so sánh hiến pháp 1992 và 2013

Ngày đăng: 24/03/2017, 00:00

so sánh hiến pháp 1992 2013 Mục lục Phần :Những thành hạn chế nhận thức lý luận thực tiễn qua 20 năm thực Hiến pháp năm 1992 I Những thành nhận thức lý luận thực tiễn II Những hạn chế nhận thức lý luận thực tiễn III Hiến pháp năm 1992: Ý nghĩa giá trị IV Sự đời Hiến pháp năm 1992 V Ý nghĩa giá trị Hiến pháp năm 1992 10 VI Hiến pháp năm 1992 cột mốc quan trọng lịch sử lập hiến Việt Nam 10 Hiến pháp năm 1992 có vị trí trung tâm hệ thống pháp luật hành 11 pháp năm 1992 thể tính pháp lý, tính thực cao 12 Hiến pháp năm 1992 tảng để hoàn thiện hệ thống quan tư pháp cải cách tư pháp 12 Hiến pháp năm 1992 sở pháp lý vững cho việc mở rộng phát triển ngoại giao sáng tạo Việt Nam tình hình giới biến đổi khôn lường 14 Phần 2:Hiến pháp 2013 hiến định xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội 16 Hiến pháp sở pháp lý để xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nước ta 16 Phần : Những điểm Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 22 Hoàn cảnh đời Hiến pháp năm 2013 23 Những điểm Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 23 2.1 Về cấu trúc Hiến pháp 23 2.2 Về chế độ trị cách thức tổ chức quyền lực nhà nước 24 2.3.Về chế định quyền người, quyền nghĩa vụ công dân 27 Phần : NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 27 1.1.Những điểm mạnh 27 1.2.Những hạn chế 31 so sánh hiến pháp 1992 2013 Phần :Những thành hạn chế nhận thức lý luận thực tiễn qua 20 năm thực Hiến pháp năm 1992 TCCS – Những thành tựu nhận thức lý luận thực tiễn qua 20 năm thực Hiến pháp năm 1992, trước hết bắt nguồn từ đường lối đổi Đảng Không có đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không thừa nhận đề cao quyền người, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khẳng định thành công công đổi hôm I Những thành nhận thức lý luận thực tiễn Qua 20 năm thực Hiến pháp năm 1992, theo chúng tôi, phương diện nhận thức lý luận thực tiễn có đổi chất sau đây: – Một là, việc thừa nhận phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) tạo sở kinh tế – xã hội cho phát triển tư tưởng lập hiến lập pháp nước ta Chuyển từ kinh tế vận hành theo chế kế hoạch hóa, quan liêu, bao cấp, với nguồn tư tưởng lập hiến, lập pháp hạn chế, chí nghèo nàn, nhân dân xã hội nói chung có nhu cầu sử dụng pháp luật, sang kinh tế thị trường, theo Hiến pháp pháp luật phát triển trước hết chủ yếu bắt nguồn từ đòi hỏi quan hệ kinh tế, từ nhu cầu bảo vệ quan hệ kinh tế nên tư tưởng lập hiến lập pháp phong phú, đa dạng; người dân xã hội nói chung ngày có nhu cầu sử dụng Hiến pháp, pháp luật để bảo vệ lợi ích hợp pháp mình, bước tiến lớn, quan trọng công việc lập hiến nước ta Từ đòi hỏi khách quan đó, lần lịch sử lập hiến nước ta, Hiến pháp năm 1992 tuyên bố: “Nhà nước phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo chế thị trường có quản lý Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Điều 15); “kinh tế cá thể, kinh tế tư tư nhân chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế quy mô hoạt động ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh” (Điều 21); “doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế nước theo quy định pháp luật” (Điều 22); “tài sản hợp pháp cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa” (Điều 23) Xuất phát từ đó, hàng loạt đạo luật, luật kinh tế – dân – lao động đời (mà trước có) Bộ luật Dân (năm 1995 2005); Bộ luật Lao động (năm 1995, 2003, 2006), Luật Doanh nghiệp (năm 1999, 2003, 2006), Luật Đầu tư (năm 2005), Luật Thương mại (năm 1997, 2005) hàng chục đạo luật, luật khác Rõ ràng, tư pháp lý kinh tế Hiến pháp năm 1992 làm tảng, có đổi hoàn thiện pháp luật kinh tế, tạo lập trật tự quan hệ kinh tế làm chỗ dựa vững cho đổi yếu tố kiến trúc thượng tầng, giữ vững ổn định phát triển xã hội; xây dựng hoàn thiện hệ thống văn quy phạm pháp luật kinh tế – dân – lao động đồng thống nay; tạo nên lực lượng vật chất góp phần xây dựng phát triển kinh tế nước nhà 26 năm đổi vừa qua so sánh hiến pháp 1992 2013 – Hai là, thừa nhận quyền người bước đổi tư lý luận trị – pháp lý, đạo việc xây dựng Hiến pháp pháp luật theo định hướng đề cao phát huy nhân tố người Lần lịch sử lập hiến nước ta, Hiến pháp năm 1992 dành điều nói quyền người với nội dung khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền người trị, dân sự, kinh tế, văn hóa xã hội tôn trọng thể quyền công dân quy định Hiến pháp luật” (Điều 50) Việc ghi nhận điều nói quyền người với tư cách quy định chung trước ghi nhận quyền nghĩa vụ bản, Hiến pháp năm 1992 thể bước tiến tư lý luận kế thừa cách sâu sắc giá trị tiến tư trị pháp lý Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân loại, nhiều lần nhắc lại ý nghĩa việc tôn trọng quyền người tuyên ngôn, “Tất người sinh có quyền bình đẳng Tạo hóa cho họ quyền không xâm phạm được; quyền có quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc” (Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 nước Mỹ); “Người ta sinh tự bình đẳng quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền Pháp năm 1791) – Ba là, đổi tư duy, kế thừa phát triển tư tưởng hợp lý nhân loại nhà nước pháp quyền hình thành nguyên tắc tổ chức quyền lực mới: “Quyền lực nhà nước thống nhất, có phân công, phối hợp kiểm soát việc thực quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”, bước khắc phục hạn chế tổ chức máy nhà nước trước Hiến pháp năm 1992 đặt móng cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nhân dân, nhân dân nhân dân Lần lịch sử lập hiến nước ta, thuật ngữ Nhà nước pháp quyền XHCN trang trọng ghi nhận Hiến pháp: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân” (Điều 2) Cùng với việc khẳng định chất Nhà nước ta Nhà nước pháp quyền XHCN, Hiến pháp năm 1992 nhấn mạnh nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước nước ta, như: “Tất quyền lực nhà nước thuộc nhân dân”; “Quyền lực nhà nước thống nhất, có phân công phối hợp quan nhà nước việc thực quyền lập pháp, hành pháp tư pháp” (Điều 2) Xuất phát từ lý luận nhà nước pháp quyền nguyên tắc tảng tổ chức quyền lực nhà nước, máy nhà nước tiếp tục cải cách, đổi mới, khắc phục bước hạn chế mô hình trước Quốc hội thiết chế dân chủ đại diện, quan quyền lực nhà nước cao (nhưng toàn quyền mô hình Xô-viết), ngày hoạt động thực quyền, nhân dân đồng tình ủng hộ Các quan hành nhà nước đứng đầu Chính phủ tiến hành cải cách theo định hướng xây dựng máy quản lý đất nước phục vụ nhân dân ngày có hiệu lực, hiệu quả, minh bạch Các quan tư pháp tích cực cải cách tăng cường lòng tin nhân dân vào cán cân công lý, vào độc lập hoạt động tuân theo pháp luật Chính thế, nói, Hiến pháp năm 1992 đặt móng cho việc tiếp tục đổi máy nhà nước ta theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nhân dân, nhân dân nhân dân thời gian qua so sánh hiến pháp 1992 2013 II Những hạn chế nhận thức lý luận thực tiễn Bên cạnh thành đạt qua 20 năm thực Hiến pháp năm 1992, cho thấy hạn chế chủ yếu sau đây: – Thứ nhất, xã hội nói chung, quan, tổ chức công dân nói riêng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc chất vai trò Hiến pháp pháp luật điều kiện kinh tế thị trường xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nước ta Điều làm cho Hiến pháp hành chưa phát huy đầy đủ vai trò phương tiện để nhân dân giao quyền, nhân dân ủy quyền, phương tiện thiết lập nên quyền lực nhà nước; chưa coi quyền lập hiến cao quyền lập pháp, quyền hành pháp quyền tư pháp, nên nhân dân chưa đặt vai trò chủ thể quyền lập hiến, chủ thể phân công quyền lực nhà nước Hiến pháp chưa quan niệm phương tiện để giới hạn quyền lực nhà nước, đề cao, bảo vệ bảo đảm quyền người, quyền công dân Do chưa đổi tư lập hiến, lập pháp theo quan niệm này, nội dung Hiến pháp pháp luật khó có thay đổi đáp ứng đòi hỏi xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN Nhà nước pháp quyền XHCN; thực tế, lợi ích người, công dân bị vi phạm – Thứ hai, nhận thức nguyên tắc “Tất quyền lực nhà nước thuộc nhân dân” chưa quán phù hợp với điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Các Hiến pháp nước ta trang trọng ghi nhận nguyên tắc: “Tất quyền lực nhà nước thuộc nhân dân” Điều khẳng định quyền lực nhà nước nhân dân Tuy nhiên, quy định khác Hiến pháp lại quy định nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội hội đồng nhân dân (HĐND) nhân dân bầu chịu trách nhiệm trước nhân dân (Điều Hiến pháp năm 1959, Điều Hiến pháp năm 1980 Điều Hiến pháp năm 1992) Với quy định có nghĩa nhân dân trao hết quyền lực nhà nước vốn cho quan đại diện Trong đó, Hiến pháp năm 1946 trước xác định Nghị viện nhân dân quan có quyền cao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, dành điều để quy định quyền nhân dân bãi miễn đại biểu (Điều 20) quyền nhân dân phúc Hiến pháp việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia Nói cách khác, Hiến pháp năm 1946 xác định rõ quyền lực nhà nước nhân dân, nhân dân không trao hết quyền lực nhà nước cho Nhà nước Nhân dân thực quyền lực nhà nước hình thức dân chủ trực tiếp thông qua quan nhà nước Các Hiến pháp sau nước ta lại theo mô hình: “Tất quyền lực thuộc Xô-viết” (mô hình Xô-viết), theo đó, Quốc hội xác định quan quyền lực nhà nước cao nhất, HĐND quan quyền lực nhà nước địa phương; quan nhà nước khác quan quyền lực nhà nước lập nên chịu trách nhiệm báo cáo trước quan Mô hình thể rõ nét quy định Hiến pháp năm 1992 sau: -Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội, HĐND (Điều 6) bỏ khoản Quốc hội “Có thể quy định cho quyền hạn nhiệm vụ so sánh hiến pháp 1992 2013 khác” (Điều 84 Hiến pháp năm 1980) Quốc hội không toàn quyền Hiến pháp năm 1980 – “Quốc hội quan có quyền lập hiến” (Điều 83), “Chỉ Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp”(Điều 147) Các quy định lãng quên quyền lập hiến nhân dân thông qua phúc Hiến pháp Quy định trưng cầu dân ý Hiến pháp (Điều 53) suy từ quy định Điều 147 trưng cầu dân ý lại chưa bao hàm phúc Hiến pháp – Quyền bãi miễn (hoặc bãi nhiệm) đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, chế định quan trọng chế dân chủ trực tiếp, vốn quyền nhân dân (ai bầu đại biểu người có quyền bãi nhiệm) lại chuyển cho Quốc hội HĐND Hiến pháp năm 1946 khẳng định dứt khoát: “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu bầu ra” (Điều 20) Như vậy, Hiến pháp hành ghi nhận chủ quyền tối cao thuộc nhân dân, không ghi nhận quyền dân chủ trực tiếp nhân dân (như quyền lập hiến, quyền bãi nhiệm đại biểu ) Hiến pháp năm 1992 chưa đến cùng, chưa quán với quan điểm trị quyền lực nhân dân, Hiến pháp văn thể cao nhất, đầy đủ mặt pháp lý quyền lực nhà nước nhân dân Cũng thiếu quán mà trình thực chủ quyền nhân dân, thực dân chủ XHCN nhiều bất cập Các chế giám sát, kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên từ bên máy nhà nước quyền lập pháp, hành pháp tư pháp chưa coi trọng Các chế giám sát mang ý nghĩa định nhân dân trưng cầu ý dân Hiến pháp, vấn đề hệ trọng đất nước chưa thực thực tế Chế độ bầu cử vốn phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước nhân dân hình thức Ngày nay, điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, tiếp tục trì mô hình chuyển đổi toàn quyền lực nhà nước nhân dân cho Quốc hội với mong muốn Nhà nước thay mặt nhân dân thực toàn quyền lực nhà nước nhân dân không phù hợp; làm cho nguyên tắc Hiến định: “Tất quyền lực nhà nước thuộc nhân dân” mang tính hình thức; hình thành chế hiến định hữu hiệu để bảo vệ quyền tối cao nhân dân kiểm soát cách hữu hiệu tha hóa quyền lực nhà nước – Thứ ba, từ “tập quyền” sang “phân công, phối hợp quyền lực nhà nước” bước tiến chất tổ chức quyền lực nhà nước, nhận thức không thống nhất, nhiều sức ỳ “tập quyền” lợi ích cục cản trở việc tổ chức quyền lực theo nguyên tắc “phân công, phối hợp quyền lực” Hiến pháp hành nước ta chưa có phân công hợp lý nhiệm vụ, quyền hạn quyền lập pháp, hành pháp tư pháp Trước hết phân công phối hợp lập pháp hành pháp – hai thiết chế vốn có quan hệ mật thiết với nhau, dễ lấn sân nhau, dẫn đến lạm dụng quyền lực nhà nước Sự phân công phối hợp không hợp lý so sánh hiến pháp 1992 2013 lập pháp hành pháp thể số quy định Hiến pháp năm 1992 sau đây: + Điều 84 quy định Quốc hội có 14 nhiệm vụ quyền hạn, chứa đựng yếu tố Quốc hội toàn quyền theo mô hình tập quyền trước vượt khả thực thi Ví dụ: “Quốc hội định sách đối nội đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội; quốc phòng – an ninh đất nước, nguyên tắc chủ yếu tổ chức hoạt động máy nhà nước, quan hệ xã hội hoạt động công dân” (Điều 83) Nhiệm vụ, quyền hạn không xác định mà thực chất Quốc hội có quyền hạn, nhiệm vụ không bị giới hạn Điều không phù hợp với vai trò Hiến pháp nhà nước pháp quyền giới hạn quyền lực nhà nước, dù quan đại diện cao nhân dân trực tiếp bầu Việc phân công nhiệm vụ, quyền hạn Quốc hội không hợp lý nói dẫn đến số hậu không tốt sau đây:  Một là, không giới hạn quyền lực nhà nước dẫn đến thực tế Quốc hội “lực bất tòng tâm”, chưa thực tốt chức lập pháp Quốc hội thông qua nhiều đạo luật với chất lượng không cao phải ủy quyền cho Chính phủ cụ thể hóa Hai là, ủy quyền lập pháp cho Chính phủ bộ, lại thiếu chế kiểm soát hữu hiệu ủy quyền nên thực tế, lạm dụng quyền lực nhà nước từ phía hành pháp không tránh khỏi Mặc dù Hiến pháp quy định Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật nghị Quốc hội; bãi bỏ văn Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái Hiến pháp, luật nghị Quốc hội” (Điều 84) thực tế Quốc hội khả thực (chưa hủy bỏ đình văn nào) Vì thế, hoạt động mình, Chính phủ “rộng tay” việc chủ động thực thẩm quyền mà Hiến pháp quy định quan “chấp hành Quốc hội” Đó chưa kể sau Luật Ban hành văn quy phạm pháp luật lại giao cho Chính phủ ban hành văn quy phạm pháp luật lĩnh vực quản lý nhà nước mà chưa có luật pháp lệnh quy định (Điều 56) Đây văn quy phạm pháp luật gọi “nghị định không đầu” (phía nghị định luật pháp lệnh điều chỉnh), lại tạo thêm điều kiện để Chính phủ ban hành “nghị định không đầu” Điều đáng nói là, có “nghị định không đầu” trái với nội dung tinh thần Hiến pháp luật Quốc hội có biểu lạm dụng quyền lực gây hậu nghiêm trọng lại chưa có chế giám sát hữu hiệu để sớm phát xử lý kịp thời văn quy phạm + Điều 109 Hiến pháp hành quy định: “Chính phủ quan chấp hành Quốc hội, quan hành nhà nước cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” Điều quy định phương diện pháp lý đặt Chính phủ vào vị trí quan thụ động với vai trò chấp hành thi hành Vị trí phù hợp với mô hình Xôviết, mà không thích hợp với mô hình nhà nước pháp quyền Bởi khái niệm “hành chính” theo khoa học pháp lý không bao hàm hành pháp, tức thiết chế có tính độc so sánh hiến pháp 1992 2013 lập tổ chức quyền lực nhà nước Có thừa nhận Chính phủ thiết chế thực quyền hành pháp tạo cho Chính phủ có tính độc lập tương đối so với lập pháp, phát huy vai trò chủ động Chính phủ việc đề xuất, soạn thảo, thẩm định sách quốc gia dạng dự án luật để trình Quốc hội xem xét, thông qua tiếp tổ chức thực luật thực tiễn Đây nhiệm vụ, quyền hạn hàng đầu hành pháp (Chính phủ) nhà nước pháp quyền Hiện nay, 90% số dự án luật Chính phủ soạn thảo đưa trình Quốc hội xem xét, thông qua Nhưng vị trí chấp hành Quốc hội, Quốc hội giao cho nhiệm vụ giúp Quốc hội soạn thảo dự án luật xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi thân hành pháp Chính chưa xem Chính phủ quan thực hành quyền hành pháp mà nhấn mạnh tính chấp hành Quốc hội, làm cho Chính phủ dựa dẫm, ỷ lại vào Quốc hội, không coi trọng mức nhiệm vụ soạn thảo dự án luật dẫn đến chất lượng luật không cao – Đối với quyền tư pháp: Ngoài Hiến pháp năm 1946 quy định tòa án quan tư pháp, Hiến pháp sau này, đặc biệt Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung số điều năm 2001), Điều thừa nhận quyền tư pháp, quan thực quyền này, Hiến pháp lại chưa xác định Do đó, việc phân công quyền lực nhà nước rơi vào chưa rõ ràng lập pháp, hành pháp tư pháp, đồng thời không bảo đảm tính độc lập tư pháp Trong mối quan hệ với lập pháp, theo mô hình Xô-viết tính trội thuộc quyền lập pháp nên Quốc hội có quyền giám sát tòa án; mà