Tài liệu địa phương lớp 6 tỉnh Đắk Lắk – Tải xuống sách | 1-50 Các trang | PubHTML5

Số: 283/BC-GDĐT Thời gian ký: 02/11/2021 16:58:41 +07:00 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU TỈNH ĐẮK LẮK 6Lớp

Lời nói đầu Các em học sinh thân mến! Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Đắk Lắk được biên soạn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 nhằm giới thiệu cho học sinh những hiểu biết về địa phương, nơi các em đang sinh sống. Từ đó, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương đất nước; tự hào và có ý thức tìm hiểu, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá của quê hương Đắk Lắk. Thông qua những bài học sinh động, gần gũi với cuộc sống diễn ra xung quanh, các em có thể gắn kết và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Đắk Lắk – lớp 6 gồm 14 chủ đề được biên soạn theo hướng tích hợp các lĩnh vực: Văn hoá, lịch sử truyền thống; địa lí, kinh tế, hướng nghiệp; chính trị – xã hội và môi trường. Mỗi bài học được thiết kế theo các bước: Mở đầu, kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. Dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô giáo, các em hãy tích cực học tập và trải nghiệm để hiểu biết thêm về nơi mình sinh sống, đồng thời thêm yêu mến và gắn bó với quê hương mình. Chúc các em có những giờ học, hoạt động trải nghiệm thật thú vị và bổ ích với Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Đắk Lắk – Lớp 6. CÁC TÁC GIẢ 2

Mục lục PHẦN I. VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG 1. Truyện dân gian của một số dân tộc ở Đắk Lắk…………………………………6 2. Nhà sàn dài của người Êđê và nhà trệt dài của người Mnông ở Đắk Lắk………………………………………………………………………………………………. 11 3. Hoạ tiết hoa văn trên nền thổ cẩm của một số dân tộc ở Đắk Lắk…15 4. Đắk Lắk thời nguyên thuỷ………………………………………………………………….. 20 5. Đắk Lắk từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X………………………………………. 25 PHẦN II. ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP 6. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk…………………………………… 29 7. Địa hình, khí hậu và thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk…………………………………….. 33 8. Đất, sinh vật và khoáng sản tỉnh Đắk Lắk………………………………………… 39 9. Nghề truyền thống ở Đắk Lắk…………………………………………………………… 43 10. Nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk…………………………………………………………….. 47 11. Nghề làm gốm ở Đắk Lắk…………………………………………………………………… 52. PHẦN III. CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG 12. Giới thiệu các cơ quan nhà nước cấp cơ sở ở tỉnh Đắk Lắk…………… 57 13. Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia tỉnh Đắk Lắk………. 61 14. Bảo vệ động vật hoang dã ở Đắk Lắk………………………………………………. 67 3

Hướng dẫn sử dụng sách Mở đầu: Xác định nhiệm Mục tiêu: Nhấn mạnh về yêu vụ, vấn đề học tập học sinh cầu cần đạt, năng lực và phẩm cần giải quyết; kết nối với chất, thái độ học sinh cần đạt những điều học sinh đã được sau khi học. biết, nêu vấn đề nhằm kích Kiến thức mới: Với các nội thích tư duy, tạo hứng thú dung (kênh hình, kênh chữ) đối với bài mới. thông qua các hoạt động học tập giúp học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức mới. Luyện tập: Là các câu hỏi, bài tập, thực hành để củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng gắn với kiến thức vừa học. 1. Dựa vào hình 8.1, xác định tên và nơi phân bố tập trung của các loại đất chính ở tỉnh Đắk Lắk. Vận dụng: Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống, vấn đề trong thực tiễn. Hình 8.1. Lược đồ phân bố đất tỉnh Đắk Lắk Sinh vật Em có biết Tuyến phụ: Thông tin Năm 2019, tỉnh Đắk Lắk có 515 nghìn ha rừng hỗ trợ, bổ sung hoặc có (đứng thứ 10 cả nước, thứ 4 vùng Tây Nguyên), với độ Rừng khộp ở Đắk Lắk là loại rừng tính liên môn nhằm làm che phủ rừng đạt 38,6%, thấp hơn tỉ lệ chung của vùng rụng lá theo mùa do khí hậu phân rõ hơn nội dung chính. Tây Nguyên (45,9%). Rừng có nhiều kiểu, phân bố ở mùa mưa – khô rõ rệt. Loại rừng này khắp các huyện trong tỉnh, nhất là các huyện giáp với được bảo tồn ở vườn quốc gia Yok biên giới Cam-pu-chia. Đôn. Vào mùa khô, cây rụng lá tạo Rừng tự nhiên chiếm phần lớn diện tích rừng của nên cảnh sắc độc đáo riêng biệt tỉnh, có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ và bảo của vùng đất Tây Nguyên, thu hút vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất, điều tiết khách tham quan. nước, đảm bảo nguồn nước ngầm trong mùa khô,… Các vườn quốc gia (Yok Đôn, Chư Yang Sin), khu bảo Hình 8.2. Rừng khộp ở Đắk Lắk tồn thiên nhiên (Nam Kar),… là những nơi có đa dạng mùa thay lá sinh học cao, có nhiều loài gỗ quý (cẩm lai, trắc, lim, sến, táu,…), động vật quý có tên trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới như voi, bò tót, hổ, báo,… 41 Hãy bảo quản, giữ gìn sách để dành tặng các em học sinh lớp sau nhé! 4

Phần I VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG 5

1 TRUYỆN DÂN GIAN CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC Ở ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Trình bày được đặc điểm cơ bản truyện dân gian của một số dân tộc tiêu biểu ở Đắk Lắk. • Nêu được ý nghĩa, giá trị của truyện dân gian trong đời sống cộng đồng. • Kể tên được một số truyện dân gian Đắk Lắk. MỞ ĐẦU Em đã được đọc hoặc nghe kể về những câu chuyện dân gian nào ở Đắk Lắk? Chia sẻ về một nhân vật hoặc một câu chuyện mà em ấn tượng nhất. KIẾN THỨC MỚI 1. Khái quát về truyện dân gian của một số dân tộc ở Đắk Lắk Đắk Lắk có kho tàng truyện dân gian phong phú của một số dân tộc cư trú lâu đời như Êđê, Mnông, Jrai,… với các thể loại như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn,… Nội dung truyện dân gian rất đa dạng, phản ánh đầy đủ mọi mặt trong đời sống xã hội từ nguồn gốc của loài người, chuyện về các vị thần, các mâu thuẫn trong xã hội, các phong tục tập quán đến các câu chuyện về loài vật,… Truyện dân gian ở Đắk Lắk thể hiện nhân sinh quan và trí tưởng tượng kì diệu của con người Tây Nguyên. Truyện dân gian là nét đẹp tinh thần của các dân tộc cư trú lâu đời ở Đắk Lắk, chứa đựng những giá trị văn hoá đặc sắc của cộng đồng. Đó là những giá trị đã được đúc kết, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của các dân tộc. Truyện dân gian cũng phản ánh cái nhìn toàn cảnh về đời sống vật chất và tinh thần, những ước mơ, khát vọng của đồng bào các dân tộc ở Đắk Lắk. – Truyện dân gian ở Đắk Lắk gồm những thể loại nào? 6

– Dòng nào sau đây đúng với nội dung truyện dân gian Đắk Lắk? Phản ánh cái nhìn toàn cảnh Là sản phẩm tinh thần không về đời sống vật chất và tinh thể thiếu trong đời sống thần, những ước mơ, khát cộng đồng của đồng bào các vọng của đồng bào các dân dân tộc tại Đắk Lắk. tộc ở Đắk Lắk. NỘI DUNG TRUYỆN DÂN GIAN ĐẮK LẮK Thể hiện giá trị văn hoá qua Thể hiện trí tưởng tượng các thời kì lịch sử từ khi hình phong phú và sự sáng tạo thành đến nay. trong nghệ thuật của con người. 2. Tìm hiểu truyện dân gian ở Đắk Lắk QUẢ BẦU VÀNG (Truyện dân gian Tây Nguyên) Thuở ấy, các dân tộc Tây Nguyên sống chung cùng một buôn làng. Nhà nào cũng có cối giã gạo, đàn t’rưng, cồng chiêng, trâu bò, heo gà đầy đàn, đầy sân. Cuộc sống của buôn làng đang vui tươi êm ấm thì bỗng nhiên trời làm cho mưa to gió lớn, sấm chớp ầm ầm, nước từ bốn phía đổ về trắng xoá mặt đất. Buôn làng của người Tây Nguyên chìm trong 7

