Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính – Tài liệu text

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 15 trang )

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính – Phần I
Có lẽ báo cáo tài chính không còn xa lạ với bất kỳ ai. Nhưng để đọc hiểu một báo cáo tài chính
không phải ai cũng làm được đặc biệt là các bạn sinh viên.
Báo cáo tài chính cũng được dạy trong hầu hết các trường thuộc khối ngành kinh tế đủ thấy tầm
quan trọng của nó như thế nào.
Trong loạt bài viết này mình xin chia sẻ một chút hiểu biết về báo cáo tài chính từ nguồn gốc đến
cách đọc hiểu một báo cáo tài chính như thế nào, dưới góc nhìn đơn giản của người còn thiếu nhiều
kinh nghiệm cũng như kiến thức trên thương trường. Vì Kinh nghiệm là Nghiệm lại mà thấy Kinh vậy
nên, sẽ còn rất nhiều thiếu sót mong nhận được phản hồi từ các cao nhân!!!
Với mình, một bản báo cáo tài chính cũng giống như dòng chảy của một con sông, mà khi nhìn nó,
ta cần quan tâm đến 3 mốc chính:
Thứ nhất: Nguồn cấp nước cho con sông ấy xuất phát từ đâu? Một hay nhiều nguồn?
Thứ hai: Phần hạ lưu của con sông. Những dòng nước ấy chảy qua đâu, đi về đâu và tạo nên
những vùng đất màu mỡ nào?
Thứ ba: Con sông ấy chảy ra biển nào?
Nếu có một nơi thật cao và tầm nhìn đủ rộng để bao quát toàn bộ con sông thì thật là tuyệt. Ta có
thể biết nó bắt đầu từ đâu, trũng chỗ nào, uốn lượn quanh co và cuối cùng thì chảy về đâu. Liên kết
chúng lại và ta sẽ thấy điều kỳ diệu từ đó.

1

Bài viết kỳ này mình sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan trước cho các bạn còn đang lơ tơ mơ bắt nhịp cho
dễ (rút kinh nghiệm ngày xưa khi còn là đứa lơ tơ mơ về báo cáo tài chính, mình cứ tương thẳng
các loại BCTC đọc lấy đọc để xong ngẩng lên chả hiểu gì, sau đi học được giới thiểu tổng quát mới
thở phào cái, giờ thĩ đỡ hơn tẹo).
Nguồn gốc:
BCTC xuất hiện khi bắt đầu có sự trao đổi hàng hóa. Nhu cầu hàng hóa ngày càng lớn => sản xuất
ngày càng phức tạp hơn để đáp ứng => xuất hiện các khoản vay mượn => đòi hỏi quản lý các khoản
vay, do đó cần một cách thức để xác định xem những người đi vay có khả năng thanh toán hay
không, các chủ sở hữu yêu cầu người quản lý doanh nghiệp của họ báo cáo tính hiệu quả trong hoạt

động sản xuất, còn nhà nước thì yêu cầu thông tin để tính thuế => thế là BCTC ra đời.
Các loại báo cáo tài chính:
Báo cáo thường niên của công ty là báo cáo quan trọng nhất. bao gồm 2 phần là diễn giải và phần
thứ 2 là bốn báo cáo tài chính cơ bản cho biết những gì thực tế xảy ra với tài sản, thu nhập và cổ
tức của công ty trong những năm qua:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay báo cáo thu nhập
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo lợi nhuận giữ lại ( cái nỳ ít gặp hơn)
Vấn đề lưu ý:
Rất khó để biến các tài sản thực thành các con số. Các con số thể hiện trên mục tài sản của bảng
cân đối kế toán thường thể hiện chi phí quá khứ của tài sản trừ đi khấu hao. Tuy nhiên, hàng tồn
kho có thể bị hư hỏng, hay mất mát; các tài sản cố định như máy móc và nhà xưởng có thể có giá trị
cao hơn hoặc thấp hơn chi phí quá khứ được khấu hao; các khoản phải thu của khách hàng có thể
không thu được. Ở phần nguồn vốn, một vài khoản phải trả có thể không xuất hiện trên bảng cân đối
kế toán- chi phí y tế, các khoản phải trả cho nhân viên hưu trí là các ví dụ điển hình. Tương tự như
vậy một vài chi phí được thể hiện trong báo cáo thu nhập có thể được báo cáo không đúng, như một
nhà xưởng chỉ sử dụng được trong 10 năm nhưng được khấu hao đến 40 năm.

2

Khi các bạn xem xét BCTC, cần tìm hiểu các ý nghĩa thực sự đằng sau các con số và bạn cũng cần
nhận thấy rằng việc chuyển đổi từ các tài sản thực thành các con số là không chính xác hoàn toàn.
Bài viết tiếp theo mình sẽ lấy ví dụ một công ty cụ thể để phân tích về bảng cân đối kế toán. Các bạn
quan tâm có thể tìm hiểu trước để cùng trao đổi nhé!

3

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính – Phần II
Bảng cân đối kế toán là bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của một công ty tại một thời
điểm, do vậy mà nó phản ánh không chính xác tình hình hiện tại, độ tin cậy không cao.

Các khoản mục phần tài sản trong bảng cân đối kế toán được trình bày theo thứ tự “tính thanh
khoản”, hay khoảng thời gian để chuyển đổi thành tiền mặt giảm dần. Các khoản nợ được sắp xếp
từ trên xuống theo thứ tự thời gian phải chi trả nợ. Khi đánh giá, cần quan tâm đến khả năng thanh
toán của công ty bằng vốn lưu động thuần. = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn.
Dưới đây là ví dụ về bảng cân đối kế toán của VINGROUP lĩnh vực kinh doanh BĐS.
Giải thích thuật ngữ:
Thặng dư vốn cổ phần là khoản chênh lệch tăng, giảm giữa giá phát hành cổ phiếu so với mệnh giá
cổ phiếu và chênh lệch tăng giảm giữa giá mua lại so với giá tái phát hành cổ phiếu quỹ, được dùng
để trả cổ tức, cổ phiếu thưởng nhằm tăng vốn cổ phần… và do Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng
quản trị quyết định.
Trong báo cáo của năm 2012 ta thấy, công ty có khoảng 56 tỷ VNĐ tài sản – một nửa là ngắn hạn và
một nửa là dài hạn. Khoản 56 tỷ này được tài trợ bằng 25 tỷ nợ ngắn hạn, 19 tỷ nợ dài hạn. Vốn lưu
động thuần năm 2012 là 3 tỷ(TSNH-NNH). So sánh 2 năm 2012 và 2011 ta thấy tài sản của công ty
tăng 20 tỷ( cũng nhiều ấy chứ), khoảng 57%.
Bảng cân đối kế toán tập đoàn VINGROUP- VIC (đơn vị triệu đồng)

