thị trường cổ phiếu quốc tế – Tài liệu text

thị trường cổ phiếu quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.77 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU QUỐC TẾ

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Vinh

TPHCM, tháng 9 năm 2016

MỤC LỤC

Trang 2 / 22

CHỦ ĐỀ: THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU QUỐC TẾ
CHƯƠNG 1.

KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm và đặc điểm của thị trường cổ phiếu quốc tế
Thị trường cổ phiếu quốc tế là nơi diễn ra việc huy động động vốn quốc tế bằng
cách phát hành cổ phiếu và việc chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu giữa các nhà đầu
tư quốc tế. Đây là một bộ phận của thị trường tài chính quốc tế, có vai trò quan trọng
trong việc luân chuyển vốn xuyên biên từ nơi thừa sang nơi thiếu, đồng thời tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư quốc tế đa dạng hóa danh mục.
Một thị trường cổ phiếu được đánh giá tốt là một thị trường luôn có thông tin đầy
đủ và dễ tiếp cận, thanh khoản, có chi phí giao dịch thấp và hiệu quả về mặt thông tin.

Nhìn chung thị trường cổ phiếu quốc tế có mức độ thanh khoản cao.

Đặc điểm:

Thị trường cổ phiếu
quốc tế có tính thanh

khoản cao.
Ngày càng có nhiều
cổ phiếu được đăng kí
trên nhiều Sở giao

dịch.
Thị trường quốc gia
càng ít tập trung vào một số loại cổ phiếu thì càng có nhiều cơ hội cho các nhà đầu
tư quốc tế để đa dạng hóa danh mục đầu tư quốc tế của mình.

Trang 3 / 22

1.2. Tính thanh khoản của thị trường
Thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản không phải
tiền mà không làm ảnh hưởng tới giá thị trường của nó.
Thị trường thanh khoản là thị trường cho phép các tài sản được mua bán dễ dàng
mà không ảnh hưởng đến giá cả của tài sản.

1.2.1. Quy mô thị trường
Là một trong những chỉ số dùng để đánh giá, so sánh độ lớn thị trường cổ phiếu
các nước là giá trị vốn hóa của thị trường (market capitalization). Giá trị vốn hóa của
thị trường là tiêu chí đơn giản nhất để son sánh các thị trường cổ phiếu với nhau.
Tính đến cuối năm 2013 Mỹ vẫn là thị trường cổ phiếu lớn nhất thế giới với giá
trị vốn hóa đạt hơn 24 nghìn tỉ USD. Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với hơn 4500 tỉ
USD, Anh xếp hạng thứ ba với hơn 4400 tỉ USD. Nếu xét theo sở giao dịch thì Sở giao
dịch chứng khoán New York (New York Stock Exchange hay NYSE) và NASDAQ
(National Association of Securities Dealers Automatic Quotations) của Mỹ giữ vai trò
thống trị trên thị trường cổ phiếu quốc tế, theo sau là Sở giao dịch chứng khoán Tokyo
(Tokyo Stock Exchange hay TSE) của Nhật và Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn
(London Stock Exchangehay LSE) của Anh.
Tuy nhiên, giá trị vốn hóa chưa vẽ được bức tranh tổng quát về thị trường cổ
phiếu quốc tế. Về bản chất, chỉ số này phản ánh mức độ đóng góp của thị trường cổ
phiếu đối với nền kinh tế quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm và cấu trúc của hệ thống
tài chính từng nước mà chỉ số này có giá trị khác nhau. Do vậy, chỉ số này cũng chưa
phản ánh chính xác và toàn diện về tính thanh khoản cũng như trình độ phát triển của
thị trường cổ phiếu.
1.2.2. Khối lượng giao dịch
Một vài chỉ số khác để đo lường thanh khoản thị trường là khối lượng giao dịch,
giá trị cổ phiếu được mua bán, chỉ số vòng quay cổ phiếu, số ngày có phát sinh giao
dịch. Cụ thể:
Trang 4 / 22

Khối lượng giao dịch: đơn thuần là tổng số lượng cổ phiếu được mua và bán
trong một khoản thời gian nhất định. Khối lượng giao dịch có thể biến động khá

lớn giữa các ngày, các tháng, các năm.
Giá trị giao dịch: các sở giao dịch chứng khoán lớn thường là những nơi có doanh

số giao dịch lớn và tính thanh khoản của các thị trường này tương đối đồng nhất.
Chỉ số vòng quay cổ phiếu: chỉ số vòng quay càng cao thể hiện thị trường càng
thanh khoản hay giao dịch được thực hiện dễ dàng. Tuy nhiên nó có thể phản ánh

không hoàn toàn tình trạng thanh khoản của thị trường.
Số ngày có phát sinh giao dịch: khắc phục được nhược điểm của chỉ số vòng
quay cổ phiếu.