mặt nước. Người và các loài động vật bị nước lũ cuốn đi gần hết, chỉ còn lại hai anh em Khốt và Kho (Khốt là anh trai, Kho là em gái). Hai người ngồi trong một trái bầu khô để lánh nạn. Dòng nước đưa trái bầu cùng với hai anh em Khốt và Kho đi khắp nơi. Ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng nọ, họ cứ lênh đênh trên biển nước mênh mông. Một buổi sáng ngủ dậy, hai anh em Khốt và Kho thấy trái bầu không động đậy nữa, họ liền mở nắp trái bầu đứng dậy nhìn xem thì thấy trái bầu nằm trên một khoảng đất khá rộng. Hai anh em vô cùng vui sướng, họ bước ra khỏi trái bầu và tìm một cái hang gần đó làm nơi trú ngụ. Trong khoảng không gian bao la mù mịt ấy, không có một tiếng chim kêu, vượn hót, không có một bóng cây xanh. Tuy vậy, anh em Khốt và Kho vẫn vui sướng vì gió mưa đã hết và ánh sáng mặt trời đang sưởi ấm khắp nơi. Họ lục tìm các thứ mang theo coi có gì ăn được không, nhưng tìm mãi chỉ thấy một hạt bầu, một hạt bắp và một hạt thóc mà thôi. Hai anh em đem gieo những hạt giống ấy xuống một đám đất ngay trước cửa hang. Sáng hôm sau ngủ dậy, hai anh em vô cùng ngạc nhiên bởi vì trước mắt họ là một rẫy lúa chín vàng, một rẫy bắp trĩu quả và một rẫy bầu lá xanh phủ kín mặt đất. Thế là hai anh em Khốt và Kho có lúa và bắp để sống. Còn cây bầu thì rất lạ, xanh tốt nhường ấy nhưng chỉ có một trái. Trái bầu lúc đầu to bằng nắm tay, nhưng chỉ sau bảy lần ông mặt trời thức dậy và đi ngủ, nó đã to bằng quả đồi khổng lồ, rồi tự nhiên lá và dây héo dần. Thấy vậy, hai anh em Khốt và Kho rủ nhau ra khiêng trái bầu về, nhưng không tài nào nhấc nổi. Họ bèn dùng đá để đập vỡ trái bầu ra từng miếng nhỏ cho dễ mang, nhưng bao nhiêu hòn đá đập vào trái bầu vẫn trơ như đá. Cuối cùng họ dùng lửa để đốt. Ngọn lửa bốc cao cháy liền bảy ngày đêm, rồi thình lình một tiếng nổ như sấm vang, bụi đất tung lên mù trời. Khi ngọn lửa đã tắt hẳn, trời đất trở lại sáng sủa, hai anh em Khốt và Kho chạy ra xem, họ thấy trái bầu thủng một lỗ khá rộng và nghe có người nói tiếng rì rầm trong đó. Bất thần có hai người trong ruột trái bầu chui ra, rồi tiếp đến hai người nữa, cứ thế từng đôi một cứ ra mãi, ra mãi. Tất cả có năm mươi tư đôi, đôi nào cũng gồm một trai, một gái. Khốt và Kho lúc này đã trở thành cha mẹ, họ ôn tồn nói với đàn con: “Ơ, các con! Vừa qua, vì một cơn lũ lớn mà tổ tiên chúng ta không còn ai nữa. Nay các con được sinh ra, các con hãy chia nhau đi khắp mọi nơi để sinh cơ lập nghiệp, xây dựng quê hương như tổ tiên chúng ta đã từng làm”. Nghe cha mẹ nói như vậy, mọi người đồng thanh trả lời: “Dạ, cha mẹ nói phải lắm, chúng con xin làm theo lời dạy của cha mẹ”. Trước ngày lên đường, ông Khốt bà Kho phân phát cho các con từng loại hạt giống để mang theo. Hai người ra đầu tiên đi về phía mặt trời mọc, nơi ấy có đồng bằng và Biển Đông bao la lộng gió. Họ là tổ tiên của người Kinh bây giờ. Những người sinh ra tiếp sau đó đi về vùng rừng núi phía Bắc trùng điệp. Họ là tổ tiên của các dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái,… ngày nay. Những người sinh ra sau nữa đi về vùng núi phía Bắc gần hơn, họ là tổ tiên của các dân tộc ít người miền Trung: Kơ Tu, Vân Kiều, Tà Ôi,… Những người sinh ra sau cùng đi về vùng núi phía Nam hùng vĩ, họ là tổ tiên các dân tộc Tây Nguyên: Jrai, Êđê, Ba na, Xơ đăng, Kơ Ho, Mạ,… Người kể: Y Sóc, Người dịch: Kna Y Wơn (Quả bầu vàng – Trương Bi, Y Wơn – Sở Văn hoá – Thông tin Đắk Lắk, 2002) 8

– Tìm các chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong truyện Quả bầu vàng. Trái bầu to bằng quả đồi ? ? – Nội dung câu chuyện Quả bầu vàng lí giải điều gì? Cách lí giải đó thể hiện sự nhìn nhận về sự vật và con người của tác giả dân gian như thế nào? – Truyện Quả bầu vàng thuộc thể loại nào? Tìm những dấu hiệu trong truyện chứng minh cho câu trả lời của em. – Nêu ý nghĩa của câu chuyện Quả bầu vàng. LUYỆN TẬP 1. Em thích chi tiết nào nhất trong truyện Quả bầu vàng? Vì sao? 2. So sánh cách lí giải về nguồn gốc các dân tộc của truyện Quả bầu vàng (truyện dân gian Tây Nguyên) và truyện Con Rồng cháu Tiên (truyền thuyết của người Kinh). Quả bầu vàng Con Rồng cháu Tiên Giống nhau Khác nhau VẬN DỤNG Em hãy chọn và thực hiện một trong hai nhiệm vụ sau. – Sưu tầm một số truyện dân gian của các dân tộc ở Đắk Lắk theo gợi ý sau: STT Tên truyện Dân tộc Ý nghĩa của truyện – Kể lại một câu chuyện dân gian Đắk Lắk mà em yêu thích và nêu ý nghĩa của câu chuyện đó. 9

TÌM HIỂU THÊM TRUYỀN THUYẾT VỀ HỒ LẮK Truyền thuyết về sự hình thành hồ Lắk phổ biến trong nhóm Mnông Rlăm cư trú xung quanh hồ này. Theo họ, từ thời xa xưa, nơi đây là cánh đồng rộng bao la. Người Mnông làm ruộng để sinh sống. Một người thợ săn làm cháy rừng, lửa cháy hết cả nước. Không có nước trồng lúa, dân làng nhịn đói, nhịn khát. Lăk Liêng lên núi chặt cây lồ ô. Thấy con lươn trong ống, chàng mang về bỏ trong cái nồi. Nồi bốc hơi tạo thành nước. Lăk Liêng mang con lươn thả xuống vũng chân trâu. Vũng chân trâu có nước, rồi cứ to dần thành ra hồ Lắk như ngày nay. Một dị bản khác nói về sự hình thành hồ Lắk như sau: Cậu bé tên là Lăk theo dân làng vào rừng lấy nước, cậu ta bắt được một con lươn nhỏ mang về nhà bỏ vào nồi đất nuôi. Con lươn lớn nhanh như thổi. Nồi đất nhỏ không đủ chỗ cho nó nằm. Cậu bé bỏ lươn vào ché lớn. Nhưng rồi ché lớn cũng không chứa nổi, lươn quẫy ra làm vỡ ché, bò ra đất, khoét một chỗ nằm. Hằng ngày, cậu bé vẫn đi gùi nước đổ đầy vũng nước nuôi lươn. Có nước, lươn quẫy càng mạnh, vũng nước rộng sâu dần. Chẳng bao lâu vũng nước đó thành một hồ nước rộng mênh mông. Người Mnông gọi hồ nước này là Dak Lăk (tức là nước của chàng Lăk). (Theo Địa chí Đắk Lắk, NXB Khoa học xã hội, 2015) 10

2 NHÀ SÀN DÀI CỦA NGƯỜI ÊĐÊ VÀ NHÀ TRỆT DÀI CỦA NGƯỜI MNÔNG Ở ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Trình bày được đặc điểm nhà sàn dài của người Êđê và nhà trệt dài của người Mnông. • Trình bày được ý nghĩa của nhà sàn dài, nhà trệt dài trong đời sống tinh thần của người Êđê và người Mnông. • Có thái độ tôn trọng, giữ gìn giá trị văn hoá, kiến trúc nhà ở của người Êđê và người Mnông. MỞ ĐẦU – Xem video giới thiệu về nhà ở truyền thống của người Êđê và người Mnông ở Đắk Lắk. – Nêu tên loại nhà trong video và cảm nhận của em về loại nhà đó. KIẾN THỨC MỚI Nhà sàn dài truyền thống của người Êđê dài ít nhất là 30m, tuỳ thuộc vào số lượng các cặp vợ chồng cùng cư trú dưới mái nhà và điều kiện kinh tế từng gia đình. Nhà được làm chủ yếu bằng gỗ, tre nứa và cỏ tranh. Những cây gỗ lớn, rắn chắc dùng để làm cột nhà, dầm và cầu thang lên xuống. Cây gỗ nhỏ dùng để lát hiên nhà. Sàn nhà được lót bằng thân cây lồ ô già. Nhà thường dựng theo hướng Bắc – Nam, hai mái nghiêng về hai phía Đông – Hình 2.1. Nhà sàn dài của người Êđê Tây, mái thường được lợp bằng cỏ tranh. Cửa ra vào mở ra ở hai đầu hồi. Ở sân trước nhà sàn dài Êđê thường có từ một đến hai cầu thang. Sân sàn sau chỉ có một cầu thang dành cho người nhà lên xuống. Cầu thang có hai loại: Cầu thang ván và cầu thang nguyên cây chỉ chặt khấc làm bậc. Cầu thang thường có từ 5 đến 7 bậc. Cầu thang ván thường chạm khắc đôi bầu vú mẹ, vầng trăng khuyết hoặc hình con rùa cách điệu. Nhà sàn dài Êđê rất vững chãi, đủ sức chống chọi với mọi thời tiết thường gặp trên cao nguyên miền Trung. 11