4

Năm 2012

Năm 2011

Tài sản
Tài sản ngắn hạn

28,796,286

20,039,498

Tiền và các khoản tương đương tiền

1,616,855

1,231,729

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

3,864,844

4,174,888

Các khoản phải thu ngắn hạn

3,809,236

Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
BĐS đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

17,784,891

5,135,497

9,282,403

1,720,460

214,982

27,028,590

15,473,137

10,748,359

6,508,943

6,643,474

3,960,676

3,163,565

2,069,242

Tổng tài sản

55,824,876

35,512,635

Nợ phải trả

44,951,245

27,260,458

Nợ ngắn hạn

25,644,122

21,630,198

Nợ dài hạn

19,307,122

5,630,260

Vốn chủ sở hữu

10,556,569

6,501,238

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

7,004,621

3,911,499

Thặng dư vốn cổ phần

3,974,287

2,395,154

5

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Tổng cộng nguồn vốn

962,464

906,940

317,062

1,750,939

55,824,876

35,512,635

Một số điểm cần quan tâm:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền so với các tài sản khác
Mặc dù các tài sản được thể hiện dưới giá trị bằng tiền, thật ra chỉ có tiền mặt và các khoản tương
đương tiền mới thể hiện được các khoản tiền được chi trả thực sự. Các tài sản không phải là tiền
cũng có thể tạo ra tiền theo thời gian nhưng chúng không thể hiện được tiền mặt trong tay công ty,
và số tiền này có thể mang lại một khoản lớn hay nhỏ hơn giá trị ghi trong bảng cân đối kế toán nếu
bán đi.

2. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho năm 2012 tăng lên gấp đôi so với năm 2011. Có thể thấy đây là một vấn đề cần tìm
hiểu kỹ. Nguyên nhân: một là do tình hình thị trường BĐS đóng băng, sản phẩm của VINGROUP tập
trung vào mảng cao cấp nên khi TT khó khăn tác động rất lớn đến doanh thu. Hai là tăng hàng tồn
kho=> tăng cp=> giảm lợi nhuận => giảm thuế.
3. Các nguồn vốn khác
Công ty VINGROUP tài trợ cho các tài sản của mình bằng nợ (ngắn hạn, dìa hạn và cổ phiểu
thường), chứng khoán như: cổ phiếu ưu đãi (kết hợp giữa cổ phiếu và trái phiếu). Trong trường hợp
phá sản, cổ phiếu ưu đãi được xếp hạng ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu thường và sau trái phiếu.
4. Phương pháp khấu hao
Các công ty có thể chuẩn bị hai bộ báo cáo tài chính, một dành cho mục báo cáo tài chính, một dành
cho mục đích báo cáo thuế và một dành cho các cổ đông. Thông thường, công ty sử dụng phương
pháp khấu hao nhanh được cho phép để báo cáo thuế vì nó làm cho chi phí khấu hao tăng do vậy
làm giảm thu nhập chịu thuế: còn đối với báo cáo cho cổ đông thì dùng phương pháp khấu hao đều,
làm cho chi phí khấu hao thấp hơn và làm cho thu nhập báo cáo tăng lên.
5. Giá trị thị trường và giá trị sổ sách
Giá sổ sách (Book value) = Vốn Chủ Sở Hữu / Tổng Khối Lượng Cổ Phiếu Giá sổ sách =
14,637,821,000,000 / 928,632,714 = 15,763 (đồng)
Trong khi giá trị thị trường là 67,000(đồng).
P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá Hiện Tại / Giá Sổ Sách. P/B = 67,000 / 15,766 =
4.2 (lần). Điều này cho thấy, kỳ vọng của các nhà đầu tư đối với lợi nhuận của công ty trong tương
lai là khá cao. Điều này có thể là một phần vì thương hiệu và uy tín của công ty trong nhiều năm,
phần là các sản phẩm mà công ty cung cấp đều rất tốt một VD điển hình là khu VINPEARL. Tuy

6

nhiên, theo tìm hiểu một vài năm gần đây, vingroup có những hành động đang dần làm mất đi
thương hiệu đã xây dựng nhiều năm (ở mảng dịch vụ và chế độ chăm sóc khách hàng).
6. Tỷ số thanh khoản hiện hành

Được tính bằng tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn. Cho thấy nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng tài sản
ngắn hạn như thế nào.
Tỷ số hiện hành = tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn = 28,796,286/25,644,122 = 1,12
Tỷ số thanh khoản hiện hành trung bình ngành khỏng 1.9. như vậy tỷ số hiện hàng của vingroup
thấp hơn so với trung bình ngành là 1,9. Do vậy vị thế thanh khoản của công ty là rất yếu. Hơn nữa,
bởi vì các tài sản lưu động phải chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng 1 năm và thường chúng được
chuyển đổi với giá trị chỉ gần bằng giá trị được báo cáo. Với tỷ số hiện hành 1.12, tập đoàn
VINGROUP có thể chuyển đổi các tài sản ngắn hạn của mình với tỷ lệ 89% giá trị sổ sách (1/1.12)
và phải trả hết nợ cho các chủ nợ. Sự khác biệt là một dầu hiệu để các NĐT kiểm tra kỹ hơn về công
ty
7. Tỷ số thanh toán nhanh
= (tài sản ngắn hạn – tồn kho)/nợ ngắn hạn=0.43
Tỷ số thanh toán nhanh trung bình ngành là 1.0. như vậy so với trung bình ngành thì Vingroup là
thấp. Tuy nhiên nếu tài khoản phải thu của công ty có thể thu được thì công ty vẫn có khả năng chi
trả nợ ngắn hạn mà không cần thanh lý hàng tồn kho của công ty.

7

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính – Phần III
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay báo cáo thu nhập là báo cáo tổng kết doanh thu và chi
phí của công ty trong một kỳ kế toán, thông thường là một quý hay một năm tài chính.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIC trong 2 năm 2012 và 2011.

2012

2011

Nhận xét:
+ Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) được xem là phần quan trọng nhất đối với các cổ đông. EPS

của VIC năm 2012 cao hơn so với năm 2011. EPS trung bình ngành 1.663 => VIC có EPS cao hơn
trung bình ngành, khả năng sinh lời của công ty trong ngành là lớn.
+ Tuy nhiên giá trị sổ sách của công ty lại giảm. Giá trị sổ sách là giá trị được rút ra từ việc xác định
giá trị các tài sản. Giá trị sổ sách của một công ty là giá trị của toàn bộ tài sản (tiền, nhà xưởng,
trang thiết bị, nguyên vật liệu…) được thể hiện trên sổ kế toán trừ đi tất cả các khoản nợ và không
bao gồm lãi.BVPS=tổng giá trị VCSH/cổ phiếu thường đang lưu hành. Như vậy việc giảm giá trị sổ
sách có thể là do giảm giá trị của VCSH hoặc lượng cổ phiếu lưu hành đang tăng. Lúc này NĐT cần
xem xét nguyên nhân.