1.2.3. Biên độ giá mua giá bán
Biên độ giá mua – giá bán (bid-ask spread) là chênh lệch giữa giá mua vào và giá
bán ra cổ phiếu trên thị trường. Những cổ phiếu này được giao dịch thường xuyên, liên
tục thì chênh lệch giá mua – giá bán thường thấp hơn những cổ phiếu có tần suất giao
dịch thấp.

CHƯƠNG 2.

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU QUỐC TẾ.

2.1. Thị trường sơ cấp (Primary market)
Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích huy
động vốn. Việc phát hành này có thể là lần đầu hoặc không phải lần đầu của doanh

nghiệp. Trong trường hợp nhà đầu tư mà doanh nghiệp hướng đến không giới hạn thì
việc phát hành này được gọi là phát hành cổ phiếu ra công chúng ( Public offrring).
Còn nếu doanh nghiệp chỉ tập chung vào một số nhà đầu tư giới hạn thì được gọi là
phát hành cổ phiếu riêng lẻ ( Private placement).
Xu hướng hội nhập thị trường tài chính quốc tế ngày càng cao, việc giao thương
giữa các quốc gia ngày càng dễ dàng hơn, các hàng rào thuế quan dần được xóa bỏ đối
với một số quốc gia thì các doanh nghiệp sẽ tính đến việc phát hành cổ phiếu và niêm
yết trên thị trường nước ngoài. Bởi việc phát hành cổ phiếu trên thị trường nước ngoài

Trang 5 / 22

sẽ có thể mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tiếp cận được với thị trường quốc tế,
tăng tính thanh khoản cao cho cổ phiếu… Để phát hành cổ phiếu ở thị trường nước
ngoài thì cần phải có sự hỗ trợ của Ngân hàng đầu tư.
2.2. Thị trường thứ cấp
2.2.1. Chức năng thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp trên thế giới thực hiện hai chức năng chính đó là cung cấp
thanh khoản và định giá cổ phiếu. Thị trường thứ cấp sẽ cho phép các nhà đầu tư bán
số cổ phiếu họ đang sở hữu khi họ không còn muốn nắm giữ số cổ phiếu hoặc mua vào
số cổ phiếu của một doanh nghiệp khác khi họ thấy có tiềm năng.
Việc thị trường thứ cấp thanh khoản kém thì việc phát hành cổ phiếu trên thị
trường sơ cấp của các doanh nghiệp sẽ khó khăn do các cổ phiếu này kém hấp dẫn với
các nhà đầu tư.
2.2.2. Phân loại thị trường thứ cấp
 Theo mức độ liên tục của giao dịch, thị trường thứ cấp có thể được phân thành thị

trường giao dịch định kỳ và thị trường giao dịch liên tục.
– Trên thị trường giao dịch định kỳ thì việc mua bán cổ phiếu chỉ xảy ra vào một số

thời điểm nhất định.
Trên thị trường giao dịch liên tục, các lệnh mua, lệnh bán được thực hiện nay sau
khi có giao dịch đối ứng, do đó sẽ giảm được chi phí chờ đợi so với giao dịch

định kỳ
 Theo mức độ phụ thuộc vào nhà tạo thị trường, thị trường thứ cấp có thể cấu trúc
thành:
– Thị trường các nhà buôn chứng khoán: Các nhà tạo thị trường yết giá mua và bán
các cổ phiếu nhất định và sẵn sàng thường xuyên mua bán những cổ phiếu đó

bằng tài khoản của chính họ
Thị trường đấu giá: Nhà đầu tư gửi lệnh bán cho nhà môi giới của mình, từ đó,
các nhà môi giới sẽ gửi lệnh lên sàn giao dịch và các lệnh này được so khớp với

nhau.
 Theo hình thức tổ chức của thị trường, thị trường thứ cấp được phân thành:
Trang 6 / 22