Nhà trệt dài của người Mnông dài khoảng 20m – 40m. Đó là nơi cư trú của nhiều cặp vợ chồng và con cái. Vật liệu chủ yếu là gỗ cây dùng để làm khung nhà; tre nứa, bương, mai dùng để làm xương mái và thưng vách. Sợi mây và dây rừng dùng để liên kết giữa các bộ phận của ngôi nhà. Mái lợp tranh thả dài xuống cách mặt đất chưa đầy một mét, nhìn từ xa trông như chiếc thuyền nan úp xuống mặt đất. Để Hình 2.2. Hình ảnh nhà trệt dài của người Mnông tạo thêm chiều cao cho các cửa ra vào, người ta dùng những cành tre uốn khum khum để đội trồi lên mái lá, ở phía trên mỗi ô cửa, tạo thành một cái vòm rất khéo. Bên trong được chia thành hai không gian: một bên là kho thóc và bếp nấu ăn, một bên là sạp nứa dài suốt chiều dọc ngôi nhà, là nơi ngủ của gia đình và nơi tiếp khách. Đối với người Êđê, nhà sàn dài được xem là một công trình kiến trúc truyền thống độc đáo, nhằm thích ứng với môi trường tự nhiên, tránh thiên tai và thú dữ. Đồng thời, những ngôi nhà sàn dài tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt văn hoá truyền thống trong gia đình, nơi gắn bó nhiều thế hệ dòng tộc người Êđê. Đối với người Mnông, nhà trệt dài là nơi sinh hoạt hằng ngày, cả gia đình được sống chung trong một mái nhà, quây quần bên nhau. 1. Trình bày đặc điểm cấu trúc nhà sàn dài của người Êđê và nhà trệt dài của người Mnông theo gợi ý sau: – Kích cỡ của nhà – Mái nhà – Cửa nhà – Vật liệu làm nhà – Cách trang trí – … 2. Trình bày ý nghĩa của nhà sàn dài, nhà trệt dài trong đời sống của người Êđê và người Mnông. LUYỆN TẬP 1. Giới thiệu một loại nhà truyền thống của dân tộc em hoặc của dân tộc khác ở Đắk Lắk. 2. Chia sẻ những việc nên làm và không nên làm để bảo tồn, giữ gìn vẻ đẹp kiến trúc nhà truyền thống của các dân tộc ở Đắk Lắk. STT Việc nên làm Việc không nên làm ?? ? 12

VẬN DỤNG 1. Làm mô hình nhà sàn dài của người Êđê hoặc nhà trệt dài của người Mnông bằng tăm tre/ vật liệu tái chế (ống hút, bìa,…). Hình 2.3. Học sinh trường THCS Trung Hoà Hình 2.4. Mô hình các nhà dài của học sinh (huyện Cư Kuin – Đắk Lắk) tham gia làm mô hình trường THCS Trung Hoà (huyện Cư Kuin – Đắk Lắk) nhà sàn dài của người Êđê trong tiết học Hình 2.5. Nhà sàn dài ở buôn Ako Dhong (Buôn Ma Thuột) 2. Quan sát hình 2.5 và hình 2.6, trình bày suy nghĩ của em về vấn đề sau: Hiện nay kiến trúc nhà ở truyền thống của đồng bào dân tộc đang thay đổi theo sự phát triển của xã hội hiện đại. Theo em, có nên thay thế ngôi nhà truyền thống của đồng bào các dân tộc được làm từ những vật liệu tự nhiên như: gỗ, tre,… bằng ngôi nhà bê tông không? Vì sao? Hình 2.6. Nhà sàn dài được xây dựng bằng bê tông 13

TÌM HIỂU THÊM CÂU CHUYỆN VỀ NGƯỜI ÊĐÊ CHỌN ĐẤT LÀM NHÀ Việc tiến hành dựng nhà dài được thực hiện như sau: Trước hết, việc chọn đất lập buôn là do người chủ bến nước tiến hành. Địa điểm của buôn thường là những khoảng đất thoáng đãng, cao ráo, có độ dốc nhỏ. Các buôn Êđê thường nằm gần nguồn nước tiện lợi cho sinh hoạt. Xưa kia, nếu như không có những lí do đặc biệt như hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,… người Êđê ít khi làm nhà mới. Nếu nhà chật chội, thiếu chỗ ở do sự phát triển của các gia đình, họ thường nối phần sau nhà cho dài thêm. Nếu nhà hư hỏng hoặc quá dột nát, họ thay đổi từng bộ phận nhưng mỗi việc làm đụng chạm đến ngôi nhà dù là thay thế, sửa chữa cũng cần phải cúng. Đất chọn làm nhà mới, theo quan niệm của đồng bào là nơi gần bến nước, nhưng không quá gần mạch nước đầu nguồn phun từ đất lên. Đồng bào thường tránh làm nhà ở những khu đất như: – Chỗ có mả chôn người chết, nơi mà thần nuôi người chết hay thần nghĩa địa cai quản. – Nơi có hang chuột bạch. Đồng bào cho rằng chuột bạch do thần nghĩa địa nuôi. Nếu làm nhà trên đó, người sống sẽ bị trướng bụng, sưng chân. – Cạnh một nhà giàu có hơn mình. Khi đã tìm được khu đất dựng nhà, khâu quyết định cuối cùng là tuỳ thuộc vào Thần Đất (Yang Lăn) có cho phép hay không. Thủ tục xin đất được làm như sau: Buổi chiều hôm trước, chủ nhà mời thầy cúng ra khu đất định chọn làm nhà. Thầy cúng khấn xin Thần Đất rồi đặt trên khu đất ấy một chén đồng (mtil) đầy nước, bên cạnh cắm một dùi sắt (h’jei). Sáng hôm sau, nếu chén đồng vẫn y nguyên không sánh nước, dùi sắt không xiêu vẹo hoặc đổ, như vậy là thần cho phép dựng nhà trên khu đất đó. Nếu một trong hai thứ đó suy chuyển, khu đất dù đẹp đến mấy cũng phải bỏ, mà tiếp tục tìm khu đất khác… (Theo Văn hoá dân gian Êđê, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội, 1992) 14

3 HOẠ TIẾT HOA VĂN TRÊN NỀN THỔ CẨM CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC Ở ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Mô tả được các loại hoạ tiết hoa văn trên dệt thổ cẩm của một số dân tộc ở Đắk Lắk. • Trình bày được ý nghĩa của hoạ tiết hoa văn thổ cẩm của một số dân tộc ở Đắk Lắk. • Thực hành vẽ được hoạ tiết hoa văn. • Có thái độ tôn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị nghệ thuật hoạ tiết hoa văn. MỞ ĐẦU Quan sát hình ảnh sau và cho biết: Đây là sản phẩm gì? Nêu nhận xét của em về các hoạ tiết hoa văn trên sản phẩm đó. Hình 3.1 15

KIẾN THỨC MỚI HOẠ TIẾT HOA VĂN TRÊN NỀN THỔ CẨM CỦA DÂN TỘC ÊĐÊ, MNÔNG, JRAI Hoa văn là hình trang trí được vẽ, chạm, khắc, thêu,… trên các đồ vật và trang phục. Hoa văn của mỗi dân tộc đều có những nét riêng, đặc sắc và có tính biểu tượng rất cao. Hoa văn của các dân tộc còn thể hiện rõ nét tính địa phương và tính thời đại. Hoa văn và các trang trí trên nền vải nói chung, trên nền trang phục nói riêng của các tộc người ở Đắk Lắk hầu như đều được bố cục thành dải chạy dài theo chiều dọc của tấm vải dệt; hoặc là dải nằm ngang từ mép vải bên này đến hết mép vải bên kia. Trên nền vải của người Êđê, những dải hoa văn chính có các hoạ tiết như: trái lớn bọc ba trái nhỏ, những đường lượn sóng song hành, đường gãy góc, đường dích dắc nối tiếp nhau, đường con kiến, chuỗi hoa quả trám; các mô típ hoa văn đã được cách điệu dưới hình thức như: rau dớn, cối giã thóc, con nhện nước, thằn lằn, hoa gạo, đuôi tên, rồng đất. Còn hoa văn trên dải đường biên thường là hoa văn đường cong, trứng chim cút, lẫy nỏ, chim bay, rau dớn, con rồng đất. Một số hoạ tiết hoa văn của người Êđê: Hình 3.2. Đường con kiến Hình 3.3. Đường gãy Hình 3.4. Hạt dưa Hình 3.5. Con nhện nước Hình 3.6. Chuỗi hoa quả trám Hình 3.7. Máy bay Trên nền vải của người Mnông, nhất là váy và mền, những dải hoa văn chính phổ biến là trái trám, hạt dưa, cành đa, lá đậu đan xen và nối tiếp thành ô, thành mảng lớn. Còn hoạ tiết dải hình tam giác vuông, đường lượn sóng, đường gãy góc phổ biến ở dải đường biên của khố; hạt dưa, trái pơle, đoạn gạch chéo có trên đường biên của váy; đường biên ở tấm mền có thêm hình trái trám nối nhau, dây hoa, rau dớn. 16

Một số hoạ tiết hoa văn của người Mnông: Hình 3.8. Đường thẳng Hình 3.3. Đường gãy Hình 3.10. Lá đậu Hình 3.11. Rau dớn Hình 3.12. Trái pơle Hình 3.13. Trái trám Trên nền vải của người Jrai, dải hoa văn chính phổ biến là hoa văn trái trám, rau dớn, hoa văn Chàm, hoa xoan, rồng đất. Trên dải trang trí này thể hiện sự đăng đối giữa các hình hoạ. Màu sắc chủ yếu là trắng và đỏ. Đối với dải đường biên, hoa văn thường là hoa văn gạch ngang chấm thẳng hàng, rau dớn, đầu ruồi, trái plong hay chỉ là những đường trang trí có màu sắc. Một số hoạ tiết hoa văn của người Jrai: Hình 3.14. Đường quanh co Hình 3.15. Chân rết Hình 3.16. Hoa văn Chàm Hình 3.17. Rau dớn Hình 3.18. Trái plong Hình 3.19. Xe bay hoặc máy bay Hoa văn trên thổ cẩm của các dân tộc thường có những nét đặc trưng riêng để khi nhìn vào đó mọi người phân biệt được các tộc người. Hoa văn thể hiện những tâm tư, tình cảm, ước vọng về một cuộc sống an bình, hoà thuận với thiên nhiên. Hoa văn còn cho biết trình độ thẩm mĩ và tài năng của những người làm ra sản phẩm. (Theo Địa chí Đắk Lắk, NXB Khoa học xã hội, 2015) 17