8

+ Các số liệu về thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập thuần của năm 2012 đều tăng so
với năm 2011, cho thấy về cơ cấu vốn vay nợ của công ty không có sự thay đổi đáng kể.
Trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần phân tích chủ yếu về các tỷ lệ. Mình xin để
dành cho bài viết chi tiết về phân tích tổng hợp các tỷ số tài chính trong BCTC. Bài viết này mang
tính giới thiệu về một báo cáo thu nhập và đưa ra những cái nhìn sơ đảng trước.

9

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính phần VI
Trong phần VI này, minh xin chia sẻ với các bạn về phân tích các tỷ số tài chính trong phân tích
BTCT.
Tổng hợp các tỷ số tài chính trong phân tích BCTC. – lấy BCTC của VIC năm 2012 làm ví dụ (các
loại BCTC được cung cấp đầy đủ trong các bài trước).

1. Các tỷ số thanh khoản
Một tài sản có tính thanh khoản nghĩa là có thể mua bán trên thị trường và có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền với giá hiện hành trên thị trường.

Tỷ số thanh khoản cũng cho biết liệu công ty có khả năng chi trả cho các khoản nợ khi tới hạn?
– Tỷ số thanh khoản hiện hành
– Tỷ số thanh toán nhanh
Hai tỷ số này mình đã lấy ví dụ ở phần bảng cân đối kế toán
2. Các tỷ số quản lý tài sản
Tỷ số quản lý tài sản đánh giá công ty đang quản lý tài sản của họ hiệu quả như thế nào? Các số
lượng tài sản hiện có của công ty hợp lý chưa? Một công ty mà có quá nhiều tài sản, chi phí vốn của
10

công ty có thể cao và lợi nhuận của công ty có thể bị giảm. Mặt khác, nếu tài sản của công ty quá
thấp, các khoản phải thu tạo ra lợi nhuận cũng sẽ mất. Do vậy phân tích các tỷ số quản lý tài sản rất
quan trọng.
– Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: cho biết có bao nhiêu lần hàng hoá được quay vòng trong một năm.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = doanh thu/ hàng tồn kho.

=17784/7900=2.25. Điều này cho thấy công ty đang lắm giữ khá nhiều hàng tồn kho. Với vòng quay
thấp như vậy có thể công ty đang nắm giữ các hàng tồn kho quá hạn.
– Ngày thu tiền bình quân (DSO)
+ dùng để thẩm định khoản thu, nó cho thấy trung bình công ty mất bao nhiêu thời gian phải đợi từ
lúc bán hàng cho đến khi thu được tiền.
DSO= phai thu của khách hàng/doanh thu bình quân hàng ngày
= 145/(17784/365)=3 ngày – quá nhanh so với thực tế??

Tỷ số vòng quay tài sản cố định

+ cho biết hiệu quả sử dụng máy móc trang thiết bị hiệu quả hay không.
Tỷ số vòng quay tài sản cố định = doanh thu/ tài sản cố định thuần

Tỷ số vòng quay tổng tài sản

+ đo lường doanh số trên tổng tài sản, cho biết công ty cần tăng thêm hay thanh lý bớt đi tài sản
+ tính bằng = doanh thu/ tổng tài sản.
3. các tỷ số quản trị nợ
– Tỷ số nợ trên tổng tài sản
+ tính bằng = (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn)/tổng tài sản

Tỷ số thanh toán lãi vay

+ tính = thu nhập trước lãi vay/ lãi vay.
+ nó cho biết đến giới hạn nào thì thu nhập hoạt động có thể giảm xuống trước khi công ty không thể
chi trả chi phí lãi vay hàng năm.

11

Tỷ số khả năng trả nợ.

4. Các tỷ số khả năng sinh lời
– ROA lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA = lãi ròng/tổng tài sản = 4%
Trung bình ngành là 3%. Như vậy VIC cao hơn mức tring bình ngành. Có thể thấy khả năng quản lý
chi phí của công ty là khá tốt, hoạt động vẫn mang lại hiệu quả và đặc biệt là chính sách tài trợ vốn.

Tỷ số sức sinh lời căn bản(BEP): phản ánh khả năng sinh lời căn bản của công ty, nghĩa là

chưa kể đến ảnh hưởng của thế và đòn bẩy tài chính
+ BEP= EBIT/ tổng tài sản

Lợi nhuận trên vốn cổ phần

ROE= lãi ròng/vốn cổ phần= 22%
Trung bình nhàng là 7%. Quá cao so với trung bình ngành. ROE cho biết tiền đầu tư của đông hiệu
quả như thế nào. ROE tốt là do công ty sử dụng nhiều nợ vay. ROE có quan hệ tỷ lệ thuận với giá
cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên đòn bẩy tài chính có thể làm gia tăng ROE nhưng cũng làm tăng rủi
ro của công ty, các nhà đầu tư đều k thích vấn đề này. Đôi khi ROE cao là do việc cắt giảm các chi
phí nghiên cứu và triển khai, việc này hạn chế sự tăng trưởng trong tương lai.
5. Tỷ số giá thị trường
Là các tỷ số liên quan đến giá cổ phiếu và thu nhập, dong tiền và giá trị sổ sách mỗi cổ phần của
công ty. Những chỉ số này cho chúng ta những nhận định ban đầu về rủi ro và triển vọng trong
tương lai của công ty. Nếu mà khả năng thanh khoản, quản lý tài sản, nợ, các tỷ số khả năng sinh lời
tốt thì các tỷ số giá trị thị trường sẽ cao, giá cổ phiếu cũng sẽ cao như mong đợi.

Tỷ số giá/thu nhập (P/E)

Tỷ số giá thị trường /giá trị sổ sách (P/B)

(2 tỷ số này mình có viết kỹ trong bài phân tích chỉ số tài chính – đầu tư khôn ngoan việc tính toán
cũng khá dễ nên để dành cho bạn đọc)

Tỷ số giá/ dòng tiền: tỷ số giá TT mỗi cổ phần chia cho dòng tiền trên mỗi cổ phần.

Tùy từng ngành, các nhà đầu tư khi phân tích có thể xem xét các tỷ số giá/ doanh thu, giá/ khách
hàng, giá/EBITDA. Gí trị cổ phiếu phụ thuộc vào thu nhập và dòng tiền, nhưng nếu những tỷ số đẹp
này không dự báo EPS và dòng tiền trong tương lai thì đôi khi đó cũng là những chỉ dẫn sai lệch.