Thị trường tập trung ( exchange market) :
+ Chỉ có những cổ phiếu đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất định mới được

niêm yết và giao dịch.
+ Sở giao dịch chứng khoán tập trung các lệnh mua bán và công khai giá cho tất
cả thành viên thị trường.
+ Bên cạnh việc thiết lập các quy tắc giám sát giao dịch và lưu chuyển thông tin

về giao dịch, họ được kết nối với các phương tiện thanh toán bù trư để thực hiện công
việc hậu giao dịch.
– Thị trường phi tập trung (over the counter hay OTC market ): Thị trường OTC
không có một “ nơi” giao dịch cụ thể, thị trường này được tổ chức dưới hình thức
một mạng lưới quan hệ giữa các nhà kinh doanh và ít chính qui hơn so với hình
thức sở giao dịch.
2.3. Xu hướng phát triển của thị trường cổ phiếu quốc tế
Khi sự bùng nổ về công nghệ thông tin trên toàn thế giới thì việc bắt gặp một sở
giao dịch theo truyền thống gần như là không còn nữa, thay vào đó là hệ thống giao
dịch điện tử. Hệ thống giao dịch điện tử đã có mặt hầu hết trên các quốc gia trên thế
giới. Bắt đầu từ việc thành lập một hệ thống thị trường multiple chứng khoán quốc gia
năm 1975. Từ đó, “các hệ thống thông tin điện tử” đã phát triển nhanh chóng.
Ngày nay, sự sáp nhập và liên kết giữa các thị trường cũng diễn ra một các mạnh
mẽ. Khởi nguồn từ việc hợp nhất giữa OM và Sở giao dịch chứng khoán Stockholm
vào năm 1998. Ở Việt Nam, trong năm 2015 Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính
phủ đề án sáp nhập 2 Sở giao dịch HOSE và HNX, dự kiện sở giao dịch sau khi đã sáp
nhập sẽ được đặt tại TPHCM.
Theo chuyên gia Anu Aiyengar của JP Morgan Chase, nhiều công ty hiện nay ưa
thích các thương vụ M&A hơn là phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Trang 7 / 22

Số liệu của Thomson Reuters cho thấy doanh thu từ phí dịch vụ tư vấn M&A
đóng góp 29% trong tổng doanh thu từ phí dịch vụ của các ngân hàng đầu tư thương
mại toàn cầu trong quý III, mức đóng góp lớn nhất trong 4 năm qua.
Tính

trong

9

tháng đầu năm

2015, tổng giá trị các

thương vụ M&A

đã tăng 32% so với

cùng

trước lên 3,17 nghìn tỷ

USD. Trong đó,

tổng giá trị các thương

vụ M&A trong

quý III/2015 đạt hơn 1

nghìn tỷ USD.

Tuy nhiên, không có

lĩnh vực kinh tế

kỳ

năm

nào chiếm tỷ trọng hơn 15% trong tổng số 3,17 nghìn tỷ USD. Mặc dù tổng giá trị các
thương vụ M&A quý III đã suy giảm so với quý II/2015 nhưng đây là lần đầu tiên
trong 15 năm qua tổng giá trị các vụ M&A vượt quá 1 nghìn tỷ USD trong 2 quý liên
tiếp.

CHƯƠNG 3.

THỰC TIỄN GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU

QUỐC TẾ
3.1. Phát hành cổ phiếu ở nước ngoài
Theo số liệu thống kê của WEF, năm 2013 có 97 công ty tiến hành IOP ở nước
ngoài, huy động được gần 61 tỷ USD, chiếm 37% giá trị IOP toàn cầu.
Tính đến năm 2015, IPO và dòng vốn đầu tư: Tổng số phiếu mới niêm yết trong
năm 2015 (bao gồm cả các đợt IPO) đăng ký tăng 9.6% tổng thể, mặc dù đầu tư chảy
từ đợt IPO một mình giảm gần 17% so với năm 2014 (202 tỷ USD vào năm 2015 so
với 242 tỷ trong năm 2014). Dòng vốn đầu tư khác cho các công ty đã niêm yết, tuy
nhiên, đã tăng hơn 41% tại 914.000.000.000 USD trong năm 2015 so với năm 2014
Theo số liệu thống kê đầy đủ năm WFE của tổng giá trị giao dịch cổ phiếu đã
tăng 41% trong năm 2015 và số lượng giao dịch 55% từ năm 2014,. Sự gia tăng được
Trang 8 / 22

thúc đẩy chủ yếu bởi hoạt động kinh doanh trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương,
đặc biệt là Trung Quốc đại lục.
Liên đoàn Thế giới của Sở giao dịch đã được công bố ngày nay nổi bật Báo cáo
thị trường của nó đối với học kỳ đầu tiên của năm 2015
Mặc dù có sự biến động đáng kể đã chứng kiến trong năm, các thị trường châu ÁThái Bình Dương vẫn quản lý để kết thúc năm tăng 10% về giá trị vốn hóa thị trường

so với cuối năm 2014.
Các điểm nổi bật chính của năm 2015 như sau:

Các giá trị của giao dịch cổ phiếu đã tăng 41% trên toàn thế giới lên 114 nghìn tỷ USD
trong năm 2015 so với 81 nghìn tỷ USD trong năm 2014. Hầu hết sự gia tăng là do sự
gia tăng trong hoạt động kinh doanh trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương nơi giá
trị của giao dịch cổ phiếu tăng 127% những gì thấy được trong năm 2014. tổng giá trị
giao dịch cổ phiếu châu Á-Thái Bình Dương vào năm 2015 gần 54 nghìn tỷ USD, vượt

qua khỏi các khu vực khác về tổng giá trị giao dịch cổ phiếu.
Tổng số ngành nghề trong năm 2015 tăng 55% từ năm 2014, kết thúc năm ở 23,7 tỉ
(tăng từ 15,3 tỷ USD trong năm 2014). Một lần nữa, châu Á-Thái Bình Dương đã được
chịu trách nhiệm cho hầu hết các tăng. Khu vực này đã nhìn thấy một sự gia tăng 94%
trong số các ngành nghề từ năm 2014, từ chỉ hơn 8000000000-15500000000 các ngành

nghề trong năm 2015.
Vốn hóa thị trường toàn cầu giảm 1,3% trong năm 2015 so với cuối năm 2014, đạt 67
nghìn tỷ USD so với 68 tỷ USD vào cuối năm 2014. Mỹ dẫn đầu vào mùa thu này
(giảm gần 8% vào cuối năm 2015), tiếp theo bởi EMEA, đã giảm hơn 3%. Châu ÁThái Bình Dương vốn hóa thị trường đã kết thúc năm ở mức 23 nghìn tỷ USD, tăng từ

21 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2015.
H1 2015 thị trường nổi bật báo cáo -WFE của đã chỉ ra rằng thị trường Trung Quốc
chiếm một tỷ lệ lớn của sự gia tăng trong năm 2015 hoạt động kinh doanh. Giá trị giao

dịch cổ phiếu tại Trung Quốc tăng 218% từ 13,5 tỷ USD lên 43,0 nghìn tỷ USD và số
lượng giao dịch đã tăng 186% vào năm 2014 để đạt được 10,1 tỷ vào cuối năm 2015.

Trang 9 / 22

IPO và dòng vốn đầu tư: Tổng số phiếu mới niêm yết trong năm 2015 (bao gồm cả các
đợt IPO) đăng ký tăng 9.6% tổng thể, mặc dù đầu tư chảy từ đợt IPO một mình giảm
gần 17% so với năm 2014 (202 tỷ USD vào năm 2015 so với 242 tỷ trong năm 2014) .
Dòng vốn đầu tư khác cho các công ty đã niêm yết, tuy nhiên, đã tăng hơn 41% tại
914.000.000.000 USD trong năm 2015 so với năm 2014
Phát hành cổ phiếu nước ngoài tại Mỹ
Việc phát hành cổ phiếu nước ngoài tại Mỹ còn được gọi là Yankee stock
offerings. Để phát hành được cổ phiếu tại Mỹ, các công ty nước ngoài phải đáp ứng
những tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong việc công bố thông tin tình hình tài chính của họ.
Tuy nhiên, khi đạt tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban chứng khoán Mỹ, thông qua
việc phát hành trực tiếp cho nhà đầu tư tổ chức, họ sẽ được miễn trừ khỏi một số quy
định, yêu cầu về kế toán và công bố thông tin bớt khắt khe hơn.

3.2. Niêm yết chéo
3.2.1. Khái niệm niêm yết chéo
Niêm yết chéo là việc cổ phiếu của một công ty khi đã được niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán nội địa, đồng thời lại được niêm yết thêm ở một hay nhiều sở giao
dịch chứng khoán nước ngoài.
3.2.2. Lợi ích và chi phí của niêm yết chéo
Lợi ích:

Cơ sở nhà đầu tư và khách hàng tăng. Khi đồng thời niêm yết cổ phiếu
trên cả thị trường nội địa và cả thị trường nước ngoài thì công ty sẽ tiếp
cận được nhiều nhà đầu tư và các khách hàng hơn. Việc tiếp cận như vậy
sẽ giúp cho những khách hàng của công ty đó có thể sẽ là những nhà đầu
tư của họ sau này.