1. Mô tả các loại hoa văn trên nền thổ cẩm của người Êđê, Mnông, Jrai. 2. Lựa chọn những đáp án đúng về ý nghĩa của hoạ tiết hoa văn trên thổ cẩm của người Êđê, Mnông, Jrai ở Đắk Lắk. Nhận biết được tộc người. Cho biết cuộc sống sinh hoạt của người dân, mô tả thiên nhiên. Thể hiện tâm tư, tình cảm của Cho biết trình độ thẩm mĩ và con người. tài năng của những người làm ra sản phẩm. Thể hiện những nét đẹp của Cho biết ước vọng về một cuộc thiên nhiên, nương rẫy, núi sống an bình, hoà thuận với rừng. thiên nhiên. LUYỆN TẬP 1. Em hãy cho biết mỗi hoạ tiết hoa văn thổ cẩm dưới đây của dân tộc nào? Hình 3.20. Chuỗi hoa quả trám Hình 3.21. Đường quanh co Hình 3.22. Hoa văn Chàm Hình 3.23. Trái pơ le Hình 3.24. Con nhện nước Hình 3.25. Lá đậu (Nguồn: Địa chí tỉnh Đắk Lắk) 2. Thực hành vẽ hoạ tiết hoa văn mà em thích. 18

VẬN DỤNG 1. Sưu tầm các kiểu hoa văn trên trang phục, đồ dùng của các dân tộc ở Đắk Lắk. 2. Giới thiệu về hoạ tiết hoa văn mà em ấn tượng. TÌM HIỂU THÊM HOẠ TIẾT HOA VĂN TRÊN SẢN PHẨM THỦ CÔNG Ở ĐẮK LẮK Hoạ tiết hoa văn không chỉ được trang trí trên nền thổ cẩm, trên các trang phục mà nó còn được trang trí ở trên các sản phẩm thủ công khác. Với công cụ sản xuất ở Đắk Lắk, hoa văn được trang trí thành dải ở cán rìu, cán dao xà gạc, ống đựng thóc giống, ở thân nỏ, ống đựng tên, ở cán dao vót nan, cán lao (giáo dài), bao dao, bao kiếm. Với đồ gia dụng, hoa văn được khắc chìm ở vỏ trái bầu khô đựng nước uống, ở chiếc sừng trâu uống rượu cần, ở ống điếu, ở thân ống đựng thuốc lá sợi và vôi bột của người ăn trầu. Với nhạc cụ, đó là những hoa văn khắc chìm ở chiếc dùi đánh chiêng bằng cỡ lớn (char), ở thân sáo trúc, vỏ tù và (ki pah), ống đàn goong,… Trong kiến trúc nhà ở, các bộ phận kết cấu của nhà dài như cầu thang, cột hiên, cột ngang đều được chạm khắc và trang trí hoa văn đa dạng: hình con rùa, hình lá cây, hình con kì đà,… Ở kiến trúc nhà trệt, nghệ nhân thường sử dụng loại hoa văn hình nổi, các gam màu phổ biến: đỏ, đen, trắng,… tạo ra tác phẩm nghệ thuật độc đáo với bức tranh vạn vật sinh động và phồn thực; cuộc sống đồng bào dân tộc được phác hoạ phong phú, đa dạng và rất thực tế, như núi rừng, muông thú, cây ngô, cây lúa, cây khoai, rong rêu,… Trong sinh hoạt cộng đồng ở các lễ hội của đồng bào, hoa văn trên cây nêu được trình bày khá bài bản với gam màu trắng, đỏ và đen với những hình khối vuông, tam giác, dích dắc chạy dọc cây nêu. Đầu ngọn nêu “cột Gâng” nơi tổ tiên về ngự trị với người Êđê là búp sen, Gâng Mnông có những sợi tơ tua dài buộc hình chim, cá,… tạo nên vẻ đẹp trang nghiêm, linh thiêng, tôn trọng tổ tiên. (Theo Địa chí Đắk Lắk, NXB Khoa học xã hội, 2015) 19

4 ĐẮK LẮK THỜI NGUYÊN THUỶ Học xong chủ đề này, em sẽ: • Trình bày được những địa điểm tìm thấy dấu tích của con người thời nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. • Trình bày được những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của con người thời nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. MỞ ĐẦU ? ? Liệt kê các từ ngữ liên quan đến thời kì nguyên thuỷ. Công cụ đồ đá ? Thời kì nguyên thuỷ ? ? KIẾN THỨC MỚI 1. Dấu tích của con người thời nguyên thuỷ ở Đắk Lắk Cùng với các dấu tích của người nguyên thuỷ được tìm thấy ở Việt Nam, các nhà khảo cổ học cũng đã tìm thấy dấu tích của con người thời nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. Tại địa điểm Tân Lộc (xã Čư Huê, huyện Ea Kar) đã phát hiện những mảnh di cốt động vật được chặt, đập bởi người cổ thuộc thời đại đá cũ cách ngày nay hàng vạn năm. 20

Tại buôn Păn Lăm (thành phố Buôn Ma Thuột) và xã Xuân Phú (huyện Ea Kar), người ta đã phát hiện được một số viên cuội được ghè đẽo hết sức thô sơ thuộc thời hậu kì đồ đá cũ, cách ngày nay từ 1 đến 3 vạn năm. Hình 4.1. Công cụ đá cũ (Buôn Kiều, huyện Krông Bông) Thuộc sơ kì đá mới, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của người nguyên thuỷ ở xã Ea Đar, huyện Ea Kar. Những chiếc rìu được tìm thấy ở đây giống với rìu mài lưỡi văn hoá Hoà Bình – Bắc Sơn, có niên đại cách ngày nay khoảng một vạn năm. Giai đoạn trung kì đá mới, các nhà khảo cổ đã khai quật di tích buôn Kiều (huyện Krông Bông), buôn Hằng Năm (huyện Ea Kar), phát hiện hàng ngàn hiện vật minh chứng sự tồn tại của cộng đồng cư dân cổ cách nay từ 4 500 – 4 000 năm. Thời hậu kì đá mới có niên đại cách ngày nay 3 000 – Hình 4.2. Cuốc đá giai đoạn hậu kì đá 4 000 năm phát hiện được nhiều di chỉ chứa hiện vật mới phát hiện ở Ea Súp đồ đá, đồ gốm ở Buôn Triết (Lắk), Ea Nuôi (Buôn Đôn), Ea Kao, Dhă Prông (Buôn Ma Thuột), Cư K’tur (Ea Kar), Tsham A (Ea H’leo). Thời kim khí ở Đắk Lắk được biết đến với một số địa điểm tìm thấy trống đồng, rìu đồng niên đại một vài thế kỉ trước và sau Công nguyên như: Ea H’ning (Cư Kuin), Phú Xuân (Krông Năng), Ea Riêng (M’Drắk), Ea Păn (Ea Kar), Bản Đôn (Buôn Đôn), Ea Kênh (Krông Pắc). Kể tên một số địa điểm có dấu tích của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. Hình 4.3. Mặt trống đồng Ea Kênh (Krông Pắc) 21

2. Nơi cư trú và cơ sở xã hội Đắk Lắk nằm trên vùng cao nguyên thấp, không có những dãy núi đá vôi với nhiều hang động để xuất hiện kiểu “cư trú hang động” hoặc mái đá ven bờ các con sông, suối như cư dân nguyên thuỷ ở miền núi phía Bắc hoặc vùng ven biển Trung Bộ. Người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk sống ngoài trời. Mùa khô, họ quây quần bên dưới những gốc cây to. Mùa mưa, họ làm lán, chòi với mái dốc, lợp bằng lá rừng. Những di chỉ khảo cổ cho thấy, người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk chủ yếu cư trú gần sông, suối hoặc hồ nước lớn, có xu hướng mở rộng không gian phân bố, chiếm lĩnh mọi địa hình trên địa bàn toàn tỉnh. Có thể nói cư dân tiền sử Đắk Lắk đã cư trú trên cả ba tiểu vùng địa lí là cao nguyên (M’Drắk, Buôn Ma Thuột), vùng trũng (Krông Pắc, Lắk) và vùng đồi núi thấp (Ea H’leo, Ea Súp). Cơ sở xã hội truyền thống của cư dân Đắk Lắk là thị tộc. Thời nguyên thuỷ, mỗi thị tộc bao gồm những gia đình có cùng huyết thống với nhau. Địa điểm cư trú phân bố rời rạc, khá xa nhau. Địa điểm có dấu vết cư trú thường nhỏ, tầng văn hoá không dày, minh chứng cho kiểu cư trú định cư không lâu dài, thiếu ổn định. – Xác định địa điểm cư trú của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk trên bản đồ (hình 4.4). – Cơ sở xã hội của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk là gì? Hình 4.4. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk 22