ngược lại tòa án quyền xem xét lại luật Quốc hội Trong mối quan hệ với quyền hành pháp, tòa án có quyền xem xét phán quyết định hành hành vi hành mà chưa có quyền tài phán văn pháp quy Đồng thời, Tòa án tối cao chưa coi có quyền giải thích pháp luật, giải thích luật thông qua hoạt động xét xử phương thức hiệu để bảo đảm cho hệ thống pháp luật quán, đồng bộ, sớm bịt kín lỗ hổng Sự độc lập quyền tư pháp bao gồm: Một là, độc lập mối quan hệ với quyền lập pháp hành pháp Hai là, độc lập thẩm phán hội thẩm nhân dân (hay bồi thẩm đoàn) xét xử không quan hay cá nhân có quyền can thiệp Ba là, độc lập cấp xét xử theo thẩm quyền Việc phân công, phối hợp quyền lực nhà nước quyền tư pháp với quyền lập pháp hành pháp cần phải bảo đảm nguyên tắc độc lập tư pháp Tuy nhiên, xét ba nội dung tư pháp độc lập nói trên, tổ chức hoạt động tòa án nước ta chưa bảo đảm tính độc lập Điều đòi hỏi phải đẩy mạnh công cải cách tư pháp theo Nghị số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005, Bộ Chính trị Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 – Thứ tư, kiểm soát quyền lực nhà nước nhận thức chưa đầy đủ, chế thực thi hiệu lực hiệu thấp Hiến pháp hành nước ta hình thành chế kiểm soát quyền lực nhà nước phương thức giám sát tối cao Quốc hội toàn hoạt động Nhà nước (Điều 83); kiểm tra, tra máy hành pháp (Điều 112); giám sát, so sánh hiến pháp 1992 2013 kiểm tra quan cấp quan cấp (Điều 91, 114, 124); giám đốc thẩm, tái thẩm hoạt động xét xử tòa án (Điều 134) xét xử định hành hành vi hành cấp tòa án, kiểm sát viện kiểm sát hoạt động tư pháp Tuy nhiên, có chế kiểm soát quyền lực nhà nước nói chưa đầy đủ chưa phát huy hiệu lực hiệu mong muốn Tình trạng lạm dụng quyền lực nhà nước dẫn đến tiêu cực, tham nhũng máy nhà nước làm cho lòng dân không yên có nguyên nhân kiểm soát quyền lực chưa có hiệu Sở dĩ vậy, nhận thức không đầy đủ mục đích, vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước Theo tư mô hình tập quyền, kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo vệ quyền lực nhà nước, bảo vệ thống ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp bảo đảm thống quyền Ngược lại, nhà nước pháp quyền, kiểm soát quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ thể tối cao quyền lực nhà nước Theo đó, kiểm soát quyền lực nhà nước trước hết phương thức, quy trình, quy định mà dựa vào đó, xã hội ngăn chặn, loại bỏ hoạt động sai trái thiết chế quyền lực nhà nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước thực thi mục đích chung đạt hiệu cao (nhà nước tự kiểm soát mình) Vì thế, kiểm soát quyền lực nhà nước pháp quyền đạt có chế điều kiện đầy đủ, cần thiết cho vận hành thực tế Cơ chế phải bao gồm kiểm soát từ bên lẫn từ bên tổ chức quyền lực nhà nước hướng tới việc bảo đảm cho quyền lực nhà nước sử dụng mục đích, thực thi có hiệu lực hiệu Điều kiện chế kiểm soát quyền lực nhà nước hoạt động có hiệu phải hình thành môi trường dân chủ, công khai, minh bạch Tất khiếm khuyết nói cần khắc phục lần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 này./ III Hiến pháp năm 1992: Ý nghĩa giá trị TCCSĐT- Hiến pháp năm 1992 để lại nhiều vấn đề có ý nghĩa giá trị tốt đẹp Đặc biệt, Hiến pháp sở khoa học để đổi kinh tế, bước đổi hệ thống trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện đổi hệ thống quan tư pháp hoạt động tư pháp Vào hồi 11 45 phút ngày 15-4-1992, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 biểu trí thông qua Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp gồm Lời nói đầu, 12 chương, 147 điều Theo Nghị Quốc hội, Hiến pháp có hiệu lực thi hành từ ngày Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay Chủ tịch nước) ban hành lệnh công bố – ngày 18-4-1992 Sau năm thực hiện, Quốc hội khóa X, Kỳ họp thứ 10 Nghị số 51/2001/QH10, ngày 25-12-2001, sửa đổi, bổ sung lần thứ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) văn kiện đại hội Đảng (khóa VI, 1986-1991; khóa VII, 19911996) Việc sửa đổi, bổ sung gồm Lời nói đầu, 23 điều bỏ khoản Điều 91, với số chương, số điều trước Sau 10 năm thực Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001), Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ nhất, ngày 6-8-2011, Nghị số 06/2002/QH13 sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 lần thứ hai sở so sánh hiến pháp 1992 2013 Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) văn kiện Đại hội XI Đảng IV Sự đời Hiến pháp năm 1992 Từ năm 1946 đến nay, nước ta có Hiến pháp Hiến pháp năm 1946 Hiến pháp đầu tiên, đời bối cảnh nước Việt Nam vừa giành độc lập Hiến pháp năm 1946 xây dựng ba nguyên tắc bản: đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, trai, gái, giai cấp, tôn giáo; bảo đảm quyền lợi dân chủ; thực quyền mạnh mẽ sáng suốt nhân dân Các hiến pháp năm 1959, 1980 1992 sửa đổi, bổ sung sở biến đổi phát triển kinh tế, trị, xã hội bước đường giai đoạn cách mạng, kế thừa giá trị thử thách theo thời gian, kết tinh bền vững Hiến pháp năm 1992 đời sở sửa đổi bản, toàn diện Hiến pháp năm 1980 Sau 11 năm phát huy hiệu lực, không quy định Hiến pháp năm 1980 không phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội đất nước biến chuyển nhanh chóng Trước Đại hội VI Đảng (tháng 12-1986), kinh nước ta kinh tế kế hoạch hóa, có hai thành phần kinh tế kinh tế nhà nước kinh tế tập thể Từ sau Đai hội VI Đảng trở đi, kinh nước ta chuyển sang kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường, có điều tiết vĩ mô (sự quản lý cuả Nhà nước) Cũng từ đây, thuật ngữ “chuyên vô sản” thay “hệ thống trị”, xác định hoàn thiện hơn, bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tổ chức thành viên tổ chức trị – xã hội; tự do, dân chủ phát huy rộng rãi; xã hội, đời sống nhân dân có bước cải thiện, quyền lợi, trước hết quyền lợi kinh tế, bảo đảm hơn, số phong trào đạt kết khả quan xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa Thực tiễn đòi hỏi phải có hiến pháp phù hợp để thúc đẩy phát triển tiến xã hội, xây dựng sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho toàn dân trình độ cao Đại hội VI Đảng bước ngoặt vĩ đại, mở thời kỳ đất nước ta Tại Đại hội VI, Đảng ta đưa đường lối đổi toàn diện đất nước, bao gồm đổi tư duy, đổi công tác tổ chức – cán bộ, đổi phương thức lãnh đạo phong cách công tác Đảng , đặc biệt đổi tư duy, trước hết tư kinh tế; với chủ trương phải nắm vững quy luật khách quan, hành động theo quy luật tính quy luật, phải lấy dân làm gốc Về phương châm, phải “nhìn thẳng vào thật, đánh giá thật, nói rõ thật” Đại hội VI Đảng đánh giá, phân tích sâu sắc thành tựu hạn chế, khuyết điểm thời thi chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp kéo dài Đại hội khẳng định, nước ta chặng đường thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội, vậy, cần tiếp tục xây dựng tiền đề cần thiết cho nghiệp công nghiệp hóa, đại hóa đất nước; đổi sách kinh tế gắn với đổi sách xã hội, coi tác động qua lại hai loại sách nhân tố để bảo đảm quyền làm chủ nhân dân Đây lần quan niệm chủ nghĩa xã hội, sách xã hội mối tương quan với sách kinh tế đặt tầm vóc; dân chủ xã hội chủ nghĩa mở rộng, tư độc lập phát huy, sáng tạo tầng lớp nhân dân so sánh hiến pháp 1992 2013 10 đề cao; mục tiêu xây dựng xã hội “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” xác lập Trên tảng đó, Quốc hội khóa VIII, Kỳ họp thứ 5, ngày 30-6-1989, Nghị thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để hiến định đường lối đổi giai đoạn cách mạng Ban dự thảo Hiến pháp gồm 28 thành viên, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước làm Chủ tịch Cuối năm 1991, dự thảo lần thứ ba hoàn thành đưa trưng cầu ý kiến nhân dân Trên sở tổng hợp ý kiến tầng lớp nhân dân đạo Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII), dự thảo Hiến pháp lần thứ tư hoàn thiện trình Quốc hội khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 xem xét Sau nhiều ngày thảo luận sôi nổi, với tinh thần trách nhiệm cao, dự thảo tiếp tục hoàn chỉnh với chất lượng tốt bối cảnh lúc Hiến pháp năm 1992 thông qua với 12 chế