Trang 10 / 22

Cải thiện tính thanh khoản của cổ phiếu: Niêm yết chéo giúp cổ phiếu
công ty được giao dịch trên nhiều thị trường khác nhau, điều đó đồng

nghĩa với việc tính thanh khoản của cổ phiếu sẽ cao hơn.
Tăng cường tiếp cận tị trường vốn quốc tế: Việc niêm yết cổ phiếu tại hai
hay nhiều quốc gia giúp cho cổ phiếu được tiếp cận với nhiều thị trường
vốn mới hơn, tạo điều kiện để công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu sau

này.
Giảm bớt khả năng bị thâu tóm: Khi cổ phiếu được giao dịch ở nhiều nơi
hơn thì số lượng cổ đông nắm giữ cổ phiếu cũng nhiều hơn, khi đó cổ
phiếu sẽ khó bị mua lại hơn khi cổ phiếu chỉ tập chung vào giao dịch tại

một thị trường.
Cải thiện được công tác quản trị công ty: Khi tham gia vào một thị trường
nước ngoài thì buộc công ty đó phải tuân thủ quy định của đầu tư của quốc
gia sở tại, việc này giúp hạn chế khả năng những người điều hành công ty

lợi dụng để giao dịch nội gián và tăng chi phí hoạt động của công ty.
Giảm chi phí vốn

Chi phí để niêm yết chéo:

Chi phí phát hành: Khi phát hành cổ phiếu ở nước ngoài sẽ có phát sinh
một số chi phí có liên quan như : hoàn chỉnh bản cáo bạch, quan hệ công

chúng, chi phí tư vấn …
Chi phí tuần hoàn: Đây là chi phí của tài khoản kế toán và báo cáo tài

chính, chi phí báo cáo định kỳ …
Gia tăng áp lực đối với nhà quản trị: Như đã nói trên thì việc phát hành cổ
phiếu ở nước ngoài phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của quốc
gia đó, vậy nên áp lực đối với nhà quản trị sẽ đặt ra cáo hơn.

Trang 11 / 22

3.3. Chứng chỉ lưu ký
3.3.1. Khái niệm
Chứng chỉ lưu ký (DR) là những tờ biên nhận về một số lượng chứng khoán (cổ
phiếu cơ sở) do một công ty nước ngoài phát hành nhưng được niêm yết và giao dịch
trong nước và được định giá bằng loại tiền tệ tại nơi mà nó đươc giao dịch.
3.3.2. Phân loại
Tùy thuộc vào nơi niêm yết và giao dịch mà các DR có những tên gọi khác nhau,
bao gồm:

Chứng chỉ lưu ký Mỹ (ADR): Là loại chứng chỉ lưu ký phổ biến nhất, cho phép
công ty nước ngoài. ADR được chia làm hai loại: Loại được đảm bảo và loại
không được đảm bảo.
• Loại được đảm bảo: được tạo ra bởi một ngân hàng được lưu ký theo yêu cầu

của công ty phát hành chứng khoán cơ sở ở nước ngoài.
• Loại không được đảm bảo: được tạo ra bởi một mình tổ chức lưu ký mà không
có sự hợp tác hay tham gia trực tiếp của công ty phát hành chứng khoán
cơ sở ở nước ngoài.
– Chứng chỉ lưu ký toàn cầu (GDR): Là một dạng giấy tờ có giá do một ngân hàng
lưu ký ban hành, chứng nhận quyền sở hữu đối với các cổ phiếu phổ thông cơ sở
ở thị trường nước ngoài, theo đó, chứng chỉ lưu ký toàn cầu được phát hành tại
thị trường quốc tế một cách tương ứng với các cổ phiếu tại thị trường nội địa.

