Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản

Đánh giá post

Khóa luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản. Bạn đang là sinh viên của một trường đại học nào đó, bạn sắp sửa phải làm một bài khóa luận tốt nghiệp nhưng bạn lại gặp khóa khăn trong việc lựa chọn đề tài. Đừng quá lo lắng về vấn đề lựa chọn đề tài nào cho phù hợp với bài khóa luận tốt nghiệp của bạn nữa, vì tại đây Hỗ Trợ Viết Luận Văn đã chia sẻ đến các bạn sinh viên một đề tài khóa luận tốt nghiệp phù hợp với bạn đó là: Khóa luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản bạn cùng tham khảo nhé.

MỞ ĐẦU

1, Lí do chọn đề tài

Nhật Bản được mệnh danh là “đất nước mặt trời mọc”, không chỉ nổi tiếng về phong cảnh thiên nhiên xinh đẹp, non nước hữu tình, con người thân thiện mà còn được biết đến với nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Với một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên thiên, hàng năm phải đối mặt với nhiều thảm họa từ thiên nhiên như động đất, núi lửa, sóng thần… ngoài ra còn phải gánh chịu hệ quả nặng nề sau chiến tranh, thì ngày nay, với những bước phát triển vượt bậc về kinh tế, quả thật, Nhật Bản là một quốc gia không thể xem thường. Đúng hơn đây là đất nước khiến cả thế giới phải nể phục.

Cùng với sự đi lên của công nghiệp hóa hiện đại hóa toàn cầu, kinh tế ngày càng phát triển, hàng loạt doanh nghiệp, công ty được dựng nên ngày càng nhiều. Trong bối cảnh đó thì bất cứ một tổ chức, một doanh nghiệp (DN) muốn tồn tại đều cần phải có sự phát triển. Từ xưa, chúng ta luôn quan niệm rằng ba yếu tố chủ yếu để tạo nên sự phát triển là vốn, nguồn lực con người và công nghệ. Ba yếu tố đó vẫn đóng vai trò cốt lõi cho đến ngày nay. Tuy nhiên, trong thời đại này, khi mà các yếu tố trên đã phát triển quá nhanh, quá mạnh thì các tổ chức lại muốn tìm lại những cái cốt lõi, những bản sắc của riêng mình. Yếu tố đóng vai trò quan trọng, thiết yếu trong quá trình xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh và phồn thịnh, đó chính là văn hóa doanh nghiệp VHDN . Chính vì thế, VHDN ngày càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn hết vì đó chính là yếu tố quyết định thành bại của cả một doanh nghiệp. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Chưa khi nào khái niệm VHDN lại được nói đến nhiều như trong những năm gần đây. VHDN đang nhận được mối quan tâm ngày càng tăng từ các doanh nghiệp cũng như từ phía các nhà nghiên cứu về VHDN. Các doanh nghiệp đã ý thức được rằng VHDN chính là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong bước đường tiến tới xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp, rằng để có thể đứng vững trong làn sóng hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tạo dựng cho mình một nền VHDN vững mạnh và riêng biệt.

Đặc biệt trong giai đoạn này, quá trình toàn cầu hóa hiện đại hóa di n ra ngày càng mạnh mẽ thì vai trò của một nền VHDN vững mạnh lại càng trở nên quan trọng. Có một nền VHDN lành mạnh, doanh nghiệp sẽ có nền tảng vững chắc, tạo được niềm tin cho đối tác và tạo cơ sở cho những mối quan hệ lâu dài.

Nếu văn hoá là nền tảng tinh thần đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, thì VHDN lại chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt động kinh doanh của một tổ chức, một doanh nghiệp.

Một gia đình muốn trở thành một tế bào có ích cho xã hội, cũng cần phải có những thói quen được quy định thành gia phong để mỗi nếp nhà luôn giữ được sự đầm ấm, yên vui, đây chính là nền tảng cơ bản để mỗi cá nhân phát triển. Doanh nghiệp cũng như vậy, muốn có một sự nghiệp bền vững lâu dài thì doanh nghiệp cần có những giá trị văn hóa đặc thù, được chia sẻ rộng rãi giữa các thành viên trong doanh nghiệp, là kim chỉ nam để mỗi thành viên phấn đấu vươn lên, cùng nhau gặt hái nhiều thành công cho doanh nghiệp. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Hiện nay, văn hóa doanh nghiệp trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều công ty, là yếu tố quyết định cho sự tồn tại lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Nói đến VHDN, không thể nào không nhắc tới nền VHDN vô cùng đặc sắc và thú vị của doanh nghiệp Nhật Bản. Với các doanh nghiệp Nhật, yếu tố văn hóa càng được quan tâm và đặt nặng hơn bởi người Nhật khá coi trọng vấn đề l giáo, ứng xử trong giao tiếp. Nhiều công ty Nhật Bản hiện nay đã xây dựng được văn hóa công ty thành công và đạt hiệu quả cao. Đó cũng là yếu tố góp phần vào việc đưa các công ty Nhật trở thành một trong những công ty hàng đầu thế giới.

Trên phương diện VHDN, Nhật Bản nổi bật là một quốc gia đã thực hiện thành công việc xây dựng VHDN cho riêng mình, mang lại sự phát triển thần kỳ cho nền kinh tế Nhật Bản trong thập kỷ 70 – 80 của thế kỷ XX. Các doanh nghiệp Nhật Bản đã biết đặt vấn đề VHDN vào đúng trọng tâm của sự chú ý và bằng các triết lý văn hóa mang tính dân tộc, sau đó là bằng các chính sách, biện pháp cụ thể để tác động mạnh mẽ vào các đối tượng có thể làm thay đổi nền văn hóa trong doanh nghiệp cũng như của dân tộc Nhật Bản.

Nhắc đến người Nhật là nhắc đến những con người cứng cỏi, kiên trì, quật cường với môi trường sống cũng như môi trường làm việc. Sự khắc nghiệt của thiên nhiên đã giúp họ trở lên mạnh mẽ, ý chí. Tuy nhiên ẩn sâu trong những con người ấy chính là ý thức trách nhiệm cao với công việc và gia đình.

Người Nhật, bằng tình yêu đất nước con người đã làm nên những kì tích đáng khâm phục, có được kết quả đó là nhờ ý thức tập thể, thái độ trong công việc. Hơn nữa, những thành tố tưởng chừng rất nhỏ lại có ý nghĩa đặc biệt trong văn hóa doanh nghiệp, như cách chào hỏi, trao danh thiếp, tôn trọng thứ bậc, trang phục công sở, cách tặng quà… Nhật Bản được biết đến là đất nước của sự giàu có và phồn thịnh, để có được thành công đó phải kể đến những yếu tố tích cực trên.