12

Phần thêm ngoài (hơi khó hiểu dành cho bạn nào thực sự chịu tìm tòi)
1. Phân tích xu hướng
Phân tích các tỷ số theo xu hướng khá quan trong nhưng đòi hỏi người phân tích phải có trình độ
đánh giá tốt dựa trên một bản đồ.
Để phân tích xu hướng chỉ cần vẽ đồ thị các tỷ số qua các năm của công ty với trung bình ngành
(các bạn sử dụng excel thì điều này hoàn toàn đơn giản). Áp dụng với các tỷ số đã học trên.
2. Phương trình DU PONT
Hẳn bạn nào đã học về tài chihs đều biết đến nó. Đây là việc kết hợp các tỷ số phía trên
Ví dụ về một phương trình DU PONT cơ bản một công thức cho thấy ROA có thể tách ra thành
ROA= (lãi ròng/doanh thu)x(doanh thu/tổng tài sản)
DU PONT mở rộng:
ROE= (lãi ròng/doanh thu)x(doanh thu/ tổng tài sản)x(tổng tài sản/vốn chủ sở hữu).
Phương trình này cho biết: lãi ròng trên doanh thu, vòng quay tài sản và số nhân vốn chủ sở hữu tác
động đến ROE như thế nào.
Phần này tìm hiểu kỹ mới thấy cái hay được. mình chỉ xin giới thiệu qua.
Các nhà quản trị nếu dùng phương trình DU PONT sẽ có những cái nhìn tổng quan nhất, đưa ra
được các thức để cải thiện hay phát triển mạnh hơn nữ hoạt động của công ty.
3. Các tỷ số so sánh và so sánh chuẩn
Nghĩa là ngoài việc so sánh với trung bình ngành, kho phân tích ta có thể đem so sánh với công ty
đứng đầu ngành – coi như chuẩn.

Việc so sánh này các bạn có thể tìm dữ liệu về nhóm ngành, các công ty trên trang café.vn hoặc
cophieu68.com …tất nhiên k thể chính xác hoàn toàn được.

13

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính phần V
Xử lý số liệu cần thiết để phân tích chứng khoán trong các BCTC.
Các BCTC cung cấp cho nhà đầu tư rất nhiều thông tin hữu ích. Bạn có thể xem xét tất cả các BCTC
và trả lời cho các câu hỏi quan trọng như: quy mô công ty lớn như thế nào? Công ty có đang tăng
trưởng hay không? Công ty đang làm ra tiền hay hụt tiền? công ty chủ yếu đang vay ngắn hạn hay
vài dài hạn? Đang phát hành thêm trái phiếu hay cổ phiếu mới trong những năm vừa qua? Công ty
đã thực hiện các khoản chi phí lớn trong năm qua hay không? Công ty hiện đang có nhiều tiền mặt
không hay thiếu tiền? Tiền mặt của công ty đang có là tăng hay giảm?
Tuy nhiên, nhà đầu tư cần thận trọng khi xem xét lại các BCTC. Như bài viết trước, mình có viết về
các mà phù phép trong BCTC. Việc các công ty tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản nhưng
các nhà quản lý công ty vẫn có nhiều phương pháp để quyết định khi nào và báo cáo như thế nào về
các giao dịch quan trọng trong quá trình hoạt động của mình. Hai công ty với tình hình hoạt động
giống nhau có thể đưa ra các BCTC khác nhau và tạo ra những ấn tượng khác nhau về sức mạnh
tài chính của họ. Một số sự chênh lệch có thể do quan điểm khác nhau trong việc ghi nhận các giao
dịch. Một số trường hợp, các nhà quản lý có thể chọn cách báo cáo các con số sao cho có thể giúp
họ thể hiện hoặc là thu nhập cao hơn hoặc là ổn định. Do vậy các nhà đầu tư cần phải xử lý một
cách thông minh các số liệu.
Các BCTC được lập ra dành cho các chủ nợ và các cơ quan thuế sử dụng nhiều hơn là để phân tích
chứng khoán. Do vậy các nhà đầu tư cần xử lý số liệu cần thiết cho mục tiêu phân tích chứn khoán.

1. Tài sản hoạt động và vốn hoạt động
Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn cấp vốn chủ yếu là các nhà đầu tư bao
gồm các cổ đông giữ cổ phiếu, người nắm giữ trái phiếu và những người cho vay như các ngân
hàng. Công ty phải chi trả cho nhà đầu tư do công ty sử dụng vốn của họ. Các khoản chi trả này là

lãi vay cho trái phiếu và các khoản nợ khác, cổ tức và các khoản phải thu lợi tức khác đối với cổ
phiếu.
Khi đánh giá tình hình tài chính của công ty nói chung và giá trị của công ty, cần đặt trọng tâm vào
vốn lưu động hoạt động thuần
Vốn lưu động thuần= tổng tài sản lưu động – tổng nợ ngắn hạn không chịu lãi
Vốn lưu động chỉ ra giá trị gia tăng tiền cho công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không
phải từ việc đi vay.theo tính toán vốn lưu động thuẩn của Vingroup năm 2012 đã giảm một nửa so
với năm 2011, như vậy có thể thấy hoạt động sản xuất của Vingroup cũng đang gặp rất nhiều khó
khăn.
Chỉ tiêu tiếp theo mà ta cần quan tâm đó là
Tổng vốn hoạt động = vốn lưu động thuần + TSCD thuần.

14

2. Dòng tiền hoạt động:
Quản trị tài chính tạo ra giá trị bằng cách huy động vốn và đầu tư chúng và các tài sản hoạt động, và
các dòng tiền tạo ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh xác định giá trị của công ty.
Dòng tiền hoạt động = EBIT (1- thuế) + khấu hao.
EBIT là thu nhập từ hoạt động của công ty.EBIT( 1- thuế suất) là lợi nhuận hoạt động sau thuế. Là
khoản lợi nhuận mà công ty có thể tạo ra nếu họ không vay nợ và chỉ giữ các tài sản hoạt động.

3. Dòng tiền tự do
là dòng tiền có sẵn dùng để chi trả cho các nhà đầu tư (gồm các cổ đông và chủ nợ) sau khi công ty đã
đầu tư vào tài sản cố định, các sản phẩm mới và vốn lưu động cần thiết cho hoạt động.
Giá trị hoạt động của công ty phụ thuộc vào dòng tiền tự do kỳ vọng trong tương lai của công ty,
được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ đi các khoản đầu tư và vốn lưu động và tài sản cần thiết
cho hoạt động. Do đó, các nhà quản lý cần làm tăng giá trị công ty bằng cách tăng dòng tiền tự do
của công ty.
P/S: với các thông tin từ BCTC trong các bài trước các bạn có thể tính toán được các chỉ tiêu trên

cho Vingroup? Và hãy tự đánh giá nó dương có phải là tốt và nó âm có phải là xấu? cho mỗi trường
hợp

Chân thành cảm ơn!

