Các bệnh nền có liên quan đến nguy cơ cao hơn đối với COVID-19 nghiêm trọng: Thông tin dành cho các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Đối với công chúng, hãy xem Những người có 1 số ít bệnh lý để biết tổng quan về những bệnh trạng và nguồn lực y tế. Để biết thông tin về dẫn chứng được sử dụng để update list những bệnh nền, hãy xem Tóm tắt Khoa học .

Mục đích

Dưới đây là list update những bệnh nền có rủi ro tiềm ẩn cao, dựa trên những gì đã được báo cáo giải trình trong tài liệu kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2021. Các bệnh trạng được nhóm theo mức độ vật chứng, với mức cao nhất ở trên cùng. Danh sách những bệnh nền không phải là không thiếu và sẽ được update khi khoa học tăng trưởng. CDC hiện đang xem xét những bệnh nền bổ trợ và 1 số ít bệnh trạng trong số này hoàn toàn có thể có đủ vật chứng để được thêm vào list. Danh sách này không nên được sử dụng để loại trừ những người có bệnh nền khỏi những giải pháp phòng ngừa được khuyến nghị như liều vắc xin nhắc lại hoặc những liệu pháp thiết yếu. Quy trình và dẫn chứng được sử dụng để update list được tìm thấy trong phần tóm tắt Bằng chứng khoa học về những bệnh trạng làm tăng rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh nặng .

Trang web này cung cấp một nguồn lực dựa trên bằng chứng cho các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chăm sóc cho những bệnh nhân có các bệnh nền có nguy cơ cao bị các kết quả nghiêm trọng COVID-19. Kết quả nghiêm trọng COVID-19 được xác định là nhập viện, nhập viện chăm sóc đặc biệt (ICU), đặt nội khí quản hoặc thở máy, hoặc tử vong.

Trang này tổng hợp tài liệu từ những báo cáo giải trình đã xuất bản, những bài báo khoa học trên báo chí truyền thông, những bản in trước chưa được nhìn nhận và tài liệu nội bộ được đưa vào nhìn nhận tài liệu do những chuyên viên chủ đề triển khai kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2021. Thông tin phản ánh vật chứng hiện tại về những bệnh nền và nhằm mục đích giúp những nhà sản xuất dịch vụ chăm nom sức khỏe thể chất đưa ra quyết định hành động sáng suốt về việc chăm nom bệnh nhân và nâng cao nhận thức về rủi ro đáng tiếc cho bệnh nhân của họ .