3. Đời sống vật chất và tinh thần Những công cụ cuội ghè, đẽo tìm thấy ở Đắk Lắk đã cho thấy chủ nhân của nó bước đầu đã biết chế tác công cụ lao động mặc dù còn thô sơ để tìm kiếm thức ăn. Thời đồ đá mới, bên cạnh những công cụ bằng đá, cư dân nguyên thuỷ ở Đắk Lắk còn biết sử dụng vũ khí bằng tre, gỗ để săn bắt động vật trên cạn và đánh bắt các loài thuỷ sản ở sông, suối, đầm hồ. Việc hái lượm vẫn được duy trì để bổ sung nguồn thức ăn. Từ sự phong phú, đa dạng các loại hình công cụ Hình 4.5. Bộ sưu tập chày đá đập vỏ cây lao động và đồ dùng trong gia đình đã chứng tỏ sự xuất hiện của nghề thủ công đương thời, nhất là nghề chế tác đá và nghề làm gốm. Người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk đã dùng công cụ đá đập vỏ cây lấy sợi may váy, khố. Sang thời hậu kì đá mới và sơ kì kim khí, cư dân cổ Đắk Lắk đã biết đến nền nông nghiệp sơ khai. Các bào tử phấn hoa đã tìm thấy trong tầng đất chứa cuốc, rìu, bôn mài toàn thân và đồ gốm. Cư dân nguyên thuỷ ở Đắk Lắk có đời sống văn hoá tinh thần phong phú. Điều đó thể hiện ở cách thức mai táng mộ nồi, mộ vò, mộ trống đồng,… Họ sử dụng công cụ lao động, chuỗi hạt làm đồ tuỳ táng. Họ đã tạo ra các loại đồ trang sức để làm đẹp bản thân như khuyên tai, vòng tay. Nêu những nét cơ bản về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. LUYỆN TẬP 1. Xếp các nền văn hoá khảo cổ theo tiến trình lịch sử. 1 234 Sơ kì đá mới Kim khí Hậu kì đá cũ Hậu kì đá mới 2. Lập bảng và điền những nội dung phù hợp theo gợi ý sau: Thời kì Hiện vật tìm thấy Địa điểm Niên đại ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? 23

3. Tóm tắt những nét cơ bản về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. Đời sống vật chất Đời sống tinh thần 4. Em tập làm hướng dẫn viên. Giới thiệu về lịch sử Đắk Lắk thời nguyên thuỷ: – Dấu vết người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk. – Phân bố dân cư Đắk Lắk thời nguyên thuỷ. – Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thuỷ Đắk Lắk. VẬN DỤNG 1. Em biết những di chỉ nào của người nguyên thuỷ tại địa phương em đang sống? Hãy kể cho cả lớp nghe về các hiện vật khai quật được. 2. Hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả những nét văn hoá thời nguyên thuỷ ở Đắk Lắk còn lưu truyền trong đời sống văn hoá xã hội các dân tộc ở Đắk Lắk hiện nay. TÌM HIỂU THÊM Đắk Lắk không có núi đá vôi với các hang động có thể cư trú được, nên con người từ bao đời nay vẫn sống ngoài trời với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Vào mùa khô người ta thường quây quần xung quanh những cây to có bóng mát là đủ thay một ngôi nhà lí tưởng. Song vào mùa mưa khắc nghiệt, tán cây không thể nào bảo vệ cho họ, nên con người buộc phải làm nhà ở, dù đơn sơ nhất… Hiện nay, một số dân tộc ở Tây Nguyên vẫn dựng chòi canh rẫy. Chòi chỉ gồm một số cành cây gỗ chôn xuống đất làm cột, một vài cành cây khác làm khung, tết lá cây rừng lại thành miếng và lợp mái dốc, mưa không lọt vào được. Trong nhà chòi, cao chừng 1m cách mặt đất, trên mặt sàn tre nứa, người ta trải chiếu trắng cũ để nằm. (Nguồn: Địa chí Đắk Lắk, NXB Khoa học xã hội, 2015) 24

5 ĐẮK LẮK TỪ ĐẦU CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X Học xong chủ đề này, em sẽ: • Trình bày được Đắk Lắk trong mối quan hệ với các nước láng giềng. • Trình bày được tình hình kinh tế – xã hội các buôn làng Đắk Lắk giai đoạn này. • Tự hào về truyền thống lịch sử Đắk Lắk. MỞ ĐẦU Thảo luận với bạn và thống nhất: – Ở cột K (KNOW): 01 điều thú vị nhất về lịch sử Đắk Lắk từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X. – Ở cột W (WANT): 01 điều em muốn biết về lịch sử Đắk Lắk từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X. – Ở cột L (LEARN): Câu trả lời cho câu hỏi ở cột W. KWL ??? KIẾN THỨC MỚI 1. Đắk Lắk – Tây Nguyên khoảng 10 thế kỉ đầu sau Công nguyên Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, cư dân Đắk Lắk vẫn sinh sống theo hình thức thị tộc, bộ lạc. Đắk Lắk cũng như toàn bộ vùng Tây Nguyên sớm có mối quan hệ trao đổi, giao lưu với các vương quốc cổ đại xung quanh. Vào thế kỉ thứ IV sau Công nguyên, các bia kí Chăm-pa đã ghi chép về Tây Nguyên. Thế kỉ thứ X, tên dân tộc Êđê đã được ghi trên bia kí của người Chăm. Đắk Lắk đã có mối quan hệ với vương quốc láng giềng nào trong giai đoạn này? 25

2. Đời sống kinh tế Kế thừa và tiếp nối truyền thống nông nghiệp dùng cuốc, cư dân Đắk Lắk sau Công nguyên duy trì lâu dài nền kinh tế nông nghiệp và hình thức trao đổi đơn giản. Cư dân Đắk Lắk tiến hành canh tác nương rẫy trên nhiều địa hình như đồi núi, cao nguyên, thung lũng, triền sông hoặc ven suối. Đó là phương thức canh tác mà con người hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Việc gieo trồng chỉ tiến hành vào mùa mưa. Trên rẫy, loại cây trồng chính là lúa. Đồng thời với các hoạt động trồng trọt, việc chăn Em có biết nuôi gia súc lớn, gia cầm cũng được tiến hành và một số nghề thủ công cũng diễn ra, như làm gốm, rèn sắt, Một số nhà nghiên cứu nước ngoài đan lát mây-tre-lá, dệt vải,… có nhận xét rằng: từ thế kỉ VII đã diễn Cùng với các hoạt động trồng trọt chăn nuôi, các ra những cuộc gặp gỡ khá thường sản phẩm thu được từ hái lượm và săn bắt vẫn giữ vị xuyên cùng các hoạt động trao đổi trí quan trọng, thường xuyên cung cấp cho con người thực phẩm, đồ dùng giữa người Việt nhiều loại món ăn khai thác từ rừng và sông, suối, hồ. và các thành phần dân tộc ở Trường Hoạt động trao đổi diễn ra theo phương thức vật đổi Sơn – Tây Nguyên và ven biển miền vật hoặc dùng những loại đồ vật phổ biến và có giá trị Trung. Sự trao đổi sản phẩm này có cao lúc đó như ché, trâu làm vật ngang giá. thể kể đến các đặc sản hương liệu từ Tây Nguyên, những vật dụng như chiêng, ché từ vùng người Việt và nơi khác. Từ Công nguyên đến thế kỉ X, những chuyển biến trong đời sống kinh tế của cư dân Đắk Lắk diễn ra như thế nào? 3. Tổ chức xã hội Trên cơ sở kinh tế tự cấp tự túc, đơn vị xã hội cơ bản của cư dân Đắk Lắk thời kì này thuộc công xã nguyên thuỷ. Lúc đầu thị tộc là các gia đình cùng huyết tộc. Sau đó, trong quá trình phát triển, do sự gia tăng dân số, do áp lực tìm kiếm thức ăn, các thị tộc tiếp tục chia tách lan toả ra xung quanh, hình thành những thị tộc mới thu nhận thêm những gia đình thành viên của thị tộc khác. Do vậy thị tộc ở giai đoạn sau bao gồm các gia đình không cùng huyết thống, mang tính chất “công xã láng giềng”. Một số thị tộc có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân liên kết thành bộ lạc. Các thành viên bộ lạc có quan hệ cộng đồng về ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng và hoạt động trong một vùng lãnh thổ nhất định. Đơn vị xã hội cổ truyền mang những tên gọi khác nhau theo từng ngôn ngữ địa phương như “bon” đối với người Mnông và “buôn” đối với người Êđê. Hợp thành buôn là những gia đình theo chế độ mẫu hệ gồm nhiều thế hệ sống trong một ngôi nhà dài. Đứng đầu mỗi gia đình là một phụ nữ cao tuổi và có uy tín, có trách nhiệm quản lí, trông coi toàn bộ tài sản chung, hướng dẫn sản xuất, điều hành các hoạt động của gia đình và đại diện cho gia đình trong mối quan hệ với buôn làng. Con cái lấy họ mẹ và của cải thừa kế thuộc về người phụ nữ. Người đàn ông đến ở nhà vợ và có một vai trò nhất định trong gia đình. 26