15

động sản xuất, còn nhà nước thì nhu yếu thông tin để tính thuế => thế là BCTC sinh ra. Các loại báo cáo tài chính : Báo cáo thường niên của công ty là báo cáo quan trọng nhất. gồm có 2 phần là diễn giải và phầnthứ 2 là bốn báo cáo tài chính cơ bản cho biết những gì trong thực tiễn xảy ra với gia tài, thu nhập và cổtức của công ty trong những năm qua : + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo tác dụng hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hay báo cáo thu nhập + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Báo cáo doanh thu giữ lại ( cái nỳ ít gặp hơn ) Vấn đề quan tâm : Rất khó để biến những gia tài thực thành những số lượng. Các số lượng bộc lộ trên mục gia tài của bảngcân đối kế toán thường biểu lộ ngân sách quá khứ của gia tài trừ đi khấu hao. Tuy nhiên, hàng tồnkho hoàn toàn có thể bị hư hỏng, hay mất mát ; những gia tài cố định và thắt chặt như máy móc và nhà xưởng hoàn toàn có thể có giá trịcao hơn hoặc thấp hơn ngân sách quá khứ được khấu hao ; những khoản phải thu của người mua có thểkhông thu được. Ở phần nguồn vốn, một vài khoản phải trả hoàn toàn có thể không Open trên bảng cân đốikế toán – ngân sách y tế, những khoản phải trả cho nhân viên cấp dưới hưu trí là những ví dụ nổi bật. Tương tự nhưvậy một vài ngân sách được biểu lộ trong báo cáo thu nhập hoàn toàn có thể được báo cáo không đúng, như mộtnhà xưởng chỉ sử dụng được trong 10 năm nhưng được khấu hao đến 40 năm. Khi những bạn xem xét BCTC, cần khám phá những ý nghĩa thực sự đằng sau những số lượng và bạn cũng cầnnhận thấy rằng việc quy đổi từ những gia tài thực thành những số lượng là không đúng mực trọn vẹn. Bài viết tiếp theo mình sẽ lấy ví dụ một công ty đơn cử để nghiên cứu và phân tích về bảng cân đối kế toán. Các bạnquan tâm hoàn toàn có thể tìm hiểu và khám phá trước để cùng trao đổi nhé ! Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính – Phần IIBảng cân đối kế toán là bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của một công ty tại một thờiđiểm, do vậy mà nó phản ánh không đúng chuẩn tình hình hiện tại, độ an toàn và đáng tin cậy không cao. Các khoản mục phần gia tài trong bảng cân đối kế toán được trình diễn theo thứ tự “ tính thanhkhoản ”, hay khoảng chừng thời hạn để quy đổi thành tiền mặt giảm dần. Các khoản nợ được sắp xếptừ trên xuống theo thứ tự thời hạn phải chi trả nợ. Khi nhìn nhận, cần chăm sóc đến năng lực thanhtoán của công ty bằng vốn lưu động thuần. = gia tài thời gian ngắn – nợ thời gian ngắn. Dưới đây là ví dụ về bảng cân đối kế toán của VINGROUP nghành kinh doanh thương mại BĐS.Giải thích thuật ngữ : Thặng dư vốn CP là khoản chênh lệch tăng, giảm giữa giá phát hành CP so với mệnh giácổ phiếu và chênh lệch tăng giảm giữa giá mua lại so với giá tái phát hành CP quỹ, được dùngđể trả cổ tức, CP thưởng nhằm mục đích tăng vốn CP … và do Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồngquản trị quyết định hành động. Trong báo cáo của năm 2012 ta thấy, công ty có khoảng chừng 56 tỷ VNĐ gia tài – 50% là thời gian ngắn vàmột nửa là dài hạn. Khoản 56 tỷ này được hỗ trợ vốn bằng 25 tỷ nợ thời gian ngắn, 19 tỷ nợ dài hạn. Vốn lưuđộng thuần năm 2012 là 3 tỷ ( TSNH-NNH ). So sánh 2 năm 2012 và 2011 ta thấy gia tài của công tytăng 20 tỷ ( cũng nhiều ấy chứ ), khoảng chừng 57 %. Bảng cân đối kế toán tập đoàn lớn VINGROUP – VIC ( đơn vị chức năng triệu đồng ) Năm 2012N ăm 2011T ài sảnTài sản ngắn hạn28, 796,28620,039,498 Tiền và những khoản tương tự tiền1, 616,8551,231,729 Các khoản góp vốn đầu tư tài chính ngắn hạn3, 864,8444,174,888 Các khoản phải thu ngắn hạn3, 809,236 Hàng tồn khoTài sản thời gian ngắn khácTài sản dài hạnTài sản cố địnhBĐS đầu tưCác khoản góp vốn đầu tư tài chính dài hạn17, 784,8915,135,4979,282,4031,720,460214,98227,028,59015,473,13710,748,3596,508,9436,643,4743,960,6763,163,5652,069,242 Tổng tài sản55, 824,87635,512,635 Nợ phải trả44, 951,24527,260,458 Nợ ngắn hạn25, 644,12221,630,198 Nợ dài hạn19, 307,1225,630,260 Vốn chủ sở hữu10, 556,5696,501,238 Vốn góp vốn đầu tư của chủ sở hữu7, 004,6213,911,499 Thặng dư vốn cổ phần3, 974,2872,395,154 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phốiLợi ích của cổ đông thiểu sốTổng cộng nguồn vốn962, 464906,940317,0621,750,93955,824,87635,512,635 Một số điểm cần chăm sóc : 1. Tiền và những khoản tương tự tiền so với những gia tài khácMặc dù những gia tài được biểu lộ dưới giá trị bằng tiền, thật ra chỉ có tiền mặt và những khoản tươngđương tiền mới bộc lộ được những khoản tiền được chi trả thực sự. Các gia tài không phải là tiềncũng hoàn toàn có thể tạo ra tiền theo thời hạn nhưng chúng không biểu lộ được tiền mặt trong tay công ty, và số tiền này hoàn toàn có thể mang lại một khoản lớn hay nhỏ hơn giá trị ghi trong bảng cân đối kế toán nếubán đi. 2. Hàng tồn khoHàng tồn dư năm 2012 tăng lên gấp đôi so với năm 2011. Có thể thấy đây là một yếu tố cần tìmhiểu kỹ. Nguyên nhân : một là do tình hình thị trường Bất Động Sản Nhà Đất ngừng hoạt động, mẫu sản phẩm của VINGROUP tậptrung vào mảng hạng sang nên khi TT khó khăn vất vả tác động ảnh hưởng rất lớn đến lệch giá. Hai là tăng hàng tồnkho => tăng cp => giảm doanh thu => giảm thuế. 3. Các nguồn vốn khácCông ty VINGROUP hỗ trợ vốn cho những gia tài của mình bằng nợ ( thời gian ngắn, dìa hạn và cổ phiểuthường ), sàn chứng khoán như : CP khuyễn mãi thêm ( tích hợp giữa CP và trái phiếu ). Trong trường hợpphá sản, CP khuyến mại được xếp hạng ưu tiên thanh toán giao dịch trước CP thường và sau trái phiếu. 