định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Chế độ trị; Chế độ kinh tế; Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Quyền nghĩa vụ công dân; Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân; Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân; Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, thủ đô ngày quốc khánh; Hiệu lực Hiến pháp việc sửa đổi Hiến pháp Quá trình xây dựng Hiến pháp năm 1992, nói, sinh hoạt trị dài ngày toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, thật dân chủ thảo luận Các ý kiến thảo luận, đóng góp chắt lọc cách đầy đủ, nghiêm túc tất vấn đề, từ quan điểm chung vấn đề cụ thể; từ chế định chế độ trị tất chế định thuộc nội dung Hiến pháp Đây Hiến pháp thời kỳ đổi mới, sản phẩm trí tuệ toàn xã hội, thể ý chí nguyện vọng đông đảo tầng lớp nhân dân V Ý nghĩa giá trị Hiến pháp năm 1992 Theo tiến trình sửa đổi, bổ sung định, tới Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII (tháng 102013), đất nước ta có Hiến pháp Như vậy, Hiến pháp năm 1992 có thời gian hiệu lực dài (22 năm) so với hiến pháp trước Cho tới nay, Hiến pháp năm 1992 để lại nhiều vấn đề có ý nghĩa giá trị tốt đẹp, như: nguyên tắc Hiến pháp; Hiến pháp thể cách mạng phát triển không ngừng; tính thực Hiến pháp; Hiến pháp sở khoa học để đổi kinh tế, bước đổi hệ thống trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện đổi hệ thống quan tư pháp hoạt động tư pháp Dưới số vấn đề đáng quan tâm VI Hiến pháp năm 1992 cột mốc quan trọng lịch sử lập hiến Việt Nam Nếu Hiến pháp năm 1946 hiến pháp cách mạng dân chủ nhân dân, xã hội tự do, dân chủ tiến Đông Nam Á; Hiến pháp năm 1959 ghi nhận bước thứ hai lịch sử lập hiến Việt Nam, hiến pháp xã hội chủ nghĩa nước ta thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội; Hiến pháp năm 1980 hiến pháp thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội phạm vi nước, Hiến pháp năm 1992 cột mốc thứ tư lịch sử lập hiến Việt Nam – hiến pháp công đổi so sánh hiến pháp 1992 2013 18 đảng lãnh đạo – Đảng Cộng sản Việt Nam Nhà nước ta Nhà nước nhân dân, nhân dân làm chủ, quyền làm chủ nhân dân thực chủ yếu nhà nước Ðảng ta Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo toàn xã hội chủ yếu Nhà nước thông qua Nhà nước Vì vậy, chăm lo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thật nhân dân, nhân dân, nhân dân, sạch, vững mạnh, quản lý có hiệu lực, hiệu cao lĩnh vực kinh tế, trị, xã hội, quốc phòng- an ninh, đối nội đối ngoại đất nước mối quan tâm, nhiệm vụ hàng đầu Ðảng Nhân dân ta Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở Đảng, Nhà nước ta phải thực hành dân chủ Ng-ười khẳng định: Nước ta nước dân chủ Bao nhiêu lợi ích dân Bao nhiêu quyền hạn dân Công đổi mới, xây dựng trách nhiệm dân Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc công việc dân Chính quyền từ xã đến Chính phủ, Trung ương dân cử Đoàn thể từ Trung ương đến xã dân tổ chức nên Quyền hành lực lượng nơi dân[1] Nhà nước phải thể ý chí quyền lực dân, mưu cầu hạnh phúc cho dân, phấn đấu đem lại lợi ích cho dân, thoả mãn nhu cầu hợp lý tầng lớp nhân dân xã hội Đó Nhà nước dân chủ tiến Những lợi ích nhu cầu lại phải thực cách công bằng, dân chủ văn minh, đáng, bảo đảm kết hợp hài hòa phát triển cá nhân với mục tiêu phát triển xã hội Đồng thời, lại phải chăm lo giải vấn đề xúc hàng ngày dân tộc, đất nước Trong năm qua, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đẩy mạnh, đạt kết tích cực, tổ chức máy Nhà nước ngày hoàn thiện hơn, phương thức hoạt động Nhà nước đổi mới; Nhà nước quản lý chủ yếu luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chế, sách nguồn lực Nhà nước, giảm bớt mệnh lệnh hành can thiệp vào lĩnh vực kinh tế, hiệu lực, hiệu quản lý Nhà nước nâng lên, đáp ứng ngày tốt yêu cầu công đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa, đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Công tác xây dựng pháp luật tăng cường Việc thảo luận, định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán, toán ngân sách Nhà nước, công trình trọng điểm quốc gia có chất lượng thực chất Hoạt động giám sát tình hình kết thực chủ trương, sách Ðảng Nhà nước, dự án, công trình trọng điểm quốc gia, vấn đề thiết, quan trọng đất nước đẩy mạnh, chất lượng nâng lên Cơ cấu tổ chức, máy Chính phủ bước xếp, điều chỉnh theo hướng tinh gọn; quản lý đa ngành, đa lĩnh vực thành lập với so sánh hiến pháp 1992 2013 19 chức năng, nhiệm vụ điều chỉnh, đổi mới, tập trung vào lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý vĩ mô, giải vấn đề lớn, quan trọng, tách khỏi quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp Cải cách hành trọng, lĩnh vực có quan hệ tới đời sống nhân dân hoạt động doanh nghiệp, bước đầu đạt số kết Cải cách tư pháp đẩy mạnh Tuy nhiên, công tác xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo đánh giá chung Chính phủ chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội quản lý đất nước Năng lực xây dựng thể chế hạn chế, hệ thống luật pháp, chế, sách chưa đồng bộ, thống Công tác điều hành, tổ chức thực thi pháp luật có mặt yếu Tổ chức máy số quan nhà nước chưa hợp lý, chức năng, nhiệm vụ số quan chưa rõ, chồng chéo Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tình hình đất nước Cải cách hành chưa đạt yêu cầu đề ra, nhiều thủ tục hành gây phiền hà cho tổ chức công dân Hiệu lực, hiệu quản lý nhà nước số lĩnh vực bất cập Cải cách tư pháp chậm, chưa đồng Công tác điều tra, giam giữ, truy tố, xét xử số trường hợp chưa xác, tình trạng án tồn đọng, án bị hủy, bị cải sửa nhiều Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu đề Quan liêu, tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, chưa ngăn chặn, đẩy lùi Những hạn chế, yếu lĩnh vực xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gây khó khăn, cản trở, làm hạn chế phát triển thành tựu đất nước, số lĩnh vực tạo nên xúc xã hội Sự nghiệp đổi mới, xây dựng bảo vệ Tổ quốc nước ta thời kỳ đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh, thực tốt hơn, có hiệu nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta xác định: “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dân, Nhân dân dân, Nhân dân” đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng; “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nhân dân, Nhân dân, Nhân dân” phương hướng mà Ðảng nhân dân ta cần phải quán triệt, thực tốt để thực thắng lợi mục tiêu mà Cương lĩnh đề Ðồng thời, Cương lĩnh xác định rõ chất nguyên tắc tổ chức, hoạt động Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Tất quyền lực Nhà nước thuộc Nhân dân mà tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ tri thức, Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo” Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực đầy đủ quyền dân chủ nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến nhân dân chịu giám sát nhân dân Quyền lực so sánh hiến pháp 1992 2013 20 nhà nước thống nhất, có phân công, phối hợp kiểm soát quan việc thực quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp Tổ chức hoạt động máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm đạo thống Trung ương Ðây quan điểm đạo việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa suốt thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta Nghị Ðại hội XI đề yêu cầu, nhiệm vụ giải pháp cụ thể xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thời gian thực nhiệm kỳ Ðại hội XI Yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm Nhà nước ta thật Nhân dân, Nhân dân Nhân dân; Nhà nước phải chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích đáng người dân Do đó, cần nghiên cứu xây dựng, bổ sung thể chế chế vận hành để thật bảo đảm nguyên tắc tất quyền lực thuộc nhân dân nguyên tắc quyền lực Nhà nước thống nhất, có phân công, phối hợp kiểm soát quan việc thực quyền lập pháp, hành pháp tư pháp Ðồng thời, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm Nhà nước thực tốt chức quản lý kinh tế, quản lý xã hội phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế; mở