Mối liên hệ giữa các gia đình trong buôn thường rất tốt. Họ thường giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong sản xuất và trong cuộc sống hàng ngày, ngay cả khi không có quan hệ họ hàng. Điều đó thể hiện tính cộng đồng cao của các tộc người ở Đắk Lắk. – Kể tên các hình thức tổ chức xã hội của cư dân Đắk Lắk trước thế kỉ X. – Em hãy nhận xét về tính cộng đồng của các tộc người ở Đắk Lắk. LUYỆN TẬP 1. Liệt kê ngắn gọn những hoạt động kinh tế của cư dân Đắk Lắk từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X. 2. Nêu điểm khác nhau của công xã thị tộc và công xã láng giềng của cư dân Đắk Lắk từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X. 3. Chế độ mẫu hệ của cư dân Đắk Lắk trước thế kỉ thứ X có đặc điểm gì? VẬN DỤNG 1. Em hãy kể tên các hoạt động kinh tế của cư dân Đắk Lắk từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X còn duy trì đến hiện nay. Hoạt động kinh tế Cư dân Đắk Lắk (từ đầu Công Cư dân Đắk Lắk hiện nay nguyên đến thế kỉ X) Săn bắt ? ? ?? ? ?? ? ?? ? 2. Theo em, chế độ mẫu hệ của các dân tộc ở Đắk Lắk hiện nay có thay đổi gì so với trước thế kỉ X? 27

Phần II ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP 28

6 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ TỈNH ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Xác định được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk; các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh trên lược đồ. • Nêu được ý nghĩa của vị trí địa lí tỉnh Đắk Lắk. • Mô tả được phương hướng trên lược đồ. MỞ ĐẦU Tỉnh Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên. Tên gọi “Đắk Lắk” theo tiếng Mnông có nghĩa là “hồ nước”. Quan sát hình 6.1, hãy: – Kể tên các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. – Chỉ trên lược đồ lãnh thổ của tỉnh Đắk Lắk. Hình 6.1. Lược đồ hành chính vùng Tây Nguyên 29

KIẾN THỨC MỚI Vị trí địa lí 1. Quan sát hình 6.2, xác định các điểm cực, tiếp giáp của tỉnh Đắk Lắk và lập bảng, điền vào vở ghi theo mẫu gợi ý sau: Bắc 13o25’B tại huyện Ea H’leo Nam Các điểm cực Đông Tây Phía Bắc Tỉnh Gia Lai Phía Nam Tiếp giáp Phía Đông Phía Tây Hình 6.2. Lược đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk 30

Phạm vi lãnh thổ Hình 6.3. Thành phố Buôn Ma Thuột – trung tâm tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Lắk có diện tích và vùng Tây Nguyên 13 030,495 km2, đứng thứ 2 ở vùng Tây Nguyên và thứ 4 cả nước. Tỉnh gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố. 2. Xác định trên hình 6.2: – Các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. – Các huyện có chung đường biên giới với Cam-pu-chia. – Huyện hoặc thị xã, thành phố nơi em sinh sống. Ý nghĩa của vị trí địa lí Vị trí địa lí và vai trò trung tâm của vùng Tây Nguyên tạo thuận lợi cho tỉnh Đắk Lắk kết nối với các tỉnh khác trong vùng nhờ mạng lưới giao thông đường bộ theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây. Tuy vậy, do không giáp biển nên việc giao lưu hàng hoá quốc tế của tỉnh cũng gặp khó khăn. 3. Dựa vào hình 6.2, xác định các tuyến đường giao thông đường bộ chính của tỉnh Đắk Lắk theo hướng Bắc – Nam và theo hướng Đông – Tây. LUYỆN TẬP Trả lời nhanh (Đúng/Sai) đối với các thông tin sau: Đúng/ Sai Thông tin Tỉnh Đắk Lắk có diện tích lớn nhất vùng Tây Nguyên Tỉnh Đắk Lắk ở vị trí trung tâm của vùng Tây Nguyên Tỉnh Đắk Lắk giáp cả với Lào và Cam-pu-chia Tỉnh Đắk Lắk có đường Hồ Chí Minh chạy qua Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm của tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Lắk không giáp biển 31

VẬN DỤNG Dựa vào lược đồ hình 6.2, mô tả lộ trình đi từ thành phố Buôn Ma Thuột ra biển theo tuyến đường bộ ngắn nhất. TÌM HIỂU THÊM DIỆN TÍCH, DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2019 Đơn vị hành chính Diện tích Dân số trung bình Mật độ dân số (km2) (người) (người/km2) 1. Thành phố Buôn Ma Thuột 377,1 376.520 998 103 2. Huyện Ea H’leo 1.334,1 137.093 40 206 3. Huyện Ea Súp 1.765,3 70.834 182 46 4. Huyện Krông Năng 614,6 126.562 216 140 5. Huyện Krông Búk 357,7 64.960 58 311 6. Huyện Buôn Đôn 1.410,1 64.351 73 225 7. Huyện Cư M’gar 824,5 177.898 56 352 8. Huyện Ea Kar 1.037,0 144.675 350 144 9. Huyện M’Drắk 1.244,5 72.265 10. Huyện Krông Pắc 625,8 194.910 11. Huyện Krông Bông 1.257,0 92.207 12. Huyện Krông Ana 355,9 80.016 13. Huyện Lắk 1.256,1 69.994 14. Huyện Cư Kuin 288,3 101.404 15. Thị xã Buôn Hồ 282,6 98.885 Toàn tỉnh 13.030,495 1.872.574 32

7 ĐỊA HÌNH, KHÍ HẬU VÀ THUỶ VĂN TỈNH ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Nêu được các dạng địa hình chính ở Đắk Lắk; phân tích được tác động của địa hình đến kinh tế – xã hội ở Đắk Lắk. • Đọc được lược đồ địa hình Đắk Lắk ở mức đơn giản; phân tích được biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở Đắk Lắk. • Trình bày được khái quát đặc điểm và tác động của khí hậu, thuỷ văn tới sản xuất và đời sống sinh hoạt ở Đắk Lắk. MỞ ĐẦU Chia sẻ với các bạn trong lớp những điều em biết về đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn của tỉnh Đắk Lắk theo các gợi ý dưới đây. Địa hình Khí hậu Thuỷ văn Dãy núi, đỉnh núi Mùa mưa Các con sông, suối Phân hoá độ cao Mùa khô Nhiệt độ Mùa lũ Cao nguyên Thác nước Đồng bằng Gió Hồ KIẾN THỨC MỚI Địa hình Địa hình Đắk Lắk thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, gồm 3 dạng chính: núi, cao nguyên, vùng trũng giữa núi. Địa hình núi trên 1 000 m chiếm khoảng 37% diện tích toàn tỉnh, cao nhất là đỉnh núi Chư Yang Sin (2 442m). Địa hình cao nguyên chiếm khoảng 51% diện tích của tỉnh với bề mặt tương đối thoải, nhiều nơi khá bằng phẳng. Vùng trũng giữa núi chiếm khoảng 12% diện tích toàn tỉnh, nằm xen kẽ giữa cao nguyên với các dãy núi cao tạo ra những cánh đồng tương đối bằng phẳng. 33

Hình 7.1. Đỉnh núi Chư Yang Sin – “nóc nhà” của Đắk Lắk 1. Quan sát hình 7.2, xác định phạm vi phân bố của các dạng địa hình: – Núi – Cao nguyên – Vùng trũng giữa núi. Đặc điểm địa hình của tỉnh có tác động lớn đến các hoạt động kinh tế (nông nghiệp, giao thông, du lịch) và phân bố dân cư. Hình 7.2. Lược đồ địa hình tỉnh Đắk Lắk 34

2. Lựa chọn các thông tin ở cột A với cột B cho phù hợp AB Núi cao Trồng rừng Cao nguyên Trồng lúa, cây công nghiệp hàng năm Vùng trũng giữa núi Trồng cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc Khí hậu Khí hậu Đắk Lắk mang đặc điểm khí hậu cận xích đạo gió mùa, có sự phân hoá theo mùa và theo độ cao. Sự phân hoá theo mùa thể hiện rõ nét qua chế độ mưa (90% lượng mưa cả năm tập trung vào các tháng mùa mưa, mùa khô lượng mưa rất nhỏ) trong khi nền nhiệt trong năm ít biến động hơn so với các tỉnh phía Bắc. Theo độ cao, ở một số vùng núi và cao nguyên cao, thời tiết mát mẻ hơn và lượng mưa lớn hơn so với các vùng trũng. 3. Quan sát hình 7.3, cho biết: – Những tháng có lượng mưa trên 100mm. – Những tháng có lượng mưa dưới 100mm. – Tháng nào có nhiệt độ cao nhất? Nhiệt độ khoảng bao nhiêu OC? – Tháng nào có nhiệt độ thấp nhất? Nhiệt độ khoảng bao nhiêu OC? Nền nhiệt độ cao, lượng mưa lớn tạo thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu,… và một số cây ăn quả. Mùa khô kéo dài dẫn tới tình trạng thiếu nước nghiêm trọng cho sinh hoạt và các loại cây trồng của tỉnh song cũng tạo thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản nhiều loại nông sản. Hình 7.3. Biểu đồ nhiệt độ – lượng mưa tỉnh Đắk Lắk 35

4. Nêu một số hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống ở địa phương. ? ?? ?? Thuỷ văn Nguồn nước của Đắk Lắk khá phong phú cả về nước mặt (các sông, suối, hồ) và nước ngầm. Mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trên lãnh thổ, hai hệ thống sông chính là sông Sêrêpốk và sông Ba. Do chảy trên nền địa hình phân bậc, độ dốc lòng sông khá lớn nên các sông ở Đắk Lắk có nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện, đặc biệt là trên hệ thống sông Sêrêpốk. Hình 7.4. Thác Dray Nur trên sông Krông Ana (thuộc hệ thống sông Sêrêpốk) 5. Quan sát hình 7.2, kể tên các nhánh sông thuộc hệ thống sông Sêrêpốk và sông Ba. Đắk Lắk có nhiều hồ nước (khoảng 400 hồ tự Em có biết nhiên và nhân tạo), có ý nghĩa trong tưới tiêu, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và điều hoà môi trường. Nước ngầm có trữ lượng và chất Nguồn nước ngầm của tỉnh tương đối phong phú, lượng tốt thường tồn tại ở các khe tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, huyện nứt trong các đá phun trào ba dan. Krông Búk. Nước ngầm có vai trò quan trọng trong Đặc biệt ở đây có hiện tượng mất sản xuất và sinh hoạt, nhất là vào mùa khô. nước do nước tầng trên chảy xuống tầng dưới nên cần lưu ý khi khai thác. 36