4. Phương pháp khấu haoCác công ty hoàn toàn có thể chuẩn bị sẵn sàng hai bộ báo cáo tài chính, một dành cho mục báo cáo tài chính, một dànhcho mục tiêu báo cáo thuế và một dành cho những cổ đông. Thông thường, công ty sử dụng phươngpháp khấu hao nhanh được được cho phép để báo cáo thuế vì nó làm cho ngân sách khấu hao tăng do vậylàm giảm thu nhập chịu thuế : còn so với báo cáo cho cổ đông thì dùng giải pháp khấu hao đều, làm cho ngân sách khấu hao thấp hơn và làm cho thu nhập báo cáo tăng lên. 5. Giá trị thị trường và giá trị sổ sáchGiá sổ sách ( Book value ) = Vốn Chủ Sở Hữu / Tổng Khối Lượng Cổ Phiếu Giá sổ sách = 14,637,821,000,000 / 928,632,714 = 15,763 ( đồng ) Trong khi giá trị thị trường là 67,000 ( đồng ). P / B ( Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách ) = Giá Hiện Tại / Giá Sổ Sách. P / B = 67,000 / 15,766 = 4.2 ( lần ). Điều này cho thấy, kỳ vọng của những nhà đầu tư so với doanh thu của công ty trong tươnglai là khá cao. Điều này hoàn toàn có thể là một phần vì tên thương hiệu và uy tín của công ty trong nhiều năm, phần là những mẫu sản phẩm mà công ty phân phối đều rất tốt một VD nổi bật là khu VINPEARL. Tuynhiên, theo tìm hiểu và khám phá một vài năm gần đây, vingroup có những hành vi đang dần làm mất đithương hiệu đã thiết kế xây dựng nhiều năm ( ở mảng dịch vụ và chính sách chăm nom người mua ). 6. Tỷ số thanh khoản hiện hànhĐược tính bằng gia tài thời gian ngắn / nợ thời gian ngắn. Cho thấy nợ thời gian ngắn được bảo vệ bằng tài sảnngắn hạn như thế nào. Tỷ số hiện hành = gia tài thời gian ngắn / nợ thời gian ngắn = 28,796,286 / 25,644,122 = 1,12 Tỷ số thanh khoản hiện hành trung bình ngành khỏng 1.9. như vậy tỷ số hiện hàng của vingroupthấp hơn so với trung bình ngành là 1,9. Do vậy vị thế thanh khoản của công ty là rất yếu. Hơn nữa, chính do những gia tài lưu động phải quy đổi thành tiền mặt trong vòng 1 năm và thường chúng đượcchuyển đổi với giá trị chỉ gần bằng giá trị được báo cáo. Với tỷ số hiện hành 1.12, tập đoànVINGROUP hoàn toàn có thể quy đổi những gia tài thời gian ngắn của mình với tỷ suất 89 % giá trị sổ sách ( 1/1. 12 ) và phải trả hết nợ cho những chủ nợ. Sự độc lạ là một dầu hiệu để những NĐT kiểm tra kỹ hơn về côngty7. Tỷ số thanh toán giao dịch nhanh = ( gia tài thời gian ngắn – tồn dư ) / nợ thời gian ngắn = 0.43 Tỷ số giao dịch thanh toán nhanh trung bình ngành là 1.0. như vậy so với trung bình ngành thì Vingroup làthấp. Tuy nhiên nếu thông tin tài khoản phải thu của công ty hoàn toàn có thể thu được thì công ty vẫn có năng lực chitrả nợ thời gian ngắn mà không cần thanh lý hàng tồn dư của công ty. Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính – Phần IIIBáo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hay báo cáo thu nhập là báo cáo tổng kết lệch giá và chiphí của công ty trong một kỳ kế toán, thường thì là một quý hay một năm tài chính. Dưới đây là bảng báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại VIC trong 2 năm 2012 và 2011.20122011 Nhận xét : + Thu nhập trên mỗi CP ( EPS ) được xem là phần quan trọng nhất so với những cổ đông. EPScủa VIC năm 2012 cao hơn so với năm 2011. EPS trung bình ngành 1.663 => VIC có EPS cao hơntrung bình ngành, năng lực sinh lời của công ty trong ngành là lớn. + Tuy nhiên giá trị sổ sách của công ty lại giảm. Giá trị sổ sách là giá trị được rút ra từ việc xác địnhgiá trị những gia tài. Giá trị sổ sách của một công ty là giá trị của hàng loạt gia tài ( tiền, nhà xưởng, trang thiết bị, nguyên vật liệu … ) được bộc lộ trên sổ kế toán trừ đi toàn bộ những khoản nợ và khôngbao gồm lãi. BVPS = tổng giá trị VCSH / CP thường đang lưu hành. Như vậy việc giảm giá trị sổsách hoàn toàn có thể là do giảm giá trị của VCSH hoặc lượng CP lưu hành đang tăng. Lúc này NĐT cầnxem xét nguyên do. + Các số liệu về thu nhập từ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại và thu nhập thuần của năm 2012 đều tăng sovới năm 2011, cho thấy về cơ cấu tổ chức vốn vay nợ của công ty không có sự đổi khác đáng kể. Trong bảng báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại cần nghiên cứu và phân tích hầu hết về những tỷ suất. Mình xin đểdành cho bài viết chi tiết cụ thể về nghiên cứu và phân tích tổng hợp những tỷ số tài chính trong BCTC. Bài viết này mangtính ra mắt về một báo cáo thu nhập và đưa ra những cái nhìn sơ đảng trước. Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính phần VITrong phần VI này, minh xin san sẻ với những bạn về nghiên cứu và phân tích những tỷ số tài chính trong phân tíchBTCT. Tổng hợp những tỷ số tài chính trong nghiên cứu và phân tích BCTC. – lấy BCTC của VIC năm 2012 làm ví dụ ( cácloại BCTC được phân phối vừa đủ trong những bài trước ). 