Nhật Bản là quốc gia được coi có VHDN khá đặc trưng, rất đáng để chúng ta tìm hiểu và học tập. Vì lẽ đó mà tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Nhật Bản là một quốc gia mỗi năm phải hứng chịu đến hơn 1000 trận động đất, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, nhìn vào vẻ bề ngoài sẽ tưởng chừng như Nhật Bản không có động lực để phát triển kinh tế, nhưng trên thực tế, quốc gia này đã vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới chỉ sau Mỹ trong nhiều năm liền trước khi bị thay thế bởi Trung Quốc.

Tại sao nước Nhật nhỏ bé với rất ít tài nguyên thiên nhiên lại trở thành một nền kinh tế hùng mạnh khiến mọi quốc gia khác phải kiêng nể Câu trả lời nằm trong phong cách làm việc của họ: độc đáo, khác biệt và hiệu quả. Chính tác phong cách làm việc của người Nhật đã tạo nên nguồn lực cực kì mạnh mẽ cho họ.

Văn hóa doanh nghiệp của người Nhật còn rất nhiều chuẩn mực mà chúng ta có thể tham khảo. Những nội dung nêu trên chỉ là một số nét văn hóa cư xử, giao tiếp của người Nhật mà chúng ta cũng có thể ứng dụng trong công việc thực tế khi làm tại công ty Nhật, hoặc có thể chọn lọc áp dụng trong cuộc sống, trong môi trường doanh nghiệp trong nước. Xây dựng, thực thi VHDN sẽ góp phần tạo nên một môi trường tổ chức chuyên nghiệp, tạo nên bản sắc riêng và phát huy được những thế mạnh đặc thù của mình để phát triển.

Việc nghiên cứu về VHDN Nhật giúp chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm, bài học quý giá, bổ ích để áp dụng vào văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam. Qua đó, nhìn nhận từ những mặt còn hạn chế trong VHDN Nhật để hoàn thiện hơn VHDN ở Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong nước, đồng thời học hỏi VHDN Nhật để tăng cường hợp tác cùng phát triển giữa các doanh nghiệp hai nước. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Bài khóa luận này thực hiện nhiệm vụ nêu ra một cách đầy đủ và chi tiết về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản như:

  • Giới thiệu về Văn hóa doanh nghiệp Nhật
  • Những nét độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp Nhật
  • Business Manners – Tác phong làm việc cơ bản
  • Những kĩ năng quan trọng trong doanh nghiệp Nhật

Tổng hợp và phân tích từng yếu tố một cách khách quan nhất, để có thể thấy hết được những nét độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp Nhật. Qua đó đúc kết những tinh hoa văn hóa Nhật, cũng như đưa ra những mặt còn hạn chế, nhìn nhận và đánh giá, xem xét từng khía cạnh của vấn đề một cách toàn diện, để có cái nhìn khái quát nhất về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Nhật Bản, một đất nước vốn nghèo nàn về tài nguyên, lại gặp nhiều thiên tai khắc nghiệt, đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia đi đầu về ứng dụng công nghệ với các thành tựu khoa học nổi bật, một nền kinh tế phát triển vào bậc nhất của thế giới. Nhưng để có một đất nước phát triển như bây giờ thì không thể không nhắc đến văn hóa nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng tại đất nước này.

Chính vì thế, VHDN Nhật đã trở thành đề tài thú vị, đặc sắc, thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên trên toàn thế giới. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, người ta bắt đầu chú ý và đi sâu nghiên cứu những nhân tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của văn hoá đối với sự phát triển của doanh nghiệp. VHDN Nhật đã được thể hiện trong một số tác phẩm như: Yukichi Fukuzawa – Tinh thần doanh nghiệp của nước Nhật hiện đại của tác giả Norio Tamaki ,“Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota của Yoshihito Wakamatsu hay Văn hóa làm việc với người người Nhật” do John C. Condon Tomoko Masumoto chấp bút. Ngoài ra VHDN Nhật còn là một trong những đề tài khá hay và thú vị được sinh viên lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp.

Qua những tác phẩm trên có thể nhận thấy một cách khái quát về VHDN Nhật, hiểu sơ lược về những nét độc đáo trong VHDN. Tuy nhiên, mỗi tác phẩm lại di n tả mỗi khía cạnh khác nhau, hầu hết nội dung vẫn di n tả chung chung, sơ lược, vẫn chưa đi vào thực tiễn, chưa đưa đến cho người đọc cái nhìn toàn diện, từ tổng quan đến chi tiết từng vấn đề, từng điểm cần lưu ý, từng hành động cụ thể ứng với từng tình huống, bối cảnh trong doanh nghiệp. Do đó, đối với những người có hứng thú, muốn nghiên cứu về VHDN Nhật thì lượng kiến thức đó vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu học hỏi, trau dồi kiến thức cũng như giúp họ thấu hiểu hết về VHDN Nhật, một nền VHDN vô cùng độc đáo và thú vị. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản

Phạm vi đề tài: Nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản

  • Một số điểm độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp Nhật
  • Tác phong làm việc trong doanh nghiệp Nhật
  • Một số kỹ năng quan trọng trong doanh nghiệp Nhật

6. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành bài luận này, tôi đã tìm hiểu kỹ các loại tài liệu, địa chỉ các trang web của Việt Nam cũng như nước ngoài, kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng cũng như những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập trên giảng đường, tích lũy, tổng hợp từ những trải nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại công ty Nhật để có thể phác họa một cách chính xác, chân thực và đầy đủ nhất về VHDN Nhật Bản.

Ngoài ra sử dụng tập trung các phương pháp nghiên cứu quen thuộc như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp lý thuyết và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.

  • Phương pháp phân tích là phương pháp quan trọng khi tìm hiểu các đặc trưng trong văn hóa doanh nghiệp Nhật.
  • Phương pháp tổng hợp các kiến thức từ sách vở và tư liệu thực tế để đưa ra những vấn đề tổng quan nhất về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.

7. Dự kiến kết quả nghiên cứu “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Tạo cơ hội để học hỏi, bổ sung và nâng cao lượng kiến thức bổ ích cũng như trau dồi các kỹ năng thiết yếu cần có khi làm việc trong doanh nghiệp Nhật.

Tài liệu tham khảo cho những sinh viên đang theo học chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật hoặc người khác quan tâm muốn tìm hiểu sâu hơn về văn hóa doanh nghiệp Nhật.