LUYỆN TẬP Ghép các thẻ sau thành 1 hàng theo phương thức trò chơi Domino, từ thẻ “Bắt đầu” đến thẻ “Kết thúc” sao cho thể hiện đúng đặc điểm về địa hình, khí hậu và thuỷ văn của tỉnh Đắk Lắk. Bắt đầu Sông là hai Sông có tạo điều Mùa khô Krông Nô nhánh độ dốc lớn kiện phát kéo dài của sông và Sêrêpốk triển Krông Ana lâm nghiệp THẺ 1 THẺ 2 THẺ 3 nên có giá Nhiều hồ tự là đỉnh núi phục vụ Nguồn trị về thuỷ nhiên và cao nhất Địa hình tưới tiêu, nước ngầm của Đắk cao nguyên điện nhân tạo nuôi THẺ 4 Lắk thuỷ sản THẺ 5 THẺ 6 là dạng Vùng núi gây hạn Kết thúc tập trung Đỉnh núi địa hình cao hán ở Buôn Chư Yang chiếm ưu Ma Thuột, nghiêm Krông Búk Sin thế trọng THẺ 7 THẺ 8 THẺ 9 VẬN DỤNG Nêu một số tác động của người dân tới bề mặt địa hình và nguồn nước ở địa phương em. Tác động của con người 37

TÌM HIỂU THÊM MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI MÙA KHÔ Ở ĐẮK LẮK Mùa khô ở Đắk Lắk thực sự khắc nghiệt và kéo dài đến nửa năm. Có năm ở Đắk Lắk suốt 2 – 3 tháng liền gần như không có mưa, sinh hoạt và sản xuất gặp nhiều khó khăn. Để thích ứng với mùa khô khắc nghiệt ở Đắk Lắk, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay, nông dân nhiều địa phương trong tỉnh đã học hỏi, áp dụng các biện pháp như sau: – Sử dụng các vùng trũng, thấp để tích trữ nước, tổ chức nạo vét, đào ao, khoan giếng, ưu tiên dành nước tưới cho các giai đoạn cần thiết cho sự sinh trưởng của cây trồng. – Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa nước là loại cây có nhu cầu nước cao sang một số loại cây trồng như rau, hoa màu, cây công nghiệp có nhu cầu nước thấp hơn. – Tăng cường áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng như tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt, tưới luân phiên… 38

8 ĐẤT, SINH VẬT VÀ KHOÁNG SẢN TỈNH ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Kể tên và xác định được các nhóm đất chính trên lược đồ phân bố đất của tỉnh Đắk Lắk. • Trình bày được tài nguyên sinh vật của tỉnh Đắk Lắk; phân tích được tác động của tài nguyên sinh vật đến kinh tế – xã hội địa phương. • Nêu được tiềm năng và tình hình khai thác khoáng sản ở Đắk Lắk. MỞ ĐẦU Chia sẻ những hiểu biết của em về tên các loại đất, các loài sinh vật tự nhiên, các loại khoáng sản của tỉnh Đắk Lắk và hoàn thành sơ đồ sau: KIẾN THỨC MỚI Đất Tài nguyên đất của tỉnh Đắk Lắk phong phú và đa dạng, các loại đất chính như đất xám, đất đỏ ba dan, đất đen, đất phù sa,… Đất đỏ ba dan phân bố trên các bề mặt cao nguyên khá bằng phẳng với tầng đất sâu, độ phì cao thích hợp với việc phát triển các vùng trồng cây công nghiệp lâu năm tập trung, đặc biệt là cây cà phê. 39

1. Dựa vào hình 8.1, xác định tên và nơi phân bố tập trung của các loại đất chính ở tỉnh Đắk Lắk. Hình 8.1. Lược đồ phân bố đất tỉnh Đắk Lắk Sinh vật Em có biết Năm 2019, tỉnh Đắk Lắk có 515 nghìn ha rừng (đứng thứ 10 cả nước, thứ 4 vùng Tây Nguyên), với độ Rừng khộp ở Đắk Lắk là loại rừng che phủ rừng đạt 38,6%, thấp hơn tỉ lệ chung của vùng rụng lá theo mùa do khí hậu phân Tây Nguyên (45,9%). Rừng có nhiều kiểu, phân bố ở mùa mưa – khô rõ rệt. Loại rừng này khắp các huyện trong tỉnh, nhất là các huyện giáp với được bảo tồn ở vườn quốc gia Yok biên giới Cam-pu-chia. Đôn. Vào mùa khô, cây rụng lá tạo Rừng tự nhiên chiếm phần lớn diện tích rừng của nên cảnh sắc độc đáo riêng biệt tỉnh, có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ và bảo của vùng đất Tây Nguyên, thu hút vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất, điều tiết khách tham quan. nước, đảm bảo nguồn nước ngầm trong mùa khô,… Các vườn quốc gia (Yok Đôn, Chư Yang Sin), khu bảo Hình 8.2. Rừng khộp ở Đắk Lắk tồn thiên nhiên (Nam Kar),… là những nơi có đa dạng mùa thay lá sinh học cao, có nhiều loài gỗ quý (cẩm lai, trắc, lim, sến, táu,…), động vật quý có tên trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới như voi, bò tót, hổ, báo,… 40

Rừng trồng chiếm tỉ lệ nhỏ (10 – 15% tổng diện tích rừng), có vai trò cung cấp gỗ và các lâm sản khác cho sản xuất và đời sống. Rừng ở Đắk Lắk đang có xu hướng giảm mạnh cả về diện tích và chất lượng rừng, chủ yếu do tác động từ con người. Hình 8.3. Vườn quốc gia Chư Yang Sin 2. Nêu những nguyên nhân làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng ở tỉnh Đắk Lắk. Khoáng sản Loại khoáng sản có giá trị kinh tế lớn nhất ở tỉnh Đắk Lắk là khoáng sản vật liệu xây dựng như sét cao lanh (có ở M’Drắk, Ea Kar), cát, cuội sỏi xây dựng (có ở các thềm sông suối, các vùng trũng), đá xây dựng,… Nhiều mỏ khoáng sản với trữ lượng khác nhau đã được khai thác phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các khu vực lân cận. 41

LUYỆN TẬP Ghép các hình tam giác dưới đây vào sơ đồ trống để thể hiện đặc điểm về đất, sinh vật, khoáng sản tỉnh Đắk Lắk. VẬN DỤNG Thiết kế một bức tranh cổ động kèm khẩu hiệu để kêu gọi người dân bảo vệ, khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên đất, sinh vật, khoáng sản. TÌM HIỂU THÊM ĐẤT ĐỎ BA DAN Ở TỈNH ĐẮK LẮK Đắk Lắk là tỉnh có diện tích đất đỏ ba dan lớn thứ hai ở Việt Nam (sau tỉnh Gia Lai). Đất đỏ ba dan hình thành từ đá mácma có nguồn gốc do quá trình phun trào lớp vật chất ở sâu trong vỏ Trái Đất. Theo quá trình phun trào của núi lửa, các lớp vật chất này được trào ra bề mặt Trái Đất và đông nguội và theo thời gian biến đổi lớp đất đỏ ba dan. Đặc điểm nổi bật của đất đỏ ba dan là tơi xốp, thoát nước nhanh, tầng đất tương đối dày, nhiều chất dinh dưỡng và có tính chất chua. Đất đỏ ba dan đặc biệt thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, chè hoặc các cây ăn quả như sầu riêng, bơ, mắc ca,… Đây là những dòng sản phẩm có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao đang được trồng phổ biến, góp phần cải thiện cuộc sống của người dân địa phương. 42

9 NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Kể tên được một số nghề truyền thống ở Đắk Lắk. • Liệt kê được sản phẩm đặc trưng của nghề truyền thống. • Nêu được giá trị của nghề truyền thống đối với đời sống của người dân ở Đắk Lắk. • Có thái độ tôn trọng đối với người làm nghề truyền thống và có ý thức giữ gìn nghề truyền thống ở địa phương. MỞ ĐẦU Kể tên các nghề truyền thống ở Đắk Lắk mà em biết. KIẾN THỨC MỚI 1. Nghề truyền thống ở Đắk Lắk Đắk Lắk là tỉnh có nhiều ngành nghề thủ công truyền thống như: nghề làm gốm, mộc, rèn, điêu khắc tượng nhà mồ, nghề tạc tượng gỗ, dệt thổ cẩm, mây tre đan, rượu cần,… Đến năm 2016 tỉnh có hàng chục cụm nghề như: cụm nghề dệt thổ cẩm tại buôn Kna (xã Cư M’gar, huyện Cư M’gar), cụm nghề dệt thổ cẩm tại buôn Tơng Jú (xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột), cụm nghề làm gốm ở buôn Dơng Bắk (xã Yang Tao, huyện Lắk). Bên cạnh những nghề truyền thống của Đắk Lắk, trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh phát triển khá mạnh một số nghề. Những nghề này cùng được người dân lưu giữ, truyền lại cho các thế hệ, từ đó hình thành nên những cụm nghề và làng nghề như: cụm nghề trồng hoa – cây cảnh ở xã Hoà Phú (thành phố Buôn Ma Thuột), làng nghề làm bánh tráng tại xã Ea Bar. 43