rộng dân chủ đôi với tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật, kỷ cương lĩnh vực xã hội Các quan Nhà nước từ Trung ương cấp, ngành địa phương nhận rõ trách nhiệm việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp 2013 Theo đó, kịp thời rà soát, điều chỉnh cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thông qua việc sửa đổi, bổ sung luật tổ chức máy nhà nước Đồng thời, rà soát văn quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ ban hành cho phù hợp với tinh thần nội dung Hiến pháp năm 2013 – Trước hết, tiếp tục đổi tổ chức, hoạt động máy nhà nước Ðổi tổ chức hoạt động Quốc hội, bảo đảm để Quốc hội thật Cơ quan đại biểu cao nhân dân, quan quyền lực Nhà nước cao Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội Cải tiến, nâng cao chất lượng kỳ họp Quốc hội, hoạt động Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc Ủy ban Quốc hội; cải tiến, nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, định giám sát vấn đề quan trọng đất nước Đổi tổ chức hoạt động Chính phủ theo hướng xây dựng hành thống nhất, thông suốt, sạch, vững mạnh, tổ chức tinh gọn, hợp lý; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức máy bộ, quan ngang bộ, quan Chính phủ; thực phân cấp hợp lý cho quyền địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch tăng cường tra, kiểm tra, so sánh hiến pháp 1992 2013 21 giám sát Trung ương Đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ thủ tục hành gây phiền hà cho tổ chức công dân Tiếp tục thực Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng hệ thống tư pháp sạch, vững mạnh Hoàn chỉnh sách, pháp luật hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp Ðổi tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống tòa án, viện kiểm sát, quan điều tra, tổ chức bổ trợ tư pháp Tiếp tục đổi tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động Chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp; tiếp tục thực thí điểm chủ trương không tổ chức hội đồng nhân dân quận, huyện, phường; nghiên cứu tổ chức quyền đô thị, hải đảo – Thứ hai, tăng cường vai trò lãnh đạo đổi phương thức lãnh đạo Đảng Nhà nước pháp quyền Nhân dân, Nhân dân Nhân dân, đáp ứng đòi hỏi nghiệp đổi đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ Vai trò lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam 84 năm khẳng định xác định Điều Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Thực tiễn lịch sử rõ: lãnh đạo Đảng Nhà nước xã hội điều kiện để bảo đảm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước Nhân dân, Nhân dân, Nhân dân, bảo đảm cho hệ thống trị có đủ khả đưa đất nước ta bước vượt qua nguy cơ, thách thức, vững vàng theo đường cách mạng xã hội chủ nghĩa Để nhân dân thực phát huy quyền làm chủ vấn đề cốt tử phải sức xây dựng, củng cố hệ thống trị cách đồng bộ; đặc biệt đổi chỉnh đốn Đảng, tăng cường vai trò lãnh đạo Đảng hệ thống trị xã hội, đồng thời xây dựng kiện toàn máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh, sạch, có hiệu lực, hiệu cao – Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức sạch, có phẩm chất lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tình hình Bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm cán bộ, công chức vị trí công tác Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, công chức, viên chức quan quyền lực tổ chức Nhà nước phẩm chất trị, đạo đức, phong cách, lực quản lý, lực chuyên môn để họ thực “người đầy tớ thật trung thành nhân dân”, toàn tâm, toàn ý phục vụ lợi ích nhân dân Đây nhân tố “cốt lõi” bảo đảm thành công nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Theo đó, với việc nâng cao lĩnh trị, giáo dục đạo đức cách mạng, phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Nhà nước có đủ tri thức trị học, xã hội học, hệ thống trị, pháp luật, quản lý hành Nhà nước, tổ chức lao động khoa học tâm lý quản lý… Thực tiêu chuẩn hóa đội ngũ công chức theo ngạch, bậc; tổ chức tốt việc đào tạo thi tuyển, sát hạch, sàng lọc, bổ nhiệm theo chức danh so sánh hiến pháp 1992 2013 22 – tư, tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm giải pháp đồng bộ: hoàn thiện thể chế đẩy mạnh cải cách hành chính, lĩnh vực dễ xảy tham nhũng, lãng phí; thực công khai, minh bạch kinh tế, tài quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, dự án đầu tư, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng đất đai, tài sản công; thực kê khai, công khai tài sản, thu nhập cán bộ, công chức Xử lý nghiêm cán tham nhũng, tịch thu tài sản tham nhũng mà có Có chế bảo vệ, khuyến khích người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực Phát huy vai trò nhân dân, quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, phương tiện thông tin đại chúng đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí Ðể thực mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nhân dân, Nhân dân, Nhân dân đáp ứng yêu cầu công đổi mới, xây dựng bảo vệ Tổ quốc thời kỳ Ðại hội lần thứ XI Ðảng đề ra, nhiệm vụ quan trọng, trực tiếp Ðảng nhân dân ta xây dựng, hoàn thiện tổ chức quyền cấp từ Trung ương đến địa phương Thực Chỉ thị 03CT/TW Bộ Chính trị “tiếp tục đẩy mạnh việc học tập làm theo gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Nhân dân, Nhân dân, Nhân dân, nhiệm vụ trọng tâm toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân ta Ngày nay, trước yêu cầu công đổi mới, trước âm mưu chống phá, chia rẽ kẻ thù Đảng với dân, với Nhà nước, hòng làm biến chất Nhà nước, tiến tới thủ tiêu xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa đất nước ta, thực nguy thách thức Đúng V.I Lênin dạy: “Giành quyền khó, song giữ quyền khó hơn” Nhưng với niềm tin cách mạng vào Đảng quang vinh Nhân dân vĩ đại, dù phải vượt qua muôn vàn thử thách khó khăn định thực thắng lợi nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện Nhà nước ta mãi Nhà nước Nhân dân, Nhân dân Nhân dân./ Phần : Những điểm Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 so sánh hiến pháp 1992 2013 23 Hoàn cảnh đời Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp năm 1992 ban hành bối cảnh năm đầu thực công đổi đất nước Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng (năm 1986) đề để thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 Hiến pháp năm 1992 tạo sở trị – pháp lý quan trọng việc thực công đổi Qua 20 năm thực Hiến pháp năm 1992, đất nước ta có nhiều thay đổi bối cảnh tình hình quốc tế có biến đổi to lớn, sâu sắc phức tạp Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) văn kiện khác Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước giai đoạn cách mạng nhằm xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Triển khai thực quan điểm đổi Đảng, Kỳ họp thứ I, Quốc hội Khóa XIII diễn vào tháng 8/2011 định sửa đổi Hiến pháp năm 1992 thành lập Ủy ban soạn thảo Hiến pháp Qua tổng kết việc thi hành Hiến pháp lấy ý kiến sâu rộng nhân dân, dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trình Quốc hội xem xét, thảo luận Kỳ họp Quốc hội (Kỳ 4, Kỳ 5, Kỳ 6), lần trình Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI (Hội nghị Trung ương V, VII, VIII) nhiều lần xin ý kiến Bộ trị quan, tổ chức, nhà trị, nhà khoa học có uy tín Ngày 28 tháng 11 năm 2013, sau nhiều ngày thảo luận, thống ý kiến, không khí trang nghiêm thể đồng thuận cao, với đa số tuyệt đối 486/498, chiếm 97,59% Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ VI thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 Đây kiện trị – pháp lý đặc biệt quan trọng đánh dấu cột mốc lịch sử lập hiến Việt Nam Những điểm Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 2.1 Về cấu trúc Hiến pháp Cấu trúc Hiến pháp 2013 gọn nhẹ Hiến pháp năm 1992 Nếu Hiến pháp năm 1992 có 12 chương, 147 điều Hiến pháp 2013 rút gọn chương 27 điều, 11 chương 120 điều Lời nói đầu Hiến pháp 2013 khái quát lịch sử Việt Nam mục tiêu Hiến pháp quy định ngắn gọn khúc chiết so với Hiến pháp năm 1992 Vị trí chương Hiến pháp hợp lý so với Hiến pháp năm 1992 Chương V Hiến