LUẬT DI SẢN VĂN HÓA 2001 – LUẬT DI SẢN VĂN HÓA 2001, SỬA ĐỔI BỔ SUNG 2009 Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH – Studocu

LUẬT

DI SẢN VĂN HÓ

A

2001, SỬA

ĐỔ

I BỔ SUNG 2009

Chương 1:

NHỮNG QUY

ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Di

sản

văn

hoá

quy

định

tại

Luật

này

bao

gồm

di

sản

văn

hoá

phi

vật

thể

di

sản

văn

hoá

vật

thể,

sản

phẩm

tinh

thần,

vật

chất

giá

trị

lịch

sử,

văn

hoá,

khoa

học,

được

lưu

truyền

từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

V

iệt Nam.

Điều 2

Luật này quy

định về

các hoạt động bảo

vệ và

phát huy giá trị

di sản văn

hoá; xác định

quyền

nghĩa

vụ

của

tổ

chức,

nhân

đối

với

di

sản

văn

hoá

nước

Cộng

hoà

hội

chủ

nghĩa

V

iệt Nam.

Điều 3

Luật

này

áp

dụng

đối

với

tổ

chức,

nhân

V

iệt

Nam,

tổ

chức,

nhân

nước

ngoài

người

V

iệt

Nam

định

nước

ngoài

đang

hoạt

động

tại

V

iệt

Nam;

trong

trường

hợp

điều

ước

quốc

tế

Cộng

hoà

hội

chủ

nghĩa

V

iệt

Nam

kết

hoặc

tham

gia

quy

định

khác

thì

áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4

T

rong Luật này

, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.

Di

sản

văn

hóa

phi

vật

thể

sản

phẩm

tinh

thần

gắn

với

cộng

đồng

hoặc

nhân,

vật

thể

không

gian

văn

hóa

liên

quan,

giá

trị

lịch

sử,

văn

hóa,

khoa

học,

thể

hiện

bản

sắc

của

cộng đồng,

không ngừng được

tái tạo và được

lưu truyền từ

thế hệ này s

ang thế hệ

khác bằng

truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. (sửa đổi bổ sung 2009)

2.

Di

sản

văn

hoá

vật

thể

sản

phẩm

vật

chất

giá

trị

lịch

sử,

văn

hoá,

khoa

học,

bao

gồm

di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

3.

Di

tích

lịch

sử

văn

hoá

công

trình

xây

dựng,

địa

điểm

các

di

vật,

cổ

vật,

bảo

vật

quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

4. Danh

lam thắng cảnh

là cảnh quan

thiên nhiên hoặc địa

điểm có sự kế

t hợp giữa

cảnh quan

thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.

5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá

, khoa học.

6.

Cổ vật

hiện

vật được

lưu

truyền lại,

giá

trị tiêu

biểu

về l

ịch sử,

văn

hoá, khoa

học,

từ một trăm năm tuổi trở lên.

7.

Bảo

vật

quốc

gia

hiện

vật

được

lưu

truyền

lại,

giá

trị

đặc

biệt

quý

hiếm

tiêu

biểu

của

đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.

8.

Bản

sao

di

vật,

cổ

vật,

bảo

vật

quốc

gia

sản

phẩm

được

làm

giống

như

bản

gốc

về

hình

dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.

9.

Sưu tập

một

tập hợp

các

di

vật, cổ

vật,

bảo

vật quốc

gia

hoặc di

sản

văn

hoá phi

vật

thể,

được

thu

thập,

gìn

giữ,

sắp

xếp

hệ

thống

theo

những

dấu

hiệu

chung

về

hình

thức,

nội

dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.

Xổ số miền Bắc