1. Các tỷ số thanh khoảnMột gia tài có tính thanh toán nghĩa là hoàn toàn có thể mua và bán trên thị trường và hoàn toàn có thể nhanh chóngchuyển đổi thành tiền với giá hiện hành trên thị trường. Tỷ số thanh khoản cũng cho biết liệu công ty có năng lực chi trả cho những khoản nợ khi tới hạn ? – Tỷ số thanh khoản hiện hành – Tỷ số giao dịch thanh toán nhanhHai tỷ số này mình đã lấy ví dụ ở phần bảng cân đối kế toán2. Các tỷ số quản lý tài sảnTỷ số quản lý tài sản nhìn nhận công ty đang quản lý tài sản của họ hiệu suất cao như thế nào ? Các sốlượng gia tài hiện có của công ty hài hòa và hợp lý chưa ? Một công ty mà có quá nhiều gia tài, ngân sách vốn của10công ty hoàn toàn có thể cao và doanh thu của công ty hoàn toàn có thể bị giảm. Mặt khác, nếu gia tài của công ty quáthấp, những khoản phải thu tạo ra doanh thu cũng sẽ mất. Do vậy nghiên cứu và phân tích những tỷ số quản lý tài sản rấtquan trọng. – Tỷ số vòng xoay hàng tồn dư : cho biết có bao nhiêu lần hàng hoá được quay vòng trong một năm. Tỷ số vòng xoay hàng tồn dư = lệch giá / hàng tồn dư. = 17784 / 7900 = 2.25. Điều này cho thấy công ty đang lắm giữ khá nhiều hàng tồn dư. Với vòng quaythấp như vậy hoàn toàn có thể công ty đang nắm giữ những hàng tồn dư quá hạn. – Ngày thu tiền trung bình ( DSO ) + dùng để thẩm định khoản thu, nó cho thấy trung bình công ty mất bao nhiêu thời hạn phải đợi từlúc bán hàng cho đến khi thu được tiền. DSO = phai thu của người mua / lệch giá trung bình hàng ngày = 145 / ( 17784 / 365 ) = 3 ngày – quá nhanh so với trong thực tiễn ? ? Tỷ số vòng xoay gia tài cố định và thắt chặt + cho biết hiệu suất cao sử dụng máy móc trang thiết bị hiệu suất cao hay không. Tỷ số vòng xoay gia tài cố định và thắt chặt = lệch giá / gia tài cố định và thắt chặt thuầnTỷ số vòng xoay tổng tài sản + giám sát doanh thu trên tổng tài sản, cho biết công ty cần tăng thêm hay thanh lý bớt đi gia tài + tính bằng = lệch giá / tổng tài sản. 3. những tỷ số quản trị nợ – Tỷ số nợ trên tổng tài sản + tính bằng = ( nợ thời gian ngắn + nợ dài hạn ) / tổng tài sảnTỷ số thanh toán giao dịch lãi vay + tính = thu nhập trước lãi vay / lãi vay. + nó cho biết đến số lượng giới hạn nào thì thu nhập hoạt động giải trí hoàn toàn có thể giảm xuống trước khi công ty không thểchi trả ngân sách lãi vay hàng năm. 11T ỷ số năng lực trả nợ. 4. Các tỷ số năng lực sinh lời – ROA doanh thu trên tổng tài sảnROA = lãi ròng / tổng tài sản = 4 % Trung bình ngành là 3 %. Như vậy VIC cao hơn mức tring bình ngành. Có thể thấy năng lực quản lýchi phí của công ty là khá tốt, hoạt động giải trí vẫn mang lại hiệu suất cao và đặc biệt quan trọng là chủ trương hỗ trợ vốn vốn. Tỷ số sức sinh lời cơ bản ( BEP ) : phản ánh năng lực sinh lời cơ bản của công ty, nghĩa làchưa kể đến tác động ảnh hưởng của thế và đòn kích bẩy tài chính + BEP = EBIT / tổng tài sảnLợi nhuận trên vốn cổ phầnROE = lãi ròng / vốn CP = 22 % Trung bình nhàng là 7 %. Quá cao so với trung bình ngành. ROE cho biết tiền góp vốn đầu tư của đông hiệuquả như thế nào. ROE tốt là do công ty sử dụng nhiều nợ vay. ROE có quan hệ tỷ suất thuận với giácổ phiếu của công ty. Tuy nhiên đòn kích bẩy tài chính hoàn toàn có thể làm ngày càng tăng ROE nhưng cũng làm tăng rủiro của công ty, những nhà đầu tư đều k thích yếu tố này. Đôi khi ROE cao là do việc cắt giảm những chiphí nghiên cứu và điều tra và tiến hành, việc này hạn chế sự tăng trưởng trong tương lai. 5. Tỷ số giá thị trườngLà những tỷ số tương quan đến giá CP và thu nhập, dong tiền và giá trị sổ sách mỗi CP củacông ty. Những chỉ số này cho tất cả chúng ta những đánh giá và nhận định bắt đầu về rủi ro đáng tiếc và triển vọng trongtương lai của công ty. Nếu mà năng lực thanh toán, quản lý tài sản, nợ, những tỷ số năng lực sinh lờitốt thì những tỷ số giá trị thị trường sẽ cao, giá CP cũng sẽ cao như mong đợi. Tỷ số giá / thu nhập ( P / E ) Tỷ số giá thị trường / giá trị sổ sách ( P / B ) ( 2 tỷ số này mình có viết kỹ trong bài nghiên cứu và phân tích chỉ số tài chính – góp vốn đầu tư khôn ngoan việc tính toáncũng khá dễ nên để dành cho bạn đọc ) Tỷ số giá / dòng tiền : tỷ số giá TT mỗi CP chia cho dòng tiền trên mỗi CP. Tùy từng ngành, những nhà đầu tư khi nghiên cứu và phân tích hoàn toàn có thể xem xét những tỷ số giá / lệch giá, giá / kháchhàng, giá / EBITDA. Gí trị CP nhờ vào vào thu nhập và dòng tiền, nhưng nếu những tỷ số đẹpnày không dự báo EPS và dòng tiền trong tương lai thì nhiều lúc đó cũng là những hướng dẫn xô lệch. 12P hần thêm ngoài ( hơi khó hiểu dành cho bạn nào thực sự chịu tìm tòi ) 1. Phân tích xu hướngPhân tích những tỷ số theo khuynh hướng khá quan trong nhưng yên cầu người nghiên cứu và phân tích phải có trình độđánh giá tốt dựa trên một map. Để nghiên cứu và phân tích xu thế chỉ cần vẽ đồ thị những tỷ số qua những năm của công ty với trung bình ngành ( những bạn sử dụng excel thì điều này trọn vẹn đơn thuần ). Áp dụng với những tỷ số đã học trên. 2. Phương trình DU PONTHẳn bạn nào đã học về tài chihs đều biết đến nó. Đây là việc phối hợp những tỷ số phía trênVí dụ về một phương trình DU PONT cơ bản một công thức cho thấy ROA hoàn toàn có thể tách ra thànhROA = ( lãi ròng / lệch giá ) x ( lệch giá / tổng tài sản ) DU PONT lan rộng ra : ROE = ( lãi ròng / lệch giá ) x ( lệch giá / tổng tài sản ) x ( tổng tài sản / vốn chủ sở hữu ). Phương