Hình 9.1. Dệt thổ cẩm ở thành phố Buôn Ma Thuột Hình 9.2. Sản phẩm gốm ở buôn Dơng Bắk Hình 9.3. Làm rượu cần Hình 9.4. Sản phẩm mây tre đan ở huyện Cư M’gar ở thành phố Buôn Ma Thuột 2. Giá trị của nghề truyền thống ở Đắk Lắk Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh trong làng nghề và các cụm nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp với doanh thu đạt được trong năm 2019 là 1,008 tỉ đồng, thu nhập bình quân của lao động là 4 triệu đồng/tháng. Thị trường tiêu thụ của làng nghề và cụm nghề chủ yếu trong tỉnh và các vùng lân cận. Ví dụ như làng nghề làm bánh tráng tại xã Ea Bar được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. Năm 2020, quy mô của làng nghề là 62 hộ và 144 lao động. Tổng số lò sản xuất bánh tráng thủ công tại làng nghề là 30 lò tạo lợi nhuận 200.000 đồng/ngày/lò và 12 lò sản xuất bánh tráng bằng máy đốt bằng điện năng, tạo ra lợi nhuận khoảng 700.000 đồng đến 1000.000 đồng/ngày/lò, thu nhập bình quân 4 triệu đồng/lao động/tháng. Phát triển các nghề truyền thống vừa góp phần giữ gìn văn hoá cổ truyền của đồng bào các dân tộc đồng thời góp phần tích cực tạo động lực thúc đẩy xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế trên 44

địa bàn. Bên cạnh đó, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống ở Đắk Lắk còn khai thác được tiềm năng sẵn có, giải quyết việc làm cho nhiều lao động địa phương trong thời gian nông nhàn đồng thời nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Dựa vào thông tin trong bài đọc, quan sát các hình từ 9.1 đến 9.4, em hãy hoàn thành các nhiệm vụ sau: – Liệt kê tên sản phẩm của nghề truyền thống tiêu biểu ở Đắk Lắk theo mẫu gợi ý sau: (Ví dụ sản phẩm của nghề dệt thổ cẩm) Váy Áo ? Sản phẩm ? dệt thổ cẩm ?? – Nêu giá trị của nghề truyền thống đối với đời sống của người dân ở Đắk Lắk. Giá trị của nghề truyền ? thống đối với đời sống ? của người dân ở Đắk Lắk Nâng cao đời sống cho người dân LUYỆN TẬP 1. Dựa vào các gợi ý, hãy mô tả nghề truyền thống mà em yêu thích. Giá trị của Sản phẩm của Những phẩm chất nghề truyền thống nghề truyền thống và kĩ năng cần có của (chất liệu, mẫu mã, đối với đời sống chủng loại sản phẩm) người làm nghề của người dân truyền thống ở địa phương Tên nghề truyền thống em yêu thích 45

2. Xác định các phẩm chất và kĩ năng phù hợp với nghề truyền thống. Phẩm chất và kĩ năng Tự đánh giá Ví dụ: Nghề dệt thổ cẩm x Khéo léo Cần rèn luyện thêm Tỉ mỉ Cần cù x Cần rèn luyện thêm Sáng tạo VẬN DỤNG 1. Vẽ sơ đồ thể hiện những việc em đã và đang làm để thực hiện ước muốn làm nghề truyền thống yêu thích dựa vào mẫu sau: Tìm đọc tư liệu Sưu tầm tranh về nghề truyền ảnh về nghề truyền thống thống ?? Những việc em đã và đang làm ?? ?? 2. Tập làm phóng viên: Phỏng vấn về nghề truyền thống yêu thích của các bạn trong lớp. 46

10 NGHỀ DỆT THỔ CẨM Ở ĐẮK LẮK Học xong chủ đề này, em sẽ: • Giới thiệu được sơ lược về nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. • Trình bày được quy trình dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. • Nêu được vai trò, tình hình hoạt động của nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. • Nêu được biện pháp bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. • Có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. MỞ ĐẦU Hình 10.1 Quan sát hình 10.1: – Em hãy cho biết: Đây là hoạt động gì ở tỉnh Đắk Lắk? – Kể tên những địa danh ở Đắk Lắk mà em biết có hoạt động trên. 47

KIẾN THỨC MỚI 1. Quy trình dệt vải thổ cẩm Quy trình dệt vải thổ cẩm tại các buôn ở Đắk Lắk bắt đầu từ khâu trồng bông, kéo sợi, quay sợi, nhuộm màu sợi rồi dệt vải, khăn, váy, áo. Đường nét, màu sắc, trang trí hoa văn với nhiều hoạ tiết phong phú và kích cỡ khác nhau. Tất cả các công đoạn dệt vải thổ cẩm của các buôn ở Đắk Lắk đều được làm thủ công, đã tạo ra nhiều sản phẩm dệt phong phú, đa dạng. Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ, người dân chủ yếu dệt bằng nguồn chỉ may. Cây bông và các cây nhuộm chỉ đã thất truyền. Tuy nhiên việc dệt vải thổ cẩm vẫn bao gồm đầy đủ các khâu trên, vẫn đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ, cần cù và sáng tạo trong công việc. 2. Vai trò và tình hình hoạt động Nghề dệt thổ cẩm hiện nay không chỉ góp phần gìn giữ tinh hoa văn hoá đặc trưng của các dân tộc mà còn được các nghệ nhân sáng tạo nên những sản phẩm mới, đem lại những lợi ích về kinh tế đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương. Hoạt động dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk được duy trì và phát triển trong các cụm nghề ở các buôn làng, đặc biệt là ở huyện Cư M’gar, thành phố Buôn Ma Thuột. Cụ thể: Năm 2020, Hợp tác xã Tơng Hình 10.2. Hợp tác xã dệt thổ cẩm ở huyện Cư M’gar Bông có 45 thành viên, doanh thu ổn định khoảng 1,2 tỉ đồng/năm, trong đó thu nhập của xã viên trung bình từ 3,2 – 3,5 triệu đồng/người/tháng. Sản phẩm dệt làm theo phương pháp truyền thống có giá thành cao, thiếu nguyên liệu và tốn nhiều thời gian nên các hợp tác xã không sản xuất số lượng lớn mà hầu hết chỉ làm theo hình thức gia công, đơn đặt hàng. Mặc dù số lượng làng nghề nhiều, cùng lực lượng lao động đông đảo, được hỗ trợ đầu tư lớn, nhưng hầu hết các làng nghề vẫn chỉ dừng lại ở mức giữ nghề, chưa thể phát triển trong xu thế hội nhập. 3. Biện pháp bảo tồn và phát triển Giữ gìn và phát triển nghề truyền thống là rất cần thiết, nghề dệt thổ cẩm phải hướng đến sự phát triển, thích nghi với thời kì mới. Cần có các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng, 48

đào tạo nghề tại chỗ, hỗ trợ vốn, xây dựng vùng nguyên liệu, định hướng thị trường tiêu thụ các sản phẩm và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. Vận động các nghệ nhân sử dụng nguyên liệu cổ truyền, tạo ra những mẫu mã sản phẩm mới, có chất lượng để xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của địa phương mình. Dựa vào thông tin trong bài đọc và quan sát hình ảnh, em hãy hoàn thành các nhiệm vụ sau: – Trình bày quy trình của nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. Trồng bông ?? ?? – Nêu vai trò và tình hình hoạt động của nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk theo gợi ý: Vai trò của nghề dệt thổ cẩm đối với: Tình hình hoạt động của nghề dệt thổ cẩm: – Đời sống của người dân ở địa phương – Tình hình phát triển – Phát triển du lịch – Sản phẩm – Môi trường làm việc – Nêu một số biện pháp bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. Hỗ trợ vốn Đầu tư cơ sở hạ tầng ? Biện pháp bảo tồn và phát triển ? nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk ?? 49

LUYỆN TẬP 1. Xác định trên lược đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk (Hình 6.2 – Bài 6) các địa danh có nghề dệt thổ cẩm. 2. Lập kế hoạch quảng bá, giới thiệu công việc, sản phẩm của nghề dệt thổ cẩm theo mẫu. TÊN KẾ HOẠCH – Nhóm thực hiện (ghi họ và tên các bạn trong nhóm): – Ngày thực hiện: I. Mục đích II. Nội dung chuẩn bị 1. Viết thông điệp truyền thông 2. Xác định phương thức truyền (nội dung thông điệp của kế thông (truyền thông qua tờ rơi, áp hoạch này là gì? Đối tượng thông phích, video,…) điệp hướng đến là ai?) 3. Xác định địa điểm thực hiện kế 4. Tìm nguồn nhân lực để thực hoạch truyền thông hiện kế hoạch (người, phương tiện, thiết bị,…) III. Phân công công việc BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Họ và tên Thực hiện công việc Thời gian hoàn thành IV. Lịch trình thực hiện V. Tổ chức thực hiện Lưu ý: Học sinh có thể tham khảo ý kiến của cha mẹ, người thân và thầy (cô) giáo khi lập kế hoạch hoạt động. VẬN DỤNG 1. Nêu một số việc làm cụ thể mà bản thân em có thể thực hiện để góp phần bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm ở Đắk Lắk. Việc làm góp phần bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống Trải nghiệm làm sản phẩm ? ? dệt thổ cẩm 50

Source: https://mix166.vn
Category: Thiên Nhiên

Xổ số miền Bắc