Tài liệu tham khảo dành cho những sinh viên ngành Nhật mới ra trường hoặc những người sắp vào làm việc trong công ty Nhật có thể tham khảo qua để nắm được một cách khái quát nhất về những kỹ năng và những kiến thức quan trọng nhất để có thể ứng dụng vào công việc thực tế một cách chính xác hơn, hoàn thiện hơn. Để không phải bỡ ngỡ khi bước chân vào làm việc trong doanh nghiệp Nhật, nhanh chóng thích nghi môi trường làm việc cũng như cách làm việc trong doanh nghiệp.

Hiểu rõ hơn về văn hóa doanh nghiệp, học hỏi và ứng dụng trong doanh nghiệp Nhật. Rút ra những điểm tích cực và những mặt còn hạn chế, đưa ra một số giải pháp, nhằm hoàn thiện hơn văn hóa trong doanh nghiệp.

Học hỏi, áp dụng những điểm tích cực vào văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, nhìn nhận một cách khách quan nhất về những mặt còn hạn chế trong văn hóa doanh nghiệp Nhật, tự rút ra bài học.

Tích lũy cho mình thật nhiều những kiến thức bổ ích vô cùng cần thiết cho công việc trong tương lai và hiểu hơn về cách thức, phương pháp làm khóa luận tốt nghiệp.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

1.1. Văn hóa doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một xã hội thu nhỏ hình thành bởi sự liên kết giữa các thành viên hoạt động theo một tôn chỉ mục đích và lợi ích chung tương đối độc lập. Vì vậy, văn hóa doanh nghiệp tất yếu sẽ được hình thành và phát triển như một yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đó trong quá trình kinh doanh.

1.1.2. Khái niệm văn hóa

Văn hóa ra đời từ khi xuất hiện xã hội loài người, thế nhưng mãi đến nửa sau thế kỷ XIX các nhà nghiên cứu mới bắt đầu quan tâm nghiên cứu đến văn hóa và mới bắt đầu đưa ra những định nghĩa ban đầu về văn hóa.

Theo Tây Phương, văn hoá Culture có gốc từ chữ Latinh – Cultus: là khai hoang, trồng trọt. Sự vun trồng, dùng trong lĩnh vực xã hội có nghĩa là sự giáo dục, đào tạo, phát triển các khả năng của con người. Ở Phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa văn là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ hóa là đem cái văn cái đẹp, cái tốt, cái đúng để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực ti n, đời sống.

Như vậy, văn hóa của cả phương Đông và phương Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người , cũng có nghĩa là làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Chúng ta cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá:

Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích sống và đòi hỏi của sinh tồn.[7, 431] sinh hoạt cùng với biểu ứng những nhu cầu đời

Định nghĩa rộng nhất và cũng đặc biệt nhất về văn hóa cho đến bây giờ có lẽ là định nghĩa của E.Heriot, theo ông “Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên lãng đi – đó là Văn hóa. Định nghĩa này đã cho ta thấy văn hóa có tính động, tính kế thừa, nó còn lại sau khi tất cả đã qua đi, nó được truyền từ đời này sang đời khác, được tích lũy và được kế thừa.

Ngoài ra còn có một số quan điểm khác về văn hóa:

Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.‟‟[1,10]

Qua những ví dụ điển hình trên chúng ta thấy được rằng có rất nhiều định nghĩa về văn hóa nhìn từ các khía cạnh khác nhau, và cũng rất khó để có được một định nghĩa hoàn toàn chính xác. Nhưng qua các định nghĩa trên đây, chúng ta cũng có thể rút ra những điểm chung, đó là: văn hóa là sản phẩm của xã hội. Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản, nó được hình thành trong cuộc sống xã hội, được đúc kết, được truyền từ đời này sang đời khác, trong văn hóa có nhiều khía cạnh, lĩnh vực và giữa chúng có những mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

1.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

“Văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức được hiểu là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức. Văn hóa này sẽ được dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như một chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt.”[2]

Còn theo ý kiến của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh: “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.” [3]

Ngoài ra còn có một vài cách định nghĩa khác về văn hóa doanh nghiệp như: George De Sainte Marie: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, các nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp” hay “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý môi trường xung quanh” của Edgar Schein.[4]

Qua các định nghĩa trên ta có thể nói rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, tri thức thì khó có thể đứng vững được. Văn hóa doanh nghiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó không đơn thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh như ta thường nghĩ. Văn hóa doanh nghiệp không phải là những khẩu hiệu của ban lãnh đạo được treo trước cổng, trên hành lang hay trong phòng họp. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Sau sự thành công rực rỡ của các doanh nghiệp Nhật Bản trên khắp thế giới, các nhà nghiên cứu phương Tây đã bắt đầu chú ý tìm hiểu nguyên nhân sâu xa ẩn chứa trong đó. Và họ đã tìm thấy những dấu ấn văn hóa riêng có trong kinh doanh của người Nhật Bản. Điều này khiến các nhà kinh tế học nghĩ đến tầm quan trọng của các yếu tố văn hóa đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Và sự ra đời của các thuật ngữ “văn hóa kinh tế”, “văn hóa kinh doanh”, “ văn hóa doanh nghiệp” đã bao hàm ý nghĩa này.

Văn hóa doanh nghiệp có cả biểu hiện hữu hình và vô hình. Một số biểu hiện rất d quan sát, đó là lớp bề mặt của văn hóa, còn phần lõi có ảnh hưởng sâu và mạnh hơn rất nhiều thì vô hình.

  • Lớp bề mặt của văn hoá doanh nghiệp: Biểu hiện hữu hình

Trang phục; môi trường làm việc; lợi ích; khen thưởng; đối thoại; cân bằng công việc – cuộc sống; mô tả công việc; cấu trúc tổ chức; các mối quan hệ.

  • Phần lõi: Biểu hiện vô hình

Các giá trị: đối thoại riêng; các quy tắc vô hình; thái độ; niềm tin; quan sát thế giới; tâm trạng và cảm xúc; cách hiểu vô thức; tiêu chuẩn; giả định. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Bản chất của văn hoá doanh nghiệp là đối nội phải tăng cường tiềm lực, quy tụ được sức sáng tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp; đối ngoại phải được xã hội bản địa chấp nhận.

Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Cấp d thấy nhất thể hiện ngay trong công việc hàng ngày như cách báo cáo công việc, giữ gìn tài sản chung, ngôn ngữ khi giao tiếp với đồng nghiệp, đối tác, khách hàng, các thủ tục hành chính… Cấp thứ hai là các giá trị tinh thần xác định việc phải làm, hành động của mình đúng hay sai, có mang lại lợi ích hay thiệt hại chung hay không. Đây là điều lãnh đạo doanh nghiệp mong muốn nhận được ở nhân viên và phải xây dựng dần từng bước. Cấp thứ ba là nền tảng cho các hành động chính là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Các ngầm định này là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Văn hóa doanh nghiệp trong một tổ chức đã tiến đến mức độ cao nhất, trở thành một thứ Đạo, mà từ thế hệ này tới thế hệ khác tôn sùng và làm theo.

