợp với lí luận. 2 điểm – Có tính năng nâng cao chất lượng giáo dục. 4 điểm – Khả năng ứng dụng đề tài trong trong thực tiễn dạy học. 4 điểm4 Phương pháp ( 2 điểm ) – Bố cục rõ ràng, lập luận lô gic, số liệu đơn cử thuyếtphục2 điểm5 Tổng : 20 điểmXếp loại : Loại A : Từ 18 điểm đến 20 điểmLoại B : Từ 14 điểm đến 17 điểmLoại C : Từ 10 điểm đến 13 điểmDưới 10 điểm không xếp loạiNGƯỜI ĐÁNH GIÁ ( Họ tên và chữ kí ) – 10 –                                                  

Source: https://mix166.vn
Category: Thuật Ngữ

Xổ số miền Bắc