pháp năm 1992 gọi “Quyền nghĩa vụ công dân” chuyển vào vị trí Chương II đổi tên thành: “Quyền người, quyền nghĩa vụ công dân” Việc quy định quyền người, quyền nghĩa vụ công dân Chương II thể coi trọng quyền người, quyền công dân nhà nước ta giai đoạn phát triển đổi toàn diện đất nước Chương “Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân” chuyển từ vị trí Chương X Chương VIII trước chương “ Chính quyền địa phương” Sự điều chỉnh cấu trúc Hiến pháp hợp lý theo tư lô gíc quyền Trung ương quy định trước, quyền địa phương quy định sau so sánh hiến pháp 1992 2013 24 Ngoài việc ghép Chương XI vào Chương I, Chương II Chương III (của Hiến pháp năm 1992) vào Chương III, Hiến pháp sáng tạo thêm chương Chương X:“Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước” So với Hiến pháp trước đây, chương hoàn toàn Chương kết việc tiếp nhận tư lập hiến thiết chế hiến định độc lập Hiến pháp nước 2.2 Về chế độ trị cách thức tổ chức quyền lực nhà nước Chế độ trị cách thức tổ chức quyền lực nhà nước Hiến pháp năm 2013 thể điểm sau đây: – Tại khoản Điều Hiến pháp năm 2013 xác định:“ Quyền lực nhà nước thống nhất, có phân công, phối hợp, kiểm soát quan nhà nước việc thực quyền lập pháp, hành pháp tư pháp” So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bên cạnh quy định phân công, phối hợp bổ sung thêm việc kiểm soát quyền lực quan nhà nước việc thực quyền lập pháp, hành pháp tư pháp Sự bổ sung cần thiết để khắc phục yếu kiểm soát quyền lực nhà nước máy nhà nước ta theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) – Về hình thức thực quyền lực nhân dân, Điều Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực quyền lực nhà nước biện pháp dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân quan nhà nước khác” So với Hiến pháp năm 1992, quy định Hiến pháp năm 2013 thể tiến rõ ràng tư lập hiến Việt Nam Hiến pháp năm 1992 quy định hình thức dân chủ đại diện, Hiến pháp năm 2013 quy định đầy đủ hai hình thức dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện Hiến pháp – Về địa vị pháp lý Đảng Cộng sản Việt Nam, việc tiếp tục xác định vai trò lãnh đạo nhà nước xã hội Đảng, Hiến pháp năm 2013 bổ sung thêm khoản quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu giám sát nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân định mình” Đồng thời bên cạnh việc quy định “Các tổ chức Đảng hoạt động khuôn khổ Hiến pháp pháp luật” Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 quy định bổ sung “các đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam hoạt động khuôn khổ Hiến pháp pháp luật” Các quy định hoàn toàn hợp lý cần thiết Những quy định xác định nghĩa vụ tổ chức Đảng đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu giám sát nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân định Các quy định sở pháp lý để nhân dân giám sát tổ chức Đảng Đảng viên hoạt động theo yêu cầu nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; – Trong chương Chế độ trị có quy định bổ sung vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, “vai trò phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng bảo vệ Tổ quốc” Vai trò phản biện xã hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bổ sung quan trọng Hiến pháp năm 2013 Chế độ trị nguyên nước xã hội chủ nghĩa có ưu thống trị cao, ổn định đường lối sách trị, nhiên có hạn chế so sánh hiến pháp 1992 2013 25 thiếu phân tích phản biện mức nên sách chưa nhìn nhận, xem xét nhiều bình diện khác cách khách quan đầy đủ Việc bổ sung quy định vai trò Mặt trận hoàn toàn phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa Việt Nam – Hiến pháp năm 2013 thể tiếp nhận hạt nhân hợp lý học thuyết phân chia quyền lực tổ chức máy nhà nước xác lập vị trí, tính chất Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân cách rõ ràng Hiến pháp năm 2013 xác định rõ Quốc hội quan thực quyền lập hiến, quyền lập pháp (Điều 69), Chính phủ quan thực quyền hành pháp (Điều 94), Tòa án nhân dân thực quyền tư pháp (Điều 102);Viện kiểm sát nhân dân thực quyền công tố kiểm sát hoạt động tư pháp (Điều 107) – Thực chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, với việc xác định tòa án quan xét xử, thực quyền tư pháp, Hiến pháp năm 2013 xác định nhiệm vụ Tòa án nhân dân bảo vệ công lý, bảo vệ quyền người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp tổ chức, cá nhân Về cách thức thực quyền tư pháp Hiến pháp năm 2013 có quy định so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) Nếu Hiến pháp năm 1992 Điều 132 quy định: “quyền bào chữa bị cáo đảm bảo Bị cáo tự bào chữa nhờ người khác bào chữa cho mình” Hiến pháp năm 2013 quy định thêm quyền bào chữa bị can: “quyền bào chữa bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp đương bảo đảm” (Khoản Điều 103) Ngoài nguyên tắc tố tụng quy định Hiến pháp năm 1992, nguyên tắc tòa án xét xử công khai trừ trường hợp luật định, nguyên tắc xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập tuân theo pháp luật, nguyên tắc tòa án xét xử tập thể định theo đa số, Hiến pháp năm 2013 xác định thêm nguyên tắc: “nguyên tắc tranh tụng bảo đảm” (khoản Điều 103) “chế độ xét xử sơ thẩm phúc thẩm bảo đảm” (khoản Điều 103) Để bảo đảm tính độc lập Tòa án, Hiến pháp năm 2013 không quy định Chánh án tòa án địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quy định Hiến pháp năm 1992 Thực chủ trương tổ chức tòa án theo thẩm quyền xét xử cụ thể hóa quy định Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức tòa án năm 2014 thành lập thêm Tòa án nhân dân cấp cao hệ thống tòa án nhân dân, có chức xét xử phúc thẩm án Tòa án nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ, chưa có hiệu lực pháp luật, bị kháng nghị, kháng cáo xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm án có hiệu lực pháp luật tòa án nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tòa án nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định luật tố tụng Do việc thành lập thêm Tòa án nhân dân cấp cao nên Tòa án nhân dân tối cao không thẩm quyền xét xử phúc thẩm án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm tái thẩm án tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Các thẩm quyền nói theo Luật tổ chức tòa án năm 2014 chuyển cho Tòa án nhân dân cấp cao Để tăng cường việc bảo vệ quyền người so sánh hiến pháp 1992 2013 26 quyền công dân, mà đặc biệt quyền phụ nữ trẻ em, Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 thành lập thêm Tòa gia đình người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án cấp cao thành lập tòa Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Để tăng cường tính độc lập ổn định nghề nghiệp thẩm phán, Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 kéo dài thời gian từ nhiệm kỳ thứ hai thẩm phán từ năm lên 10 năm (Điều 74 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014) Tương ứng với tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thành lập thêm Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân – Về chế định Chủ tịch nước, Hiến pháp năm 2013 xác định rõ quyền hạn Chủ tịch nước xác định Chủ tịch nước định phong, thăng, giáng tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục trị quân đội nhân dân Việt Nam thay cho quy định định phong hàm, cấp “sĩ quan cấp cao” lực lượng vũ trang nhân dân quy định Hiến pháp năm 1992 Trên thực tế theo Hiến pháp năm 1992, Chủ tịch nước định phong sĩ quan cấp thượng tướng đại tướng, thẩm quyền định phong sĩ quan cấp thiếu tướng trung tướng thuộc thẩm quyền Thủ tướng – Một điểm khác cần phải kể đến việc tổ chức quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 tổ chức quyền địa phương Trong Hiến pháp năm 1992, Chương IX có tên gọi Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Hiến pháp năm 2013, Chương IX có tên gọi là: “Chính quyền địa phương” Việc khẳng định Hiến pháp quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân cần thiết Do Hiến pháp năm 1992 không xác định rõ quyền địa phương bao gồm quan nên số địa phương quan