Bối cảnh

Chúng tôi liên tục tìm hiểu và khám phá thêm về những yếu tố rủi ro tiềm ẩn so với hiệu quả COVID-19 nghiêm trọng. Tuổi tác là yếu tố rủi ro tiềm ẩn mạnh nhất so với những tác dụng COVID-19 nghiêm trọng. Khoảng 54,1 triệu người từ 65 tuổi trở lên cư trú tại Hoa Kỳ ; năm 2020, nhóm tuổi này chiếm 81 % số ca tử trận tương quan đến COVID-19 của Hoa Kỳ, và tính đến tháng 9 năm 2021, tỷ suất tử trận ở nhóm này gấp hơn 80 lần tỷ suất của nhóm 18-29 tuổi. ( 1 external icon, 2 ) Vào năm 2020, người cư trú tại những cơ sở chăm nom dài hạn chỉ chiếm chưa đầy 1 % dân số Hoa Kỳ nhưng chiếm hơn 35 % tổng số ca tử trận do COVID-19. ( 3-7 pdf iconexternal icon ) Ngoài ra, người lớn ở mọi lứa tuổi có một số ít bệnh nền đều có rủi ro tiềm ẩn cao mắc bệnh nặng do COVID-19. ( số 8 )
Các điều tra và nghiên cứu đã chỉ ra rằng COVID-19 không tác động ảnh hưởng đến toàn bộ những nhóm người như nhau. Nguy cơ mắc COVID-19 nghiêm trọng tăng lên theo số lượng những bệnh nền tăng lên ở một người. ( 9 external icon – 11 external icon ) Người khuyết tật có nhiều năng lực mắc những thực trạng sức khỏe thể chất mãn tính hơn người không khuyết tật, sống trong thiên nhiên và môi trường tập trung chuyên sâu đông đúc và gặp nhiều rào cản hơn so với việc chăm nom sức khỏe thể chất. ( 12-14 ) Các điều tra và nghiên cứu đã chỉ ra rằng 1 số ít người bị khuyết tật nhất định có nhiều năng lực bị COVID-19 và có hiệu quả tồi tệ hơn. ( 15-17 ) Một số bệnh trạng mãn tính xảy ra liên tục hơn hoặc ở độ tuổi trẻ hơn trong 1 số ít nhóm dân tộc thiểu số hoặc chủng tộc. Hơn nữa, tài liệu cũng chỉ ra rằng so với những người Da trắng không phải gốc Tây Ban Nha, những thành viên của một số ít nhóm chủng tộc và dân tộc thiểu số có nhiều năng lực tử trận vì COVID-19 ở độ tuổi trẻ hơn. ( 18 ) Dựa trên tài liệu tử trận từ Hệ thống Thống kê Quan trọng Quốc gia ( NVSS ) của CDC, từ ngày 1 tháng 2 năm 2020 đến ngày 30 tháng 9 năm 2021, ước tính đã có khoảng chừng trên 700.000 ca tử trận ở Hoa Kỳ. ( 20 ) Vào năm 2020, tỷ suất tử trận tăng cao nhất xảy ra ở người lớn từ 25 – 44 tuổi và trong số Người gốc Tây Ban Nha hoặc người La Tinh. ( 19 )
Ngoài ra, chúng tôi vẫn đang tìm hiểu và khám phá về những bệnh trạng tác động ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên nơi mọi người sống, học tập và thao tác hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro tiềm ẩn lây nhiễm và những hiệu quả COVID-19 nghiêm trọng. Những yếu tố xã hội quyết định hành động đến sức khỏe thể chất gồm có thiên nhiên và môi trường vật lý và khu vực lân cận, nhà tại, nghề nghiệp, giáo dục, bảo mật an ninh lương thực, năng lực tiếp cận dịch vụ chăm nom sức khỏe thể chất và sự không thay đổi kinh tế tài chính .