Qua một số định nghĩa trên đã giúp chúng ta hiểu hơn về VHDN. Đó chính là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm, hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp sáng tạo ra, và chính nó lại được dùng để đánh giá các hành vi khác trong môi trường doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói văn hóa doanh nghiệp là những giá trị được chiết xuất từ mọi hành vi của con người trên tất cả các mặt hoạt động di n ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, được kế thừa, phát triển, quảng bá trong và ngoài tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài có thể cảm nhận bằng trực giác. Giá trị văn hóa doanh nghiệp thực sự nằm ở những giá trị, quan niệm chung được tuyên bố hoặc không tuyên bố kết tinh trong triết lý, tư tưởng, tầm nhìn… mới thực sự hình thành bản sắc văn hoá đặc trưng của doanh nghiệp và chính là cái tạo nên sức mạnh tiềm ẩn đối với tương lai phát triển của bản thân doanh nghiệp đó. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

1.1.4. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp

Xét về ảnh hưởng tích cực: Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp, quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ được sự đổi mới sáng tạo:

Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị cốt lõi, các tập tục, l nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục, giao tiếp… đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp doanh nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với doanh nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả lương cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt, khuyến khích họ phát triển.

Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường văn hoá làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý tưởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo và ngày càng gắn bó với doanh nghiệp hơn.

Xét về ảnh h ởng tiêu cực: Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc tài, sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Doanh nghiệp ngày càng đi xuống, nhân viên chán nản, không còn tha thiết với công việc, và dẫn đến việc nhân viên rời bỏ doanh nghiệp.

1.2. Nét độc đáo trong doanh nghiệp Nhật Bản “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

1.2.1. Những nguyên nhân chính làm nên sự đặc thù của VHDN Nhật Bản

VHDN Nhật Bản phát triển ngày càng mạnh và mang trong mình phong thái riêng biệt, những nét đặc sắc chỉ thuộc về các doanh nghiệp “xứ sở mặt trời mọc”. Vậy đâu là nguyên nhân hình thành nền VHDN phong phú và đa dạng như vậy? Dưới đây là một số nguyên nhân chính làm nên sự đặc thù của VHDN Nhật Bản:

Sự phân thứ bậc mang tính “đẳng cấp”: Đạo Khổng du nhập vào Nhật Bản từ rất sớm, kết hợp với tinh thần tôn vinh giới Võ Sĩ Đạo như là một đẳng cấp hàng đầu: Võ sĩ – Trí thức – Công Nông – Thương nhân, đã làm nên một xã hội đẳng cấp kiểu Nhật Bản với tư tưởng đề cao L – Tín – Nghĩa – Trí – Nhân. Cho đến nay có nhiều thay đổi, nhưng tinh thần đó vẫn biểu hiện rất mạnh trong các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản thể hiện: tôn ti trật tự “công ty mẹ và con”, hội sở và chi nhánh – quan hệ cấp trên cấp dưới “lớp trước và lớp sau” , khách hàng và người bán hàng.

Một đất nước vốn dĩ nghèo nàn về tài nguyên, có nhiều thiên tai, kinh tế chủ yếu là nông – ngư nghiệp và sự ảnh hưởng của Tam Giáo Đồng nguyên (sự dung hợp tam giáo Phật-Nho-Đạo) du nhập nên người Nhật Bản coi trọng: tinh thần tập thể – hài hòa thiên nhân địa – đề cao sự hợp lí – sự ứng xử theo thứ tự coi trọng L , Tín, Nghĩa, Trí, Nhân. Xã hội Nhật Bản tự biết mình thiếu rất nhiều các điều kiện nhưng cần phải khẳng định mình, nên có khuynh hướng du nhập và cải hóa những gì du nhập vào để chúng biến thành kiểu Nhật Bản. Bởi vậy văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản có sự giao thoa đỉnh cao các yếu tố Tây / Đông/ Nhật Bản. Tuy nhiên đến một lúc nào đó sự phát triển làm cho chiếc áo đó bộc lộ nhiều bất cập và mâu thuẫn. Tất cả cái đó cũng phản ánh trong tính cách phức tạp của người Nhật Bản. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Ngôn ngữ có nhiều mặt hạn chế (rất ít các nguyên âm, phụ âm luôn đặt trước nguyên âm, một tỉ trọng lớn từ ngữ gốc ngoại nhập được thể hiện dưới dạng chữ Kanji và chữ Katakana) góp phần khiến người Nhật Bản rất cẩn trọng khi phát biểu, thể hiện chính kiến, và thường thông qua thái độ ngầm định, những yếu tố phi ngôn ngữ, sự nỗ lực thể hiện của bản thân để điền vào chỗ trống của ngôn từ. Bởi vậy để hiểu họ thường phải kết hợp nghe họ nói, quan sát những gì họ thể hiện và thấu hiểu tính cách của họ.

Sự thua trận của Nhật Bản trong Đại chiến thế giới lần thứ II khiến Nhật Bản chỉ còn lại đống tro tàn và nhục nhã, bên cạnh đó là bị ràng buộc bởi rất nhiều cam kết bất lợi. Điều này khiến cả nước Nhật gắn kết lại, làm hết sức mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Từ 1945 trở đi dấy lên trong xã hội Nhật Bản sự tôn vinh lao động xả thân vì doanh nghiệp và vì xã hội. Người Nhật Bản coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nghiệp hơn với gia đình của mình, đặt tất cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của tổ chức. Cạnh tranh và hợp tác được thúc đẩy song hành. Hàng chục năm qua đi, những phẩm chất đó đã trở thành những nét mới, bền chắc và định hình thành VHDN Nhật Bản. VHDN đã giúp nhiều doanh nghiệp Nhật Bản gặt hái được nhiều thành công, trong giai đoạn 1955-1973, Nhật Bản trở thành cường quốc thứ II trong nền kinh tế thế giới.

1.2.2. Nét độc đáo của VHDN Nhật Bản

Có nhiều lý do để nước Nhật trở thành cường quốc về kinh tế của thế giới. Một trong các lý do được cho là đặc trưng của đất nước Nhật Bản là yếu tố con người và VHDN. Điều này cũng đã được thể hiện rõ nét trong văn hóa của các doanh nghiệp Nhật Bản. Nhật Bản đã cho chúng ta thấy một trong các doanh nghiệp lớn phát triển hàng đầu thế giới như Toyota, Honda, Toshiba… chính là các doanh nghiệp Nhật, mỗi doanh nghiệp mang một tiểm lực phát triển vô cùng lớn, đó là điều chúng ta không thể phủ nhận.

Trong không gian kinh tế tri thức, yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Văn hóa làm cho yếu tố đó trở thành có chất lượng, liên kết và nhân lên siêu cấp các giá trị riêng lẻ của mỗi người và trở thành nguồn lực vô tận của mỗi quốc gia.

Triết lí kinh doanh “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp Nhật. Có thể nói rất hiếm các doanh nghiệp Nhật Bản không có triết lí kinh doanh. Điều đó được hiểu như sứ mệnh của doanh nghiệp trong sự nghiệp kinh doanh. Triết lý kinh doanh được coi là tư tưởng chủ đạo, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của công ty, mà tất cả những người làm việc tại công ty, từ nhà lãnh đạo cao nhất đến những người lao động ở cấp thấp nhất, thấm nhuần và tuân thủ nhằm làm cho công ty phát triển bền vững và trường tồn. Là hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và trong xã hội. Nó có ý nghĩa như mục tiêu phát biểu, xuyên suốt, có ý nghĩa định hướng cho doanh nghiệp trong cả một thời kì phát triển lâu dài.

Thông qua triết lí kinh doanh doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhật Bản sớm ý thức được tính xã hội hóa ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nên triết lí kinh doanh còn có ý nghĩa như một thương hiệu, cái bản sắc của doanh nghiệp. Ví dụ như Công ty Điện khí Matsushita: “Tinh thần xí nghiệp phục vụ đất nước” và “kinh doanh là đáp ứng như cầu của xã hội và người tiêu dùng”. Doanh nghiệp Honda: “Không mô phỏng, kiên trì sáng tạo, độc đáo” và “Dùng con mắt của thế giới mà nhìn vào vấn đề”; hay công ty Sony: “Sáng tạo là lí do tồn tại của chúng ta”.

Lựa chọn những giải pháp tối ưu

Những mối quan hệ: doanh nghiệp – xã hội; doanh nghiệp – khách hàng; doanh nghiệp – các doanh nghiệp đối tác; cấp trên – cấp dưới thường nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn về lợi ích, tiêu chí, đường lối. Để giải quyết các doanh nghiệp Nhật Bản thường tìm cách mở rộng đường tham khảo giữa các bên, tránh gây ra những xung đột đối đầu. Các bên đều có thể đưa ra các quyết định trên tinh thần giữ “chữ Tình” trên cơ sở hợp lí đa phương. Giữ “chữ Hòa” giữa các doanh nghiệp đối tác. Các qui định pháp luật hay qui chế của DN được soạn thảo khá “lỏng lẻo” rất d linh hoạt nhưng rất ít trường hợp lạm dụng bởi một bên.

Đối nhân xử thế khéo léo “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Trong quan hệ, người Nhật Bản chấp nhận người khác có thể mắc sai lầm, nhưng luôn cho đối tác hiểu rằng điều đó không được phép lặp lại và tinh thần sửa chữa luôn thể hiện ở kết quả cuối cùng. Mọi người đều có ý thức rất rõ rằng không được xúc phạm người khác, cũng không cần buộc ai phải đưa ra những cam kết cụ thể. Nhưng những chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức doanh nghiệp (trách nhiệm đặt trên tình cảm đã tạo một sức ép vô hình lên tất cả khiến mọi người phải xác định được bổn phận của mình nếu muốn có chỗ đứng trong tổ chức. Điều này rõ ràng đến mức khi tiếp xúc với các nhân viên người Nhật nhiều người nước ngoài cảm thấy họ tận tụy và kín kẽ, nếu có trục trặc gì thì lỗi rất ít khi thuộc về người Nhật Bản. Người Nhật Bản có qui tắc bất thành văn trong khiển trách và phê bình như sau: Người khiển trách là người có uy tín, được mọi người kính trọng và chính danh “Không phê bình khiển trách tùy tiện, vụn vặt, chỉ áp dụng khi sai sót có tính hệ thống, gây lây lan, có hậu quả rõ ràng”. Phê bình khiển trách trong bầu không khí hòa hợp, không đối đầu, Win-Win.

  • Phát huy tính tích cực của nhân viên

Người Nhật Bản quan niệm rằng: trong bất cứ ai cũng đồng thời tồn tại cả mặt tốt lẫn mặt xấu, tài năng dù ít nhưng đều ở đâu đó trong mỗi cái đầu, khả năng dù nhỏ nhưng đều nằm trong mỗi bàn tay, cái Tâm có thể còn hạn hẹp nhưng đều ẩn trong mỗi trái tim. Nhiều khi còn ở dạng tiềm ẩn, hoặc do những cản trở khách quan hay chủ quan. Vấn đề là gọi thành tên, định vị nó bằng các chuẩn mực của tổ chức, tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi người tham gia vào việc ra quyết định theo nhóm hoặc từ dưới lên. Các DN Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quý giá nhất, nguồn động lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của DN. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Người Nhật Bản quen với việc: sáng kiến thuộc về mọi người, tích cực đề xuất sáng kiến quan trọng không kém gì tính hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều cốt yếu khiến mọi người luôn suy nghĩ cải tiến công việc của mình và của người khác. Một DN sẽ thất bại khi mọi người không có động lực và không tìm thấy chỗ nào họ có thể đóng góp.

Tổ chức sản xuất kinh doanh năng động và độc đáo

Tinh thần kinh doanh hiện đại là lấy thị trường làm trung tâm, xuất phát từ khách hàng và hướng tới khách hàng. Điều này đã thể hiện rất sớm trong phong cách và đường lối kinh doanh (KD) Nhật Bản. Các DN lớn của Nhật Bản chỉ chiếm không đến 2% trong tổng số các DN mà đại bộ phận là các DN vừa

Nguyên tắc thắng-thắng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của nghệ thuật đàm phán, kinh doanh hiện đại. Theo nguyên tắc này, những người tham gia đàm phán, kinh doanh, hợp tác với nhau sẽ tôn trọng và chấp nhận nguyên tắc “đôi bên cùng có lợi” (win-win) hoặc “các bên cùng có lợi” (win-win-win). Nguyên tắc này đảm bảo cho kết quả hợp tác bền vững hơn và nhỏ. Nhưng sự liên kết giữa chúng thì rất đa dạng và hiệu quả. Đó là sự liên kết hàng ngang giữa các công ty mẹ nhằm phát huy lợi thế tuyệt đối của các công ty thành viên, tăng khả năng cạnh tranh vào các thị trường lớn, với các đối thủ lớn của quốc tế. Nhưng dưới mỗi công ty mẹ là vô số các công ty con (loại vừa và nhỏ) liên kết theo chiều dọc nhằm phát huy các lợi thế tương đối của các công ty thành viên, khai thác lợi thế tiềm năng của thị trường tại chỗ, tăng lợi thế tuyệt đối cho công ty mẹ, và uyển chuyển thích nghi khi có biến động kinh tế. Sự liên kết đó thấy rất rõ qua hình thức cổ phần chéo, gắn kết về tài chính, nghiên cứu phát triển, hệ thống kênh phân phối, cung ứng đầu vào, hỗ trợ nhân sự. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Các doanh nghiệp Nhật Bản luôn đề cao chất lượng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, các cam kết kinh doanh, đi trước thị trường và kết hợp hài hòa các lợi ích. Cải tiến liên tục, ở từng người, từng bộ phận trong các doanh nghiệp Nhật Bản để tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng là điều rất nhiều người nước ngoài đã từng biết.

Công ty như một cộng đồng

Điều này thể hiện trên những phương diện:

Mọi thành viên gắn kết với nhau trên tinh thần chia sẻ trách nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực, tổ chức như một con thuyền vận mệnh, một mái nhà chung, anh làm được gì cho tổ chức quan trọng hơn anh là ai.

Sự nghiệp và lộ trình công danh của mỗi nhân viên gắn với các chặng đường thành công của doanh nghiệp.

Mọi người sống vì doanh nghiệp, nghĩ về doanh nghiệp, vui buồn với thăng trầm của doanh nghiệp, triết lí kinh doanh được hình thành luôn trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hướng tới những giá trị mà xã hội tôn vinh.

Đã có thời người ta hỏi nhau làm ở đâu hơn là hỏi gia đình như thế nào. Sự dìu dắt của lớp trước đối với lớp sau, sự gương mẫu của những người lãnh đạo làm cho tinh thần cộng đồng ấy càng bền chặt. Trong nhiều chục năm chế độ tuyển dụng chung thân suốt đời và thăng tiến nội bộ đã làm sâu sắc thêm điều này. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Công tác đào tào và sử dụng người

Thực tế và hoàn cảnh của Nhật Bản khiến nguồn lực con người trở thành yếu tố quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Điều đó được xem là đương nhiên trong VHDN Nhật Bản.

Các doanh nghiệp Nhật khi hoạch định chiến lược kinh doanh luôn coi đào tạo nhân lực và sử dụng tốt con người là khâu trung tâm, họ quan tâm đến điều này rất sớm và thường xuyên. Những doanh nghiệp thường có hiệp hội và có quỹ học bổng dành cho sinh viên những ngành nghề mà họ quan tâm.

Họ không đẩy nhân viên vào tình trạng bị thách đố do không theo kịp sự cải cách quản lý hay tiến bộ của khoa học công nghệ mà chủ động có kế hoạch ngay từ đầu tuyển dụng và thường kì nâng cấp trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Các hình thức đào tạo rất đa dạng, nhưng chú trọng các hình thức đào tạo nội bộ mang tính thực tiễn cao.

Việc sử dụng người luân chuyển và đề bạt từ dưới lên cũng là một hình thức giúp cho nhân viên hiểu rõ yêu cầu và đặc thù của từng vị trí để họ xác định cách hiệp tác tốt với nhau, hiểu được quy trình chung và trách nhiệm về kết quả cuối cùng, cũng như thuận lợi trong điều hành sau khi được đề bạt. Cách thức ấy cũng làm cho các tầng lớp, thế hệ hiểu nhau, giúp đỡ nhau và cho mọi người cơ hội gắn mình vào một lộ trình công danh rõ ràng trong doanh nghiệp . Nét độc đáo của VHDN Nhật Bản đã kết tụ rất rõ nét trong phong cách quản lý kiểu Nhật, là một trong những nguyên nhân chính làm nên sự thành công của các DN Nhật Bản.

  • Tôn trọng danh thiếp

Một cuộc gặp tại Nhật Bản bắt đầu với việc trao cho nhau danh thiếp theo một cách rất trang trọng – một nghi l được gọi là Meishi kokan. Khi nhận danh thiếp, người ta sẽ cầm bằng cả hai tay, xem xét nội dung cẩn thận và sau đó đọc các thông tin được in trong tấm thiếp. Tiếp đến, họ sẽ đặt vào trong một chiếc hộp đựng danh thiếp hoặc đặt lên bàn trước mặt họ để xem khi cần. Họ không bao giờ bỏ danh thiếp vào túi áo vì hành động đó được coi là thiếu tôn trọng.

Làm hài lòng các “cây cao bóng cả” “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Văn hóa công sở của Nhật Bản luôn thể hiện sự tôn kính và coi trọng những người có địa vị cao bởi sự thông thái và từng trải cùng với những đóng góp quan trọng của họ cho công ty. Ở Nhật Bản, tuổi tác đi cùng với địa vị, nói nôm na là “sống lâu lên lão làng”. Vì vậy, một người càng cao tuổi càng trở nên quan trọng.

Theo phong tục, trong một cuộc họp ở Nhật Bản, người ta thường đưa ra những lời bình luận hay nhận xét dựa vào quan điểm hoặc thái độ của người có cấp cao nhất đang hiện diện ở đó, không ai bày tỏ sự bất đồng với người đó. Khi cúi đầu – một hình thức chào hỏi truyền thống của người Nhật, người ta luôn luôn cúi xuống thấp nhất trước người có địa vị cao nhất.

  • Thấm nhuần động lực qua các khẩu hiệu

Nhiều công ty Nhật Bản bắt đầu ngày làm việc bằng một cuộc họp vào buổi sáng. Tại đó, nhân viên sẽ xếp hàng và hô to các khẩu hiệu của công ty như một cách để truyền cảm hứng và động lực làm việc cũng như sự trung thành. Và đó cũng là một hình thức làm tươi mới các mục tiêu của công ty trong tâm trí từng nhân viên. Những cuộc tập hợp vào buổi sáng hàng ngày như thế này là nhằm nhắc nhở các nhân viên một cách thường xuyên về những mục tiêu lâu dài của công ty. Nếu không, chắc chắn rằng những công việc lặt vặt hàng ngày sẽ xóa nhòa hoặc làm lu mờ những mục tiêu ấy.