niệm Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân địa phương quyền địa phương, từ can thiệp cản trở tính độc lập Tòa án xét xử – Một điểm khác cần lưu ý ba cấp quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn, Hiến pháp quy định thêm đơn vị hành – lãnh thổ đặc biệt Quốc hội thành lập Mặt khác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa quyền địa phương, khoản Điều 111 quy định: “Cấp quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành – kinh tế đặc biệt luật định.” – Về tổ chức thực kiểm soát quyền lực nhà nước, Hiến pháp năm 2013 có điểm có quy định hai quan hiến định độc lập Hội đồng bầu cử Trung ương Kiểm toán nhà nước Ở nước ngoài, hai quan nói trên, quan hiến định độc lập có Tòa án Hiến pháp, Ủy ban Phòng chống tham nhũng, Ủy ban Thông tin quốc gia, Ủy ban Nhân quyền Các quan hiến định độc lập Hiến pháp quy định nên thể tính độc lập cao tổ chức hoạt động mình, nhờ mà thiết chế hoạt động có hiệu lực, hiệu cao không phụ thuộc vào thiết chế khác máy nhà nước, đảm bảo quyền lực nhà nước kiểm soát chặt chẽ so sánh hiến pháp 1992 2013 27 2.3.Về chế định quyền người, quyền nghĩa vụ công dân So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bước tiến vượt bậc việc bảo vệ quyền người quyền công dân Bên cạnh việc quy định quyền công dân, quyền người quy định cách chi tiết đầy đủ Nếu Hiến pháp năm 1992 chương Quyền nghĩa vụ công dân có 29 điều chương Quyền người, quyền nghĩa vụ công dân Hiến pháp năm 2013 có 36 điều (tăng điều so với Hiến pháp năm 1992) Hiến pháp năm 2013 dành 21 điều quy định quyền người, 15 điều quy định quyền công dân Tại Điều 14 khoản Hiến pháp năm 2013 xác định: “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền người, quyền công dân trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp pháp luật” Việc quy định cụ thể quyền người thể bình diện: quyền bình đẳng trước pháp luật (khoản Điều 16), quyền không bị phân biệt đối xử (Khoản Điều 16), quyền người Việt Nam định cư nước (Điều 18), quyền sống, tính mạng pháp luật bảo hộ (Điều 19); quyền bất khả xâm phạm thân thể (Điều 20, khoản 1), quyền bất khả xâm phạm đời sống riêng tư, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (Điều 21) Ngoài quyền người lĩnh vực khác quy định Điều 22, 24, 26, 30, 31, 32, 33,35, 36, 37, 38, 40, 41, 43, 48,49 Nhìn chung, quyền người có phạm vi chủ thể rộng quyền công dân Trong quyền công dân Việt Nam dành cho người có quốc tịch Việt Nam quyền người có phạm vi chủ thể rộng công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, người quốc tịch (bao gồm người nước người Việt Nam) Quyền công dân Việt Nam pháp luật Việt Nam điều chỉnh, quyền người vừa pháp luật quốc tế pháp luật Việt Nam điều chỉnh Phần : NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1.1.Những điểm mạnh So với Chương Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001, sau viết tắt Hiến pháp 1992), Chương Dự thảo Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2003 (sau viết tắt Dự thảo) có ưu điểm bật sau: – Thứ nhất, sửa nhiều hạn chế kỹ thuật lập hiến Chương V Hiến pháp 1992 có nhiều hạn chế mà thường quy kỹ thuật lập hiến, thực tế chúng hàm chứa bất cập nhận thức vấn đề quyền người, quyền công dân, rộng mối quan hệ nhà nước công dân Một số hạn chế khắc phục chương II Dự thảo, số khác chưa, cụ thể sau: so sánh hiến pháp 1992 2013 28 + Hiến pháp 1992 đặt chế định quyền, nghĩa vụ công dân vị trí thứ 5, cho thấy chế định không coi trọng mức (hiến pháp nước giới thường đặt chế định vị trí thứ hai, sau chương quy định chung chế độ trị) Thêm vào đó, tên chương (Quyền nghĩa vụ công dân) không phản ánh hết nội dung (đề cập đến quyền người chủ thể khác) Chương chứa đựng nhiều quy định dài dòng, thiếu thực chất, mang nặng tính “cương lĩnh” (ví dụ quy định niên Điều 66 ) Chương II Dự thảo khắc phục triệt để hạn chế kể chuyển vị trí chế định lên thứ hai (trang trọng nhiều), đồng thời đổi tên chương thành “Quyền người, quyền nghĩa vụ công dân” Các quy định chương viết lại ngắn gọn, xúc tích (mặc dù số trường hợp lại làm suy yếu bảo đảm với số quyền hiến định) + Chương V Hiến pháp 1992 xác định chủ thể quyền hẹp (hầu hết điều khoản ấn định chủ thể quyền ‘công dân’) Điều không phù hợp với luật nhân quyền quốc tế xu chung hiến pháp giới phần lớn quyền, chủ thể quyền xác định “mọi người” (tức công dân người nước ngoài, người không quốc tịch diện hợp pháp lãnh thổ quốc gia), có số quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước…mới giới hạn chủ thể công dân Về hạn chế nêu trên, chương II Dự thảo khắc phục triệt để Hầu tất quyền áp dụng cho người nước chuyển đổi đại từ nhân xưng chủ thể quyền từ “công dân” sang “mọi người” “không ai” Mặc dù vậy, quyền bảo vệ sức khoẻ (Điều 41 – sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61) gắn với chủ thể quyền công dân, thực tế quyền phải áp dụng với người, nói người nước có mặt hợp pháp lãnh thổ Việt Nam quyền bảo vệ sức khoẻ Sự phân biệt quyền thể chỗ công dân quyền tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ công cộng (do ngân sách nhà nước chi trả), người nước khôn có quyền + Quy định quyền chương V Hiến pháp 1992 thường gắn kèm cụm từ “theo quy định pháp luật”, điều khoản hiệu lực áp dụng trực tiếp hiến pháp Điều dẫn tới tình trạng nhiều quyền hiến định quan trọng (ví dụ, quyền hội họp, lập hội, biểu tình, quyền biểu có trưng cầu ý dân…) thực thực tế thiếu luật cụ thể hoá văn hướng dẫn Thêm vào đó, khái niệm “pháp luật” cụm từ có nghĩa rộng (bao gồm không luật mà văn luật), điều khoản xác định nguyên tắc, giới hạn thủ tục việc hạn chế quyền Những thiếu sót tạo sở cho việc vi phạm quyền hiến định theo hai hình thức: vi phạm “không hành động” để bảo đảm thực quyền (ví dụ, với quyền tự hội họp, lập hội, biểu tình…) vi phạm hành động lạm dụng quy định “theo pháp luật” để cắt xét, tước bỏ quyền (ví dụ, việc tước tự công dân không qua thủ tục tư pháp, việc bắt giữ người biểu tình, người tổ chức đình công, thành lập công đoàn…) so sánh hiến pháp 1992 2013 29 Chương II Dự thảo khắc phục số hạn chế kể qua việc bổ sung quy định việc giới hạn quyền khoản Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50) cắt bỏ, sửa đổi cụm từ “theo pháp luật” số quy định (chuyển thành “theo luật định”, ví dụ quy định quyền bầu cử, ứng cử (Điều 28 – sửa đổi, bổ sung Điều 54), quyền tự kinh doanh (Điều 34 – sửa đổi, bổ sung Điều 57) Tuy nhiên, chương nhiều điều khoản sử dụng cụm từ “theo pháp luật”, “do pháp luật quy định” “theo quy định pháp luật”, cụ thể sau: Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73): 2…Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác pháp luật quy định  Điều 24 (giữ nguyên Điều 68): Công dân có quyền tự lại cư trú nước, có quyền nước từ nước nước theo quy định pháp luật  Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 69): Công dân có quyền tự ngôn luận, tự báo chí, thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định pháp luật  Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 74): 2…Người bị thiệt hại có quyền bồi thường vật chất, tinh thần phục hồi danh dự theo quy định pháp luật  Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 72): Người làm trái pháp luật việc bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật Thêm vào đó, quy định giới hạn quyền đặt khoản Điều 15 (điều chương II) không hợp lý, hiểu nguyên tắc chung áp dụng cho tất quyền hiến định, theo luật nhân quyền quốc tế, tất quyền người bị hạn chế, có quyền bị hạn chế áp dụng hoàn cảnh, ví dụ quyền sống, quyền tự tư tưởng, tự tin theo tín ngưỡng, tôn giáo…Ngoài ra, điều kiện mục tiêu vào để hạn chế quyền không hoàn toàn đồng hoàn cảnh (xem quy định liên quan bảng phân tích chi tiết đây) Vì vậy, quy định khoản Điều 15 có nguy bị lợi dụng để tuỳ tiện giới hạn, vi phạm quyền người, quyền công dân  – Thứ hai, cân cấu trúc nhóm quyền Về cấu trúc, so sánh với chế định quyền người, quyền công dân hiến pháp quốc gia khác, chương V Hiến pháp 1992 trọng đến quyền kinh tế, xã hội, văn hóa quyền nhóm, thiếu quan tâm mức đến