Tóm tắt các bệnh trạng với bằng chứng

  1. Các bệnh đi kèm được chứng minh bởi ít nhất một phân tích tổng hợp hoặc đánh giá có hệ thống hoặc bằng phương pháp xem xét được xác định trong Tóm tắt Khoa học.
    • Ung thư
    • Bệnh mạch máu não
    • Bệnh thận mãn tính
    • Các bệnh phổi mãn tính giới hạn ở:
      • Bệnh phổi kẽ
      • Thuyên tắc phổi
      • Tăng huyết áp động mạch phổi
      • Loạn sản phế quản phổi
      • Giãn phế quản
      • COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính)
    • Các bệnh gan mãn tính giới hạn ở:
      • Xơ gan
      • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
      • Bệnh gan do rượu
      • Viêm gan tự miễn
    • Đái tháo đường, loại 1 và loại 2 *
    • Tình trạng tim (chẳng hạn như suy tim, bệnh động mạch vành, hoặc bệnh cơ tim)
    • Rối loạn sức khỏe tâm thần giới hạn ở:
      • Rối loạn tâm trạng, bao gồm trầm cảm
      • Rối loạn phổ tâm thần phân liệt
    • Béo phì (BMI ≥30 kg/m2)*
    • Mang thai và mang thai gần đây
    • Hút thuốc, hiện tại và trước đây
    • Bệnh lao
  2. Các bệnh đi kèm được chứng minh bởi ít nhất một nghiên cứu quan sát (ví dụ: nhóm, bệnh chứng hoặc cắt ngang):Những nghiên cứu này có thể bao gồm đánh giá hệ thống hoặc phân tích tổng hợp đại diện cho một tình trạng trong một nhóm bệnh lớn hơn (ví dụ, ghép thận thuộc danh mục cơ quan rắn hoặc cấy ghép tế bào gốc máu).
    • Trẻ em có một số bệnh nền
    • Hội chứng Down
    • HIV (vi rút suy giảm miễn dịch ở người)
    • Tình trạng thần kinh, bao gồm chứng sa sút trí tuệ
    • Thừa cân (BMI ≥25 kg/m2, nhưng <30 kg/m2)
    • Bệnh hồng cầu hình liềm
    • Ghép tạng rắn hoặc tế bào gốc tạo máu
    • Rối loạn sử dụng chất gây nghiện
    • Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác
  3. Các bệnh đi kèm được chứng minh bởi hầu hết loạt vụ án, báo cáo vụ án; hoặc nếu thiết kế nghiên cứu khác, kích thước mẫu nhỏ (và không có đánh giá hệ thống hoặc phân tích tổng hợp nào có sẵn để xem xét):Được định nghĩa là có một liên kết trong một hoặc nhiều nghiên cứu hàng loạt trường hợp. Nếu có nghiên cứu nhóm hoặc nghiên cứu bệnh chứng, thì cỡ mẫu sẽ nhỏ. Các bệnh trạng bao gồm có thể ít phổ biến hơn.
    • Bệnh xơ nang
    • Thalassemia
  4. Các bệnh đi kèm được chứng minh bởi bằng chứng hỗn hợp:Được định nghĩa là có mối liên quan trong ít nhất một phân tích tổng hợp hoặc đánh giá hệ thống và các nghiên cứu hoặc đánh giá bổ sung đã đưa ra các kết luận khác nhau về nguy cơ liên quan đến bệnh lý.
    • Bệnh hen suyễn
    • Tăng huyết áp, có khả năng*
    • Thiếu hụt miễn dịch (ngoại trừ những người bị suy giảm miễn dịch từ trung bình đến nặng do bệnh lý hoặc nhận thuốc hoặc phương pháp điều trị ức chế miễn dịch)

Chú thích cuối trang : * bộc lộ những bệnh nền mà có dẫn chứng cho những người mang thai và không mang thai

Hành động nhà cung cấp có thể thực hiện

  • Các vắc-xin COVID-19 được phê duyệt và ủy quyền (liều ban đầu và liều nhắc lại) an toàn và hiệu quả và nên được sử dụng cho những người có nguy cơ cao hơn, bao gồm những người mắc một số bệnh nền. Đảm bảo với bệnh nhân rằng các thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự an toàn tương tự và hồ sơ hiệu quả ở những người có một số bệnh nền, bao gồm cả những bệnh nền khiến họ có nguy cơ cao hơn đối với các triệu chứng COVID-19 nghiêm trọng, so với những người không có bệnh nền.
  • Xem thông tin bổ sung cho bệnh nhân của bạn, bao gồm một liên kết đến trang web của sở y tế tiểu bang hoặc lãnh thổ của bạn về sự hội đủ điều kiện và địa điểm tiêm vắc xin COVID-19.
  • Khuyến khích bệnh nhân đến hẹn để được chăm sóc định kỳ và tuân thủ phác đồ điều trị.
  • Cân nhắc sử dụng thăm khám từ xa phối hợp với các tổ chức dựa vào cộng đồng, các thành viên gia đình hoặc các nhà cung cấp khác, khi thích hợp, mặc dù một số bệnh nhân có thể không có kiến thức hoặc khả năng tiếp cận với công nghệ hoặc dịch vụ internet thích hợp.
  • Khuyến khích bệnh nhân có các bệnh nền tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chẳng hạn như đeo khẩu trang và giãn cách, để tránh nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19. Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi tuổi tác tăng, số lượng và mức độ nghiêm trọng của các bệnh nền.
  • Cẩn thận xem xét các nguy cơ tiềm ẩn bổ sung của bệnh COVID-19 đối với bệnh nhân là thành viên của các nhóm dân tộc thiểu số và chủng tộc nhất định, và làm thế nào để tạo điều kiện tiếp cận các nguồn lực phù hợp về văn hóa và ngôn ngữ. Những bệnh nhân này thường trẻ hơn khi họ phát triển các bệnh trạng mãn tính, có thể có nguy cơ mắc nhiều hơn một bệnh trạng tiềm ẩn và có nguy cơ mắc phải COVID-19 cao hơn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người thuộc một số nhóm dân tộc thiểu số và chủng tộc đang chết vì COVID-19 ở độ tuổi trẻ hơn.

Những phát hiện chính từ một nghiên cứu cắt ngang lớn

Các bệnh nền và bệnh nặng trong số 540.667 người lớn nhập viện nhiễm COVID-19, tháng 3 năm 2020 – tháng 3 năm 2021

Nghiên cứu này đã sử dụng tài liệu từ Premier Healthcare Database, đại diện thay mặt cho khoảng chừng 20 % tổng số bệnh nhân nội trú nhập viện ở Hoa Kỳ kể từ năm 2000. Nghiên cứu cắt ngang này trên 540.667 người lớn nhập viện với COVID-19 gồm có cả bệnh nhân nội trú và bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện với COVID-19 được chẩn đoán trong phòng thí nghiệm từ ngày 1 tháng 3 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2021. Cơ sở tài liệu gồm có những báo cáo giải trình từ 592 bệnh viện chăm nom cấp tính ở Hoa Kỳ. Nghiên cứu được phong cách thiết kế để kiểm tra những yếu tố rủi ro tiềm ẩn tương quan đến hiệu quả nghiêm trọng của COVID-19 gồm có nhập viện ICU hoặc đơn vị chức năng suy giảm, thở máy xâm lấn ( IMV ) và tử trận .

Kết quả chính:

  • Một số bệnh nền làm tăng nguy cơ mắc bệnh COVID-19 nghiêm trọng ở người lớn.
  • Có nhiều bệnh trạng cũng làm tăng rủi ro.
  • Béo phì, tiểu đường với các biến chứng, và các rối loạn liên quan đến lo lắng và sợ hãi có mối liên hệ chặt chẽ nhất với tử vong.
  • Nguy cơ liên quan đến bệnh trạng tăng lên theo tuổi.

Tài liệu tham khảo: Kompaniyets L, Pennington AF, Goodman AB, Rosenblum HG, Belay B, Ko JY, et al. Các bệnh nền và bệnh nặng trong số 540.667 người lớn nhập viện nhiễm COVID-19, tháng 3 năm 2020 – tháng 3 năm 2021. Prev Chronic Dis 2021;18:210123. DOI: http://dx.doi.org/10.5888/pcd18.210123external icon.

Hình này có tiêu đề, “Tỷ lệ rủi ro tử vong (RR) do COVID-19 cho các nhóm tuổi được chọn và các bệnh trạng đi kèmHình này có tiêu đề, “Tỷ lệ rủi ro tử vong (RR) do COVID-19 cho các nhóm tuổi được chọn và các bệnh trạng đi kèm

Nguồn: Kompaniyets L, Pennington AF, Goodman AB, Rosenblum HG, Belay B, Ko JY, et al. Các bệnh nền và bệnh nặng trong số 540.667 người lớn nhập viện nhiễm COVID-19, tháng 3 năm 2020 – tháng 3 năm 2021. Để tìm hiểu thêm, hãy truy cập bài báo Ngăn ngừa bệnh mãn tính: https://mix166.vn/pcd/issues/2021/21_0123.htm

Tỷ lệ rủi ro tử vong (RR) tăng lên theo số lượng các bệnh nềnTỷ lệ rủi ro tử vong (RR) tăng lên theo số lượng các bệnh nền

Source: Kompaniyets L, Pennington AF, Goodman AB, Rosenblum HG, Belay B, Ko JY, et al. Underlying Medical Conditions and Severe Illness Among 540,667 Adults Hospitalized With COVID-19, March 2020–March 2021. To learn more, visit the Preventing Chronic Disease article: https://mix166.vn/pcd/issues/2021/21_0123.htm

Source: https://mix166.vn
Category: Bí Ẩn

Xổ số miền Bắc