MỘT SỐ CHỨNG CHỈ LƯU KÝ

Tên DR

Ký hiệu

CUSIP

SEDOL

Trao đổi,
giao dịch Tỉ lệ

21VIANET
GROUP INC

VNET

90138A103

B3Q0VS
9

NASDA
Q

1: 6

Công
nghệ

361 ĐỘ TNHH TSIOY
QUỐC TẾ

885577106

B83RHF
7

OTC

1: 50

Hàng tiêu
dùng

Trang 12 / 22

khu vực

Tên DR
3I
PLC

Ký hiệu

GROUP TGOPY

Trao đổi,
giao dịch Tỉ lệ

khu vực

CUSIP

SEDOL

88579N105

B3DZ1X
2

OTC

1: 0.5

Tài chính

4IMPRINT
GROUP PLC

FOREY

35104M102

2705637

OTC

1: 2

Dịch vụ
tiêu dùng

500.COM LTD

WBAI

33829R100

BGK07D
3

NYSE

1: 10

Công
nghệ

51JOB INC

JOBS

316827104

B02TT74

NASDA
Q

1: 1

Công

nghiệp

58.COM INC

WUBA

31680Q104

BG3GS9
1

NYSE

1: 2

Dịch vụ
tiêu dùng

88 ENERGY TNGRY
LTD

282546100

BWXBN
M6

OTC

1: 10

Dâu khi

AG Barr PLC

AGBAY

001079102

B7KZYZ
6

OTC

1: 2

Hàng tiêu
dùng

A2A SPA

AEMMY

002482107

B3KXV8
4

OTC

1: 5

tiện ích

Aalberts
INDUSTRIES
NV

AAIDY

00253T100

B98D0Q
9

OTC

1: 0.5

Công
nghiệp

AAREAL
BANK AG

AAALY

00254K108

B6TQY9
7

OTC

1: 1

Tài chính

AARHUSKAR
LSHAMN AB

AARHY

00254N102

BKZQ2V OTC
7

1: 0,25

Hàng tiêu
dùng

Công ty TNHH ABB
ABB

000375204

2748472

NYSE

1: 1

Công
nghiệp

ABCAM PLC

ABCZY

000380105

B52H917

OTC

1: 1

Chăm sóc
sức khỏe

PLC
ABERDEEN

ABDNY

00300A104

BCMGC
36

OTC

1: 2

Tài chính

Trang 13 / 22

Tên DR

Ký hiệu

CUSIP

SEDOL

ABRTY

003381100

B3KKGP
7

Trao đổi,
giao dịch Tỉ lệ

khu vực

TÀI
SẢN
QUẢN LÝ
ABERTIS
INFRAESTRU
CTURAS SA

OTC

1: 0.5

Công
nghiệp

(Nguồn : https://www.adr.com/Investors/Markets)

3.3.3. Cơ chế phát hành và hủy chứng chỉ lưu ký
Do ADR là hình thức phổ biến nhất của DR nên cơ chế phát hành và hủy ADR
được dùng làm minh họa cho cơ chế phát hành và hủy DR nói chung.
Khi một nhà đầu tư Mỹ muốn mua ADR, nhà đầu tư sẽ liên lạc với nhà môi giới
của mình. Để đáp ứng nhu cầu, các nhà môi giới này có thể mua lại những ADR đã sẵn
có tại thị trường MỸ hoặc mua cổ phiếu cơ sở tuwg thị trường nội địa của công ty phát
hành rồi yêu cầu ngân hàng lưu ký phát hành các ADR dựa trên số cổ phiếu cơ sở đó.
Để tạo ra ADR mới, các cổ phiếu cơ sở được lưu ký tại một ngân hàng giám hộ ở một
quốc gia công ty phát hành. Sau đó ngân hàng lưu ký tại Mỹ sẽ phát hành các ADR đại
diện cho số cổ phiếu khi đã có xác nhận của ngân hàng giám hộ.

Trang 14 / 22

Quy trình phát hành và hủy ADR

(Nguồn: https://www.adr.com/Content/Documents/DR-Mechanics-FlowDiagram.pdf)

CHƯƠNG 4.

QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC (EXCHANGE TRADED

FUND – ETF)
4.1. Khái niệm
Quỹ hoán đổi danh mục hay ETF là một hình thức quỹ đầu tư thụ động mô phỏng
theo một chỉ số cụ thể. Danh mục của ETF gồm một rỏ chứng khoán có cơ cấu như cơ
cấu của một chỉ số mà nó mô phỏng
Một cách dễ hiểu đây là một quỹ do các nhà đầu tư góp vốn. Toàn bộ số tiền do
các nhà đầu tư góp vốn sẽ được trải đều ra mua một loạt các cổ phiếu của một chỉ số
nào đó như S&P 500 hoặc một mã cổ phiếu đại diện cho một loại hàng hóa nào đó. Vì
là một quỹ đầu tư nên chính quỹ này cấp các chứng chỉ sở hữu cho các nhà đầu tư và
những chứng chỉ này cũng được niêm yết tại thị trường chứng khoán.
Trang 15 / 22

4.2. Sự hình thành và phát triển của Quỹ ETF
Quỹ ETF đầu tiên trên thế giới ra đời tại Canada vào tháng 3/1990 với tên gọi
Toronto Index Participantion Shares (TIPS)
Phát triển mạnh tại Mỹ từ năm 1993. Đến năm 2013 đã có gần 1.500 Quỹ ETF
đăng ký hoạt động với SEC (Cơ quan liên bang thực thi luật lệ chứng khoán của Mỹ)
và nhiều tổ chức khác đang chờ cấp phép. Hiện tại tại Mỹ tổng số tài sản ETF quản lý
khoảng 1.300 tỷ USD với tốc độ tài sản ngày càng tăng và vượt xa các Quỹ tương hỗ
truyền thống.
Đến hết Quý II/2014 trên toàn cầu hiện có hơn 5.000 Quỹ ETF quản lý khoảng

