Nguyễn Tiến Linh – Wikipedia tiếng Việt
Nguyễn Tiến Linh (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Becamex Bình Dương và đội tuyển quốc gia Việt Nam.[1] Anh được xem như là một trong những trung phong hay nhất của Việt Nam trong thế hệ của mình khi sở hữu thể hình lý tưởng, khả năng xử lý bóng độc lập tốt và có hiệu suất ghi bàn ổn định.
Mục lục bài viết
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Nguyễn Tiến Linh sinh ra tại xã Cẩm Hoàng, huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Sau đó Linh và bố chuyển vào Bình Dương sinh sống.[2] Nhà nghèo, năm Tiến Linh 2 tuổi thì mẹ anh phải đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, đến năm anh 9 tuổi thì mẹ anh mới trở về. Hiện tại gia đình mở quán cafe bóng đá tại thị xã Thuận An.[3]
[external_link_head]
Được thầy giáo dạy thể dục phát hiện năng khiếu bóng đá, năm 13 tuổi anh dự thi và trúng tuyển vào lò đào tạo của Becamex Bình Dương.[4] Khi tham gia đội trẻ, Linh đá tiền vệ, sau đó chuyển qua đá tiền đạo.[2]
[external_link offset=1]
Năm 2015, Tiến Linh giành danh hiệu Vua phá lưới tại Giải bóng đá U19 Quốc gia. Cũng trong năm đó, Tiến Linh giành ngôi Á quân Giải bóng đá U19 Đông Nam Á và hạng Ba Giải bóng đá U19 châu Á 2016 cùng với đội tuyển quốc gia dưới sự dẫn dắt của HLV Hoàng Anh Tuấn.[2]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích ở Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Becamex Bình Dương | 2016 | V-League 1 | 15 | 2 | 4 | 1 | 1 | 0 | — | 19 | 3 | |
2017 | 12 | 2 | 5 | 1 | — | — | 17 | 3 | ||||
2018 | 19 | 15 | 6 | 0 | — | — | 25 | 15 | ||||
2019 | 17 | 7 | 3 | 2 | 7 | 1 | 1 | 0 | 28 | 10 | ||
2020 | 18 | 5 | 1 | 0 | — | — | 19 | 5 | ||||
2021 | 11 | 6 | 1 | 0 | — | — | 12 | 6 | ||||
Tổng cộng | 92 | 37 | 20 | 4 | 8 | 1 | 1 | 0 | 120 | 42 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm: Danh sách những bàn thắng quốc tế được ghi bởi Nguyễn Tiến Linh
- Tính đến ngày 15 tháng 6 năm 2021.[5]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn | Trung bình |
---|---|---|---|---|
Việt Nam | 2018 | 5 | 2 | 0.40 |
2019 | 7 | 2 | 0.28 | |
2021 | 5 | 3 | 0.60 | |
Tổng cộng | 17 | 7 | 0.41 |
Bàn thắng khi thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
U-23 Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 7 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam | Myanmar | 2–0 | 2–0 | Giao hữu |
2. | 8 tháng 9 năm 2019 | Vũ Hán, Trung Quốc | Trung Quốc | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
3. | 2–0 | |||||
4. | 28 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động bóng đá Biñan, Biñan, Laguna, Philippines | Lào | 1–0 | 6–1 | SEA Games 2019 |
5. | 2–0 | |||||
6. | 3–0 | |||||
7. | 5 tháng 12 năm 2019 | Sân vận động bóng đá Biñan, Biñan, Laguna, Philippines | Thái Lan | 1-2 | 2–2 | SEA Games 2019 |
8. | 2–2 | |||||
9. | 7 tháng 12 năm 2019 | Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | Campuchia | 1–0 | 4–0 | SEA Games 2019 |
10. | 16 tháng 1 năm 2020 | Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan | CHDCND Triều Tiên | 1–0 | 1–2 | AFC U-23 Championship 2020 |
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội, Việt Nam | Campuchia | 1–0 | 3–0 | AFF Suzuki Cup 2018 |
2. | 25 tháng 12 năm 2018 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | CHDCND Triều Tiên | 1–1 | Giao hữu | |
3. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Kapten I Wayan Dipta, Bali, Indonesia | Indonesia | 3–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
4. | 14 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | UAE | 1–0 | 1–0 | |
5. | 7 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Al-Maktoum, Dubai, UAE | Indonesia | 4–0 | ||
6. | 11 tháng 6 năm 2021 | Malaysia | 2–1 | |||
7. | 15 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE | UAE | 1–3 | 2–3 |
Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]
“Đầu quân” cho F.C Nghệ Sỹ[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 9 tháng 8 năm 2020, đội bóng phong trào “FC Nghệ Sỹ” do người mẫu Hồ Đức Vĩnh thành lập đã công bố sự ra mắt chân sút Nguyễn Tiến Linh là tuyển thủ quốc gia và thuộc biên chế CLB bóng đá Becamex Bình Dương. Điều này đã khiến dư luận xôn xao vì một đội bóng mới được thành lập hơn 1 tháng mà tạo được sức hút lớn khi có sự tham gia chung sức của rất nhiều tên tuổi không chỉ trong giới showbiz mà cả các ngôi sao bóng đá hiện hành.
[external_link offset=2]
Tuy nhiên cách làm của người mẫu Hồ Đức Vĩnh và sự ra mắt của Tiến Linh chưa đúng về mặt nguyên tắc, nếu không muốn nói là mang tính tự phát, chưa có sự tôn trọng với CLB chủ quản chân sút này là Becamex Bình Dương. Chủ tịch Công ty cổ phần CLB bóng đá Becmaex Bình Dương Hồ Hồng Thạch đã chia sẻ: “Chúng tôi sẵn sàng ủng hộ những hoạt động cộng đồng, thiện nguyện, đó là quyền của từng cá nhân khi tham gia đội bóng Nghệ sĩ. Nhưng ở đây, Tiến Linh cũng như các cầu thủ khác đang đặt dưới sự quản lý của CLB Becamex Bình Dương, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến hình ảnh cầu thủ dưới mọi hình thức. Việc Ông Hồ Đức Vĩnh – đội trưởng và là người sáng lập đội FC Nghệ Sĩ mời Tiến Linh tham gia đội bóng thì cần phải đến làm việc trực tiếp với Ban Lãnh Đạo Công ty cổ phần CLB Bóng Đá Becamex Bình Dương – là đơn vị chủ quản CLB Becamex Bình Dương. Mọi hành vi thương lượng trực tiếp với cầu thủ mà không thông qua ý kiến công ty chủ quản là thiếu tôn trọng và hoàn toàn sai với quy chế công ty.”
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Becamex Bình Dương
- Cúp Quốc gia: 2018
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- U-22 / U-23Việt Nam
- Huy chương vàng SEA Games: 2019
- Đội tuyển Quốc gia Việt Nam
- Giải bóng đá vô địch Đông Nam Á: 2018
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Vua phá lưới vòng chung kết Giải bóng đá U19 quốc gia: 2015
- Vua phá lưới nội V-League 1: 2018
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
[external_footer]