quyền dân sự, trị – nhóm quyền ‘truyền thống’ nội dung chế định hiến pháp giới luật nhân quyền quốc tế[1] Chương II Dự thảo bỏ (xoá hẳn nhập vào quy định khác) Điều 55, 66 59 quyền kinh tế, xã hội, văn hoá quyền nhóm, đồng thời quy định rõ quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 17 – sửa đổi, bổ sung Điều 52); quyền bất khả xâm phạm thân thể (Điều 22 – sửa đổi, bổ sung Điều 71), quyền bất khả xâm phạm đời sống riêng tư, gia đình, chỗ (các Điều 23 37 – sửa đổi, bổ sung Điều 73), quyền tham gia quản lý nhà nước xã hội (Điều 29 – sửa đổi, bổ sung Điều 53), quyền tố tụng hình (Điều 32 – sửa đổi, bổ sung Điều 72), quyền tự so sánh hiến pháp 1992 2013 30 kinh doanh (Điều 34 – sửa đổi, bổ sung Điều 57), quyền có nơi (Điều 36 – sửa đổi, bổ sung Điều 62), bổ sung quyền không bị trục xuất công dân (Điều 18 – sửa đổi, bổ sung Điều 49), quyền sống (Điều 21), quyền xác định dân tộc mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 45), quyền sống môi trường lành (Điều 46) Những quyền bổ sung hầu hết quyền quy định rõ thuộc nhóm quyền dân sự, trị Mặc dù điều chỉnh trên, đặc biệt việc bỏ rút ngắn số quyền kinh tế, xã hội, văn hoá, chưa thực hợp lý (xem bảng góp ý chi tiết đây), xét tổng thể rõ ràng tạo cân cấu trúc chế định này, giúp tiệm cận với luật nhân quyền quốc tế cấu trúc hiến pháp quốc gia dân chủ giới – Thứ ba, nỗ lực sửa đổi tư cũ chủ thể quyền Cách quy định quyền chương V Hiến pháp 1992 theo tư cũ “nhà nước ban phát quyền” cho dân, biểu việc có nhiều quyền quy định dạng thức với ngôn từ theo mô thức nhà nước “quyết định”, ‘trao cho’ công dân người dân hưởng quyền cách Tư lập hiến không phù hợp với luật nhân quyền quốc tế xu hướng chung hiến pháp giới xem quyền người giá trị tự nhiên, vốn có mà nhà nước thừa nhận có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, thúc đẩy đặt quy định cho người dân Tư cũ tiềm ẩn nguy tùy tiện (nếu nhà nước chủ thể sinh quyền thu lại, xóa bỏ, giảm bớt hay áp đặt điều kiện không thích đáng việc hưởng thụ quyền người công dân vào nhà nước muốn) Để thể tư lĩnh vực này, nhiều trường hợp, cách diễn đạt chuẩn mực (sử dụng phổ biến điều ước quốc tế hiến pháp nhiều quốc gia) nhấn mạnh phần quy định quy phạm quyền Ví dụ, đề cập đến quyền không bị tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục, Điều Công ước quốc tế quyền dân sự, trị (ICCPR) nêu rằng: “Không bị tra tấn, đối xử trừng phạt cách tàn ác, vô nhân đạo hạ thấp nhân phẩm Đặc biệt, không bị sử dụng để làm thí nghiệm y học khoa học mà đồng ý tự nguyện người đó“ Như vậy, quy định không nhắc đến đối tượng cụ thể có quyền hay có nghĩa vụ gì, song biểu đạt rõ ràng quyền không bị tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục người mang tính chất hiển nhiên, nhà nước có nghĩa vụ phải bảo đảm quyền Tuy nhiên, lúc dùng cách diễn đạt Trong trường hợp đó, cách diễn đạt thay đưa chủ thể quyền (ví dụ “mọi người”, “công dân”) làm đại từ thông thường có thêm quy định nghĩa vụ nhà nước Ví dụ, đề cập đến quyền sống, Điều 6(1) ICCPR nêu rằng: ‘Mọi người có so sánh hiến pháp 1992 2013 31 quyền cố hữu sống Quyền phải pháp luật bảo vệ Không bị tước mạng sống cách tuỳ tiện“ Trong luật nhân quyền quốc tế chế định quyền người, quyền công dân hiến pháp nhiều quốc gia, nhà nước – với ý nghĩa chủ thể có nghĩa vụ, thường nhắc đến đầu câu điều khoản quy định trực tiếp nghĩa vụ, trách nhiệm chủ thể Ví dụ, Điều 23(4) ICCPR quy định: “Các quốc gia thành viên Công ước phải tiến hành biện pháp thích hợp để bảo đảm bình đẳng quyền trách nhiệm vợ chồng suốt thời gian chung sống ly hôn ‘ Chương II Dự thảo cố gắng khắc phục tư cũ chương Hiến pháp 1992 chuyển đổi cách quy định điều khoản chương theo hướng đặt chủ thể quyền lên trước nhấn mạnh phần quy phạm quyền Mặc dù vậy, nỗ lực bị phá hoại nghiêm trọng việc trì nhấn mạnh mức quy định nghĩa vụ công dân (được phân tích đây) 1.2.Những hạn chế Bên cạnh điểm mạnh nêu trên, chương II Dự thảo hạn chế, tiêu biểu sau: Thứ nhất, cách viết nội dung nhiều quy định chương cho thấy việc biên soạn chưa thoát hẳn tư cũ nhà nước “ban phát”các quyền cho nhân dân “đề phòng” nhân dân Minh chứng việc nêu quy định giới hạn quyền điều chương này,[2] giống cách ngầm tuyên bố “hãy liệu hồn đấy”, cho dù diễn đạt quy định dùng cụm từ “chỉ có thể” Đồng thời sau bổ sung điều (Điều 16, quy định cấm lợi dụng quyền người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp người khác) mà nội dung toát lên tính “răn đe” rõ thực chất bao hàm khoản Điều 15 Tiếp theo, Dự thảo có Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51) “nhắc nhở” người dân “quyền liền với nghĩa vụ với nhà nước” quyền họ có Hiến pháp, pháp luật (tức nhà nước) quy định, cho dù nội dung điều không thực xác mặt thực tế có khía cạnh ngược lại với nhận thức chung cộng đồng quốc tế (xem thêm bảng góp ý chi tiết đây) Ngoài ra, việc “quyết giữ” cụm từ “theo pháp luật”, “do pháp luật quy định” “theo quy định pháp luật” nhiều quy định quyền quan trọng mà nêu số quy định khác (xem bảng góp ý chi tiết) phản ánh tâm “đề phòng” nhân dân “dự phòng” khả “rộng tay” hành động để kiểm soát, giới hạn quyền hiến định sau Sự lạm dụng quy định mang tính “răn đe” “phòng ngừa” nhân dân chương II Dự thảo nêu có chế định quyền người, quyền công dân hiến pháp quốc gia giới Trong đó, tương tự chương Hiến pháp 1992, chương II Dự thảo thiếu hẳn quy định tuyên bố cách rõ ràng, cụ thể, so sánh hiến pháp 1992 2013 32 trực tiếp nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm quyền người, quyền công dân quan, viên chức nhà nước – điều mà nhắc đến điều ước quốc tế quyền người nhấn mạnh hiến pháp nhiều quốc gia Từ phân tích trên, khẳng định rằng, có nhiều cải tiến, việc hiến định quyền người, quyền công dân Dự thảo Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013 chưa thực tiếp cận với tư khai phóng, tiến nhân quyền chủ đạo giới Thứ hai, giống chương V Hiến pháp 1992, chương II Dự thảo thiếu số nội dung quan trọng cần thiết hiến định, bao gồm: (i) Quy định cụ thể nghĩa vụ quan, công chức, viên chức nhà nước việc tôn trọng, bảo vệ thúc đẩy quyền người, quyền công dân; (ii) Quy định bình đẳng quyền hiến định không hiến định; (iii) Quy định hiệu lực áp dụng trực tiếp quyền hiến định; (iv) Quy định vấn đề tạm đình thực quyền bối cảnh khẩn cấp quốc gia; (v) Quy định quyền vận dụng chế pháp lý để bảo vệ quyền bị vi phạm Đây quy định ghi nhận luật nhân quyền quốc tế hiến pháp nhiều quốc gia, nhằm mục đích ngăn ngừa bỏ mặc (vi phạm không hành động) việc lạm dụng kẽ hở hiến pháp để vi phạm nhân quyền, để xác lập sở hiến định cụ thể, rõ ràng cho việc xử lý hành vi vi phạm quyền hiến định quan, công chức, viên chức nhà nước Thứ ba, nhiều quy định chương II Dự thảo thiếu hợp lý, thiếu đầy đủ chưa chặt chẽ Ví dụ, quyền sống (Điều 21 – mới) quy định ngắn gọn (chỉ vỏn vẹn có từ), không nêu liên hệ quyền với vấn đề hình phạt tử hình, điều cần làm rõ giống ICCPR hiến pháp nhiều quốc gia Chương chưa quy định số quyền trị quan trọng mà nêu ICCPR, bao gồm tự tư tưởng, quyền thành lập, gia nhập công đoàn, quyền đình công…Việc sửa đổi số quyền kinh tế, xã hội, văn hoá, ví dụ quyền học tập, quyền chăm sóc sức khoẻ, quyền hôn nhân – gia đình…vô hình trung làm suy yếu chế bảo đảm quyền này, lẽ cần phải tăng cường trì nguyên trạng … Nhân dân Nhân dân./ Phần : Những điểm Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 so sánh hiến pháp 1992 2013 23 Hoàn cảnh đời Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp năm 1992 ban hành bối cảnh năm đầu thực… tiêu Hiến pháp quy định ngắn gọn khúc chiết so với Hiến pháp năm 1992 Vị trí chương Hiến pháp hợp lý so với Hiến pháp năm 1992 Chương V Hiến pháp năm 1992 gọi “Quyền nghĩa vụ công dân” chuyển vào… nước, Hiến pháp năm 1992 cột mốc thứ tư lịch sử lập hiến Việt Nam – hiến pháp công đổi so sánh hiến pháp 1992 2013 11 toàn diện sâu sắc xã hội, đổi kinh tế bước đổi vững trị Hiến pháp năm 1992

– Xem thêm –

Xem thêm: so sánh hiến pháp 1992 và 2013, so sánh hiến pháp 1992 và 2013,

Xổ số miền Bắc