7.000 danh mục, đầu tư vào khoảng 150 nước với tổng tài sản khoảng 2.500 tỷ USD
tương đương 1/6 GDP của nước Mỹ và được giao dịch tại 50 Sở giao dịch.
4.3. Phân loại Quỹ ETF
Theo kỹ thuật mô phỏng chỉ số cơ sở của một ETF, bao gồm:
Mô phỏng dựa vào thị trường giao ngay: việc mô phỏng được thực hiện chủ yếu


bằng cách mua toàn bộ chứng khoán theo cơ cấu của chỉ số cơ sở (gọi là mô
phỏng hoàn toàn). Trong trường hợp không thể mua toàn bộ chứng khoán cơ sở
(có thể do chi phí quá cao hay do một số chứng khoán cơ sở không có tính thanh
khoản), việc mô phỏng có thể được thực hiện bằng cách lấy mẫu hoặc tối ưu hóa
để nắm giữ một phần danh mục chứng khoán cơ sở sao cho vẫn đạt được mục

tiêu tối thiểu hóa sai số mô phỏng của ETF.
Mô phỏng dựa vào giao dịch hoán đổi: một hợp đồng hoán đổi sẽ được thực hiện
giữa quỹ ETF và một đối tác (thường là một ngân hàng đầu tư), theo đó, quỹ chấp
nhận trả cho đối tác mức sinh lợi của rổ chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ và
nhận lại từ phía đối tác mức sinh lợi của chỉ số cơ sở.
 Theo hình thức mô phỏng của một ETF, bao gồm:
Do mục tiêu chính của một ETF là theo sát biểu hiện của một chỉ số nào đó, nên

bất kì chỉ số nào được tạo ra thì có thể có từng ấy loại ETF được tạo thành.

Trang 16 / 22

ETF mô phỏng chỉ số cổ phiếu (ETF Equity): đây là loại hình ETF đầu tiên trên

thị trường chứng khoán mô phỏng chỉ số cổ phiếu.
ETF mô phỏng chỉ số công cụ nợ (ETF Fixed Income): mô phỏng chỉ số trái

phiếu chính phủ.
ETF mô phỏng chỉ số hàng hóa (ETF Commodity): mô phỏng chỉ số vàng, nông

sản.
ETF mô phỏng chỉ số tiền tệ (ETF Currency): mô phỏng chỉ số đồng tiền các
nước phát triển.

4.4. Cơ chế hoạt động của Quỹ hoán đổi danh mục
4.4.1. Thị trường sơ cấp (góp vốn và thoái vốn)
Khi muốn yêu cầu phát hành/mua lại chứng chỉ quỹ ETF với công ty quản lý quỹ,
nhà đầu tư phải đặt lệnh tại thành viên lập quỹ.
Thành viên lập quỹ gửi yêu cầu của nhà đầu tư cho CTQLQ.
Việc kiểm tra, xác nhận lệnh giữa Công ty quản lý quỹ và thành viên lập quỹ
được thực hiện trên hệ thống của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD).
Vào ngày thanh toán, trên tài khoản của nhà đầu tư, số danh mục chứng khoán cơ
cấu được thay thế bằng số chứng chỉ quỹ ETF tương ứng (trường hợp yêu cầu phát
hành) hoặc số chứng chỉ quỹ ETF được thay thế bằng số danh mục chứng khoán cơ
cấu tương ứng (trường hợp yêu cầu mua lại).

4.4.2. Thị trường thứ cấp
Việc mua, bán chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện tương tự như đối với cổ phiếu,
nhà đầu tư đặt lệnh tại công ty chứng khoán nơi mình mở tài khoản và được công ty
chứng khoán gửi lệnh vào so khớp trên hệ thống của Sở Giao dịch Chứng khoán.
Nhà đầu tư theo dõi diễn biến giao dịch chứng chỉ quỹ ETF thông qua bảng giá
trực tuyến.

Trang 17 / 22

Vào ngày thanh toán, nhà đầu tư phải thanh toán tiền cho giao dịch mua, và thanh
toán chứng chỉ quỹ ETF cho giao dịch bán.

4.5. Một số ưu điểm và rủi ro của Quỹ ETF
4.5.1. Ưu điểm của Quỹ ETF

Giao dịch linh hoạt: Nhà đầu tư có thể mua bán trong giờ giao dịch như

một cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ thông thường, đặt lệnh trực tuyến, theo dõi giao dịch
liên tục trong ngày…

Tính minh bạch cao: Danh mục đầu tư của Quỹ, NAV, số lượng ETF
phát hành hoặc mua lại… được công bố hàng ngày.

Chi phí thấp, dễ tiếp cận. Có cơ chế giao dịch quỹ đóng và quỹ mở và
cơ hội giao dịch Arbitrage; chênh lệch giữa giá thị trường và NAV thấp

Đa dạng hóa danh mục đầu tư và là công cụ phòng ngừa rủi ro: Do quỹ
ETF được cơ cấu bởi một rổ cổ phiếu, việc nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF sẽ

gián tiếp nắm một rổ cổ phiếu có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF mô phỏng

Tăng tính hấp dẫn cho thị trường chứng khoán thứ cấp.

Trang 18 / 22

4.5.2. Một số rủi ro của Quỹ ETF

Rủi ro thị trường: Rủi ro này phát sinh khi giá trị các tài sản của Quỹ có

sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian do tác động bởi nền
kinh tế hoặc những yếu tố không lường trước được. Điều này sẽ tác động tới hiệu quả
của các khoản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Quỹ.

Tính thanh khoản trên thị trường cơ sở. Điều này phát sinh rủi ro đối
với nhà đầu tư muốn mua hoặc bán chứng chỉ Quỹ ETF ngay trên sàn giao dịch
nhưng không thể thực hiện khi thanh khoản chứng chỉ quỹ thấp.

Rủi ro chênh lệch giá chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản ròng. Nguyên
nhân có thể là do sự biến đông của giá trị tài sản ròng của quỹ hoặc từ cung cầu
chứng chỉ quỹ trên thị trường. Do đó, nhà đầu tư có thể bị thiệt hai nếu mua chứng
chỉ quỹ tại thời điểm giá thị trường cao hơn NAV hoặc bán chứng chỉ quỹ tại thời
điểm giá thị trường thấp hơn NAV.

Rủi ro tỷ giá đối với các quỹ ETF nước ngoài. Trong trường hợp quỹ
ETF được niêm yết ở thị trường nước ngoài, còn rổ chứng khoán cơ cấu được niêm
yết ở thị trường trong nước, nếu đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ, NAV cũng
giảm theo và nhà đầu tư phải gánh chịu mức lỗ này.


Rủi ro pháp lý: Mỗi quỹ ETF sẽ chịu ràng buộc về pháp lý của các quốc
gia mà tại đó nó niêm yết hay triển khai các hoạt động đầu tư.

CHƯƠNG 5.

NHỮNG ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ CỦA VIỆC PHÁT HÀNH

CỔ PHIẾU QUỐC TẾ
Khi các chủ doanh nghiệp muốn mở rộng và phát triển việc kinh doanh thì họ sẽ
tiến hành việc phát hành cổ phiếu quốc tế. Là một công cụ huy động vốn thiết yếu, mỗi
cổ phiếu là đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty. Vì vậy việc phát hành cổ
phiếu quốc tế có thể cung cấp những lợi ích đáng kể, bên cạnh đó, một vài bất lợi sẽ
phát sinh từ việc phát hành cổ phiếu.

Trang 19 / 22

5.1. Ưu thế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tế
Trước khi phát hành cổ phiếu quốc tế (hay bất kì loại cổ phiếu nào), các công ty
đều thực hiện việc nghiên cứu thị trường để xác định sự quan tâm của công chúng.
Những nghiên cứu này cho phép các công ty xác định lượng cổ phiếu sẽ cung cấp.
Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường còn giúp ban quản lý dự đoán được kết quả tương
đối của việc chào bán.
Việc phát hành cổ phiếu quốc tế mang lại rất nhiều lợi ích trong đó có ba lợi ích
chính.
Đầu tiên, việc chào bán cổ phiếu giúp một công ty tăng vốn rất nhanh và công ty
có thể sử dụng quỹ vốn này để đầu tư vào việc cải tiến, trả nợ hoặc các hạng mục khác.
Ngoài ra, không giống như các khoản vay, các công ty không cần phải hoàn trả quỹ
vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu.

Thứ hai, Tăng khả năng gọi vốn đầu cho các công ty ở các nước khác nhau, do
vậy tận dụng lợi thế về cổ đông, quy mô đồng thời hạn chế rủi ro.
Thứ ba, đa dạng hoá quyền sở hữu, nâng cao vị thế và khẳng định được kỳ vọng
,niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Thu hút đội
ngũ nhân viên giỏi, làm tăng chất lượng và độ chính xác của báo cáo tài chính.
5.2. Những hạn chế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tế
Việc phát hành cổ phiếu quốc tế cũng như các loại cổ phiếu khác cũng có những
bất lợi của nó. Bất lợi đầu tiên là quyền sở hữu bị chia nhỏ ra, làm phân tán quyền sở
hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động
thôn tín công ty. Các cổ đông sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với đời sