Luật đầu tư số: 61/2020/QH14 CHƯƠNG VII – Luật Hồng Phúc

Luật đầu tư số: 61/2020/QH14 CHƯƠNG VII

QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 61/2020/QH14 Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2020

LUẬT ĐẦU TƯ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;

Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
  2. a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:

“ 2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng nhà nước về nghĩa vụ và trách nhiệm ký quỹ để thực thi so với từng dự án Bất Động Sản theo lao lý của pháp lý về đầu tư. ” ;

  1. b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:

“ c ) Chấp thuận nhà đầu tư theo lao lý của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận đồng ý thì việc xác lập chủ đầu tư theo lao lý của Luật Xây dựng .nhà nước pháp luật cụ thể điểm này. ” ;

  1. c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:

“ 1. Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và những loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất sang làm đất ở. ” ;

  1. d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:

“ 2. Đối với dự án Bất Động Sản kiến thiết xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận đồng ý chủ trương đầu tư theo pháp luật của Luật Đầu tư thì triển khai theo lao lý của Luật Đầu tư. ” ;đ ) Sửa đổi, bổ trợ khoản 7 Điều 175 như sau :“ 7. Tổ chức huấn luyện và đào tạo, tu dưỡng trình độ, nhiệm vụ về tăng trưởng và quản trị nhà ở ; lao lý việc cấp giấy ghi nhận hoàn thành xong khóa huấn luyện và đào tạo về quản trị quản lý và vận hành nhà căn hộ chung cư cao cấp ; pháp luật và công nhận việc phân hạng nhà căn hộ chung cư cao cấp. ” ;

  1. e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171.
  2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
  3. a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“ 1. Tổ chức, cá thể kinh doanh thương mại bất động sản phải xây dựng doanh nghiệp hoặc hợp tác xã ( sau đây gọi chung là doanh nghiệp ), trừ trường hợp lao lý tại khoản 2 Điều này. ” ;

  1. b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:

“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

  1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
  2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
  3. a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
  4. b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
  5. c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 51 như sau:

“ Thủ tục chuyển nhượng ủy quyền hàng loạt hoặc một phần dự án Bất Động Sản bất động sản lao lý tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực thi như sau : ” .

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
  2. a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:

“ a ) Đối với những đối tượng người dùng pháp luật tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền địa thế căn cứ nhìn nhận sơ bộ tác động ảnh hưởng môi trường tự nhiên để đồng ý chấp thuận chủ trương đầu tư ; nhà đầu tư chỉ được triển khai dự án Bất Động Sản sau khi báo cáo giải trình nhìn nhận tác động ảnh hưởng môi trường tự nhiên được phê duyệt .Đối với dự án Bất Động Sản đầu tư công, cấp có thẩm quyền địa thế căn cứ nhìn nhận sơ bộ ảnh hưởng tác động thiên nhiên và môi trường để quyết định hành động chủ trương đầu tư ; địa thế căn cứ nhìn nhận ảnh hưởng tác động môi trường tự nhiên để quyết định hành động đầu tư so với những đối tượng người tiêu dùng pháp luật tại Điều 18 của Luật này. nhà nước pháp luật cụ thể đối tượng người dùng, nội dung nhìn nhận sơ bộ tác động ảnh hưởng thiên nhiên và môi trường ; ” ;

  1. b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:

“ đ ) Đối với dự án Bất Động Sản không thuộc đối tượng người dùng pháp luật tại những điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền địa thế căn cứ nhìn nhận sơ bộ ảnh hưởng tác động môi trường tự nhiên để cấp Giấy chứng nhận ĐK đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận ĐK đầu tư theo nhu yếu của nhà đầu tư ; nhà đầu tư chỉ được thực thi dự án Bất Động Sản sau khi báo cáo giải trình nhìn nhận ảnh hưởng tác động môi trường tự nhiên được phê duyệt. ” .

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
  2. a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như sau:

“ 5 a. Đối với những dự án Bất Động Sản đầu tư pháp luật tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng nhà nước quyết định hành động vận dụng thuế suất tặng thêm giảm không quá 50 % so với thuế suất khuyễn mãi thêm pháp luật tại khoản 1 Điều này ; thời hạn vận dụng thuế suất khuyễn mãi thêm không quá 1,5 lần so với thời hạn vận dụng thuế suất tặng thêm pháp luật tại khoản 1 Điều này và được lê dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án Bất Động Sản đầu tư. ” ;

  1. b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 14 như sau:

“ 1 a. Đối với những dự án Bất Động Sản đầu tư lao lý tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng nhà nước quyết định hành động vận dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50 % số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo. ” ;

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
  2. a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
  3. b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều 55.
  4. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.

Điều 76. Điều khoản thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
  3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
  4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
  5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.

Điều 77. Quy định chuyển tiếp

  1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
  2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  4. b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  5. c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  6. d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
  7. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
  8. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
  9. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  10. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
  11. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
  12. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
  13. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.

Phần diện tích quy hoạnh đất tăng trưởng nhà tại, khu công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động thao tác trong khu công nghiệp sau khi kiểm soát và điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài khoanh vùng phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo vệ khoảng cách bảo đảm an toàn thiên nhiên và môi trường theo lao lý của pháp lý về thiết kế xây dựng và pháp luật khác của pháp lý có tương quan .

  1. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
  2. a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
  3. b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
  4. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 trải qua ngày 17 tháng 6 năm 2020 .

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

Source: https://mix166.vn
Category: Tài Chính

Xổ số miền Bắc