trình này cho biết : lãi ròng trên lệch giá, vòng xoay gia tài và số nhân vốn chủ sở hữu tácđộng đến ROE như thế nào. Phần này tìm hiểu và khám phá kỹ mới thấy cái hay được. mình chỉ xin ra mắt qua. Các nhà quản trị nếu dùng phương trình DU PONT sẽ có những cái nhìn tổng quan nhất, đưa rađược những thức để cải tổ hay tăng trưởng mạnh hơn nữ hoạt động giải trí của công ty. 3. Các tỷ số so sánh và so sánh chuẩnNghĩa là ngoài việc so sánh với trung bình ngành, kho nghiên cứu và phân tích ta hoàn toàn có thể đem so sánh với công tyđứng đầu ngành – coi như chuẩn. Việc so sánh này những bạn hoàn toàn có thể tìm tài liệu về nhóm ngành, những công ty trên trang café. vn hoặccophieu68. com … tất yếu k thể đúng chuẩn trọn vẹn được. 13H ướng dẫn đọc báo cáo tài chính phần VXử lý số liệu thiết yếu để nghiên cứu và phân tích sàn chứng khoán trong những BCTC.Các BCTC phân phối cho nhà đầu tư rất nhiều thông tin hữu dụng. Bạn hoàn toàn có thể xem xét toàn bộ những BCTCvà vấn đáp cho những thắc mắc quan trọng như : quy mô công ty lớn như thế nào ? Công ty có đang tăngtrưởng hay không ? Công ty đang làm ra tiền hay hụt tiền ? công ty hầu hết đang vay thời gian ngắn hayvài dài hạn ? Đang phát hành thêm trái phiếu hay CP mới trong những năm vừa mới qua ? Công tyđã thực thi những khoản ngân sách lớn trong năm qua hay không ? Công ty hiện đang có nhiều tiền mặtkhông hay thiếu tiền ? Tiền mặt của công ty đang có là tăng hay giảm ? Tuy nhiên, nhà đầu tư cần thận trọng khi xem xét lại những BCTC. Như bài viết trước, mình có viết vềcác mà phù phép trong BCTC. Việc những công ty tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán cơ bản nhưngcác nhà quản trị công ty vẫn có nhiều giải pháp để quyết định hành động khi nào và báo cáo như thế nào vềcác thanh toán giao dịch quan trọng trong quy trình hoạt động giải trí của mình. Hai công ty với tình hình hoạt độnggiống nhau hoàn toàn có thể đưa ra những BCTC khác nhau và tạo ra những ấn tượng khác nhau về sức mạnhtài chính của họ. Một số sự chênh lệch hoàn toàn có thể do quan điểm khác nhau trong việc ghi nhận những giaodịch. Một số trường hợp, những nhà quản trị hoàn toàn có thể chọn cách báo cáo những số lượng sao cho hoàn toàn có thể giúphọ biểu lộ hoặc là thu nhập cao hơn hoặc là không thay đổi. Do vậy những nhà đầu tư cần phải giải quyết và xử lý mộtcách mưu trí những số liệu. Các BCTC được lập ra dành cho những chủ nợ và những cơ quan thuế sử dụng nhiều hơn là để phân tíchchứng khoán. Do vậy những nhà đầu tư cần xử lý số liệu thiết yếu cho tiềm năng nghiên cứu và phân tích chứn khoán. 1. Tài sản hoạt động giải trí và vốn hoạt độngCông ty kêu gọi vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn cấp vốn đa phần là những nhà đầu tư baogồm những cổ đông giữ CP, người nắm giữ trái phiếu và những người cho vay như những ngânhàng. Công ty phải chi trả cho nhà đầu tư do công ty sử dụng vốn của họ. Các khoản chi trả này làlãi vay cho trái phiếu và những khoản nợ khác, cổ tức và những khoản phải thu cống phẩm khác so với cổphiếu. Khi nhìn nhận tình hình tài chính của công ty nói chung và giá trị của công ty, cần đặt trọng tâm vàovốn lưu động hoạt động giải trí thuầnVốn lưu động thuần = tổng tài sản lưu động – tổng nợ thời gian ngắn không chịu lãiVốn lưu động chỉ ra giá trị ngày càng tăng tiền cho công ty từ hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại chứ khôngphải từ việc đi vay.theo giám sát vốn lưu động thuẩn của Vingroup năm 2012 đã giảm 50% sovới năm 2011, như vậy hoàn toàn có thể thấy hoạt động giải trí sản xuất của Vingroup cũng đang gặp rất nhiều khókhăn. Chỉ tiêu tiếp theo mà ta cần chăm sóc đó làTổng vốn hoạt động giải trí = vốn lưu động thuần + TSCD thuần. 142. Dòng tiền hoạt động giải trí : Quản trị tài chính tạo ra giá trị bằng cách kêu gọi vốn và góp vốn đầu tư chúng và những gia tài hoạt động giải trí, vàcác dòng tiền tạo ra từ những hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại xác lập giá trị của công ty. Dòng tiền hoạt động giải trí = EBIT ( 1 – thuế ) + khấu hao. EBIT là thu nhập từ hoạt động giải trí của công ty. EBIT ( 1 – thuế suất ) là doanh thu hoạt động giải trí sau thuế. Làkhoản doanh thu mà công ty hoàn toàn có thể tạo ra nếu họ không vay nợ và chỉ giữ những gia tài hoạt động giải trí. 3. Dòng tiền tự dolà dòng tiền có sẵn dùng để chi trả cho những nhà đầu tư ( gồm những cổ đông và chủ nợ ) sau khi công ty đãđầu tư vào gia tài cố định và thắt chặt, những loại sản phẩm mới và vốn lưu động thiết yếu cho hoạt động giải trí. Giá trị hoạt động giải trí của công ty nhờ vào vào dòng tiền tự do kỳ vọng trong tương lai của công ty, được xác lập bằng doanh thu sau thuế trừ đi những khoản góp vốn đầu tư và vốn lưu động và gia tài cần thiếtcho hoạt động giải trí. Do đó, những nhà quản trị cần làm tăng giá trị công ty bằng cách tăng dòng tiền tự docủa công ty. P / S : với những thông tin từ BCTC trong những bài trước những bạn hoàn toàn có thể thống kê giám sát được những chỉ tiêu trêncho Vingroup ? Và hãy tự nhìn nhận nó dương có phải là tốt và nó âm có phải là xấu ? cho mỗi trườnghợpChân thành cảm ơn ! 15

Source: https://mix166.vn
Category: Tài Chính

Xổ số miền Bắc