  • Đề cao mục tiêu làm việc

Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản tổ chức xếp hàng và hô vang những khẩu hiệu của công ty như là một phương thức truyền cảm hứng, động lực và lòng quyết tâm. Bên cạnh đó, hoạt động này còn làm cho các mục tiêu của công ty luôn được thôi thúc hoàn thành trong tâm trí mọi người. Có thể những hành động này khá hình thức nhưng nó là hoạt động xây dựng lòng tự tôn và khắc sâu những mục tiêu dài hạn của công ty cần được củng cố thường xuyên. Không nhất thiết phải bắt chước người Nhật cách “tập thể dục tập thể” hay “hô khẩu hiệu”, hãy đơn giản xây dựng văn hoá doanh nghiệp thân thiện và luôn tự nhắc nhở lẫn nhau mục tiêu của doanh nghiệp. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Nghiêm túc trong công việc

Tại Nhật Bản, trong các cuộc họp, mỗi người luôn phát biểu khá chậm rãi, rành mạch, còn người nghe rất tập trung tinh thần. Đặc biệt là người Nhật thường “lim dim” mắt khi tập trung lắng nghe, nhưng đó không phải là dấu hiệu của sự chán chường. Cốt lõi vấn đề là tạo ra không khí trang nghiêm tại nơi làm việc. Sự hài hước hiếm khi được sử dụng, ngoại trừ trong giờ giải lao và các hoạt động ngoại khoá. Nhờ đó công việc sẽ sớm hoàn thành một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cần tránh sự gò bó thái quá và căng thẳng trong môi trường làm việc. Quan trọng là đừng “tự nhiên như ở nhà” và giữ tác phong nghiêm túc trong công việc, kéo theo đó là sự nâng cao hiệu quả lao động.

─  Hết mình trong các hoạt động ngoài khoá

Sau một ngày làm việc hối hả, người lao động Nhật Bản lại sẵn sàng cho các hoạt động giải trí, thư giãn. Các quán rượu và karaoke là sự lựa chọn phổ biến. Nếu như tại nơi làm việc họ tỏ ra trang nghiêm thì quầy rượu lại là nơi để họ bùng nổ, bộc lộ bản thân và thiết lập mối quan hệ, chia sẻ thông tin.

─  Xây dựng mối quan hệ chân thành

Các mối quan hệ rất được coi trọng ở Nhật Bản. Sự ủng hộ từ nhiều người sẽ tạo cho họ lòng tự tin và sức mạnh. Thực tế, các doanh nghiệp Nhật thường sắp xếp một cuộc gặp gỡ cá nhân với cấp quản trị cao hơn để tranh thủ sự tán thành và ủng hộ của cấp trên bên cạnh sự khích lệ từ đồng nghiệp. Do đó nếu có được sự tán thành của những người thành đạt, bạn sẽ trở nên đáng tin cậy trong con mắt của nhiều người và tạo nền tảng vững chắc để đảm nhận những vị trí cao hơn. Nhiều người cho rằng đây là kỹ năng “PR bản thân” và không đánh giá cao nó. Điều quan trọng trong hoạt động ngày là sự chân thành và chân thật. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

  • Làm mặt lạnh

Người Nhật luôn tôn trọng môi trường làm việc. Khiếu hài hước không có nhiều đất dụng, ngoại trừ trong giờ nghỉ. Hầu như không có chuyện va chạm cơ thể giữa các đồng nghiệp. Tuyệt đối không vỗ lưng nhau tại nơi làm việc. Một hình ảnh và tư cách chuyên nghiệp sẽ làm tăng sự tôn trọng đối với công việc và nhờ đó sẽ làm tăng năng suất công việc.

Làm hăng say, chơi nhiệt tình

Sau một ngày thảo luận quyết liệt, các nhân viên Nhật Bản sẵn sàng tìm cách giải tỏa căng thẳng, đi đến các quầy bar là một hoạt động phổ biến nếu không muốn nói là truyền thống của người Nhật. Nếu công sở là nơi đầy những nghi hà khắc thì quầy bar lại là nơi để mọi người được trút hết bầu tâm sự. Một điểm đến được ưa thích khác là các quán karaoke. Tại đây mọi người được thoải mái hát hò với tiêu chí “hát hay không bằng hay hát”. Các điểm đến về đêm như thế này ngoài việc giúp họ cân bằng công việc với giải trí thì còn là nơi để các đồng nghiệp chia sẻ thông tin, thắt chặt tình bạn hay củng cố tập thể. Giải trí cũng là một phần quan trọng không kém trong một ngày. Nó giúp giải tỏa căng thẳng và làm vơi bớt lo âu. Khi đi chơi hoặc làm bất kỳ việc gì với đồng nghiệp, có một cam kết bất thành văn: luôn là một phần của nhóm.

─  Quan niệm Uchi và Soto

Trong công ty Nhật Bản, người Nhật phân biệt khá rạch ròi về mối quan hệ Uchi và Soto. Uchi là những mối quan hệ đồng nhóm, đồng team, những người thường xuyên gặp gỡ và làm việc trực tiếp với nhau trong công việc. Còn Soto để chỉ các mối quan hệ bên ngoài, không thuộc về nhóm làm việc, như việc các mối quan hệ khác phòng ban được xem là Soto.

Nhưng trong một vài trường hợp đặc biệt, như tiệc rượu vui vẻ của ngày hôm trước, thì mọi người cùng tham gia vào một hoạt động, không phân biệt công việc, cấp bậc, nên tất cả đều được xem là Uchi của nhau. Vì vậy, mọi người sẽ đối xử với nhau thân thiện và gần gũi hơn, dường như không còn khoảng cách. Nếu nhìn nhận một cách khách quan, chính nét văn hóa này đã giúp người Nhật không ngừng làm việc hiệu quả bởi vì họ có thể tập trung hết sức vào công việc của mình, không mảy may bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ khác. Vì thế sẽ không bao giờ bạn bắt gặp trường hợp người Nhật dùng mối quan hệ để lấy lòng một ai đó trong công việc, hay dùng mối quan hệ để tiến cử người thân, hay bạn bè vào những vị trí quan trọng trong công ty Nhật. Chính vì vậy, điều này sẽ giúp họ làm việc chăm chỉ và hăng say hơn, hơn nữa là tạo được sự công bằng trong môi trường làm việc tại công ty Nhật Bản. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Người Nhật vốn rất coi trọng l nghi khi giao tiếp với một người lạ, hay một Soto trong công ty Nhật Bản. Họ có thể sẽ không cho bạn thấy sự gần gũi và thân thiện, nhưng họ sẽ cho bạn thấy sự lịch sự và trang nhã trong mọi cung cách giao tiếp, thể hiện từ phong thái chào hỏi, lời nói và cử chỉ. Đó được xem là Omotenashi, tức chỉ thái độ ân cần, chu đáo khi tiếp đãi với người lạ.

  • Coi trọng hình thức

Sự coi trọng hình thức được xem là một đặc điểm thể hiện văn hóa Nhật Bản. Chú ý đến hình thức bên ngoài là phép lịch sự thể hiện việc giữ gìn phẩm chất con người, nhất là trong môi trường kinh doanh. Trang phục phù hợp với hoàn cảnh, gọn gàng, sạch sẽ, những yếu tố đó sẽ ảnh hưởng quan trọng đến uy tín của cá nhân và của công ty. Trong việc giáo dục, đào tạo nhân viên, công ty Nhật còn chú ý đến việc hướng dẫn chi tiết từ trang phục đến đầu tóc, móng tay. Phương châm của người Nhật là xuất phát từ hình thức, có nghĩa là bắt đầu từ việc hoàn thiện hình thức, sau đó tiếp tục cụ thể hóa dần nội dung.

Ngoài ra, để bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ của người khác, vào mùa hè và mùa đông trong năm, người Nhật có tập quán bày tỏ dưới hình thức tặng quà giữa năm chuyên và quà tặng cuối năm seibo giữa các cá nhân và các công ty với nhau. Cách ứng xử khôn khéo, mềm mỏng, lịch sự trong công việc phối hợp với tập quán tốt đã giúp người Nhật có những thành công tuyệt vời trong kinh doanh.

Công việc làm trọn đời “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Các doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng phương pháp “công việc làm trọn đời” để nâng cao hiệu quả công việc. Công việc làm trọn đời không chỉ giúp làm tăng năng suất công việc, khả năng cống hiến mà còn giúp công tác nhân sự của doanh nghiệp bình ổn. Doanh nghiệp sẽ được sở hữu những nhân viên giàu kinh nghiệm, khi đó, hiệu suất và chất lượng công việc sẽ ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, các công nhân Nhật Bản thường thích làm một công việc suốt đời, ít muốn thay đổi công ty hơn so với các nhân viên nước khác.

Đúng giờ: Sự sai lệch giờ giấc của Nhật Bản là nhỏ nhất thế giới. Dù với các phương tiện công cộng như tàu điện ngầm hay xe bus cũng chỉ bị tr 7 giây trong 1 năm.

Cúi đầu chào: Đây là nét văn hóa đặc biệt nhất của Nhật Bản trên thế giới. Việc cúi đầu chào của họ cũng phải học mất khá nhiều thời gian. Việc dạy tác phong này bắt đầu ngay từ khi trẻ em bắt đầu đi học.

 Tôn trọng sự yên lặng: Đã có điều lệ cấm nghe điện thoại ở nơi công cộng ở Nhật vì họ đặc biệt tôn trọng sự yên lặng. Ngồi trên xe điện hay xe bus bạn sẽ thấy yên lặng như ở thư viện. Mọi người đọc sách, nghe nhạc… nếu có trò chuyện thì cũng rất khẽ và nhẹ nhàng.

 Thận trọng: Không giống với người phương Tây, người Nhật tỏ ra khá thận trọng khi gặp người lạ trong lần đầu tiên. Họ luôn tâm niệm rằng họ đại diện cho cả tập thể nên việc giữ hình tượng là rất quan trọng.

 Nói giảm nói tránh Với người Nhật, họ rất ít nói KHÔNG dù là không thích. Tâm lý không muốn đối đầu với người khác nên họ thường nói giảm, nói tránh. Khi nói chuyện họ thường mở đầu rất ý tứ. Cũng có lúc họ nói thẳng thắn hơn nhưng cũng rất cẩn trọng trước khi đưa ra lời nói. Tính tự chủ cao giúp họ luôn bình tĩnh và không áp đặt ý chí của mình lên người khác.

 Có trách nhiệm với công việc và gia đình: Với đàn ông thì họ luôn hết mình trong công việc và có trách nhiệm với các việc được giao. Ngoài mục tiêu kiếm tiền để nuôi gia đình họ còn ý thức là làm việc để đóng góp cho quốc gia. Còn phụ nữ thì luôn đặt gia đình lên hàng đầu.

 Tôn trọng nhau khi làm việc theo nhóm: Đây là điều đặc biệt trong phong cách làm việc của người Nhật. Họ thường nói CHÚNG TÔI thay vì nói TÔI để đề cao vai trò của nhóm trong xã hội. Mỗi một vấn đề trước khi công khai đều được cân nhắc và bàn bạc kĩ lưỡng của cả một tập thể. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

  • Văn hóa tặng quà

Tặng quà là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh ở Nhật Bản. Vào rất nhiều dịp trong năm hoặc thỉnh thoảng, người ta cũng hay tặng quà cho nhau, nhất là tại các doanh nghiệp Nhật Bản. Nhiều người từ phương Tây tới Nhật Bản đều gặp phải khó khăn trong việc tặng quà cho người khác, vì nó rất khác so với việc tặng quà như của người phương Tây. Ở Nhật Bản, tặng quà là một nghệ thuật, thể hiện tình bạn, sự kính trọng và thái độ ngưỡng mộ. Nghi thức tặng quà, món quà, số đếm của chúng, cách trang trí… đều được người Nhật hết sức lưu ý khi tặng quà cho nhau.

1.3. Khái niệm tác phong làm việc trong doanh nghiệp

Tác phong được hiểu là sản phẩm từ nhận thức và tư duy khoa học của con người, phản ánh hành vi ứng xử của con người với công việc và trong giao tiếp xã hội. Hay nói cách khác, tác phong là lề lối, cách thức, phong thái đã trở thành nề nếp ổn định của con người. Nó được thể hiện rất rõ trong tất cả các hoạt động như lao động, học tập, sinh hoạt, tạo nên những nét riêng biệt của một chủ thể. Tác phong không phải là tự sinh ra, mà nó được hình thành và phải trải qua một quá trình nhận thức, được rèn luyện lâu dài trong môi trường xã hội.

Tác phong làm việc có thể hiểu nôm na là cách ứng xử, cách làm việc, cách giao tiếp của bạn trong công việc. Là các hành vi giao tiếp, ứng xử được “chuẩn mực hóa” và trở thành thước đo đánh giá phẩm chất, mức độ chuyên nghiệp của từng cá nhân, tổ chức. Những tiêu chuẩn giao tiếp ứng xử này được gọi chung là tác phong làm việc hay trong doanh nghiệp Nhật còn có tên khác là Business manners.

Bussiness manner (tác phong kinh doanh) chính là những giao tiếp cơ bản cần phải có đối với một businessman người kinh doanh). Bussiness manner ở đây có thể được hiểu là cách làm việc, chào hỏi, trao danh thiếp, trang phục, ngôn từ, cử chỉ, thái độ, cách ứng xử với mọi người xung quanh…

Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự chốn công sở. “Khóa Luận: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản”

Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Văn Hóa Học

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website:  https://hotrovietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: [email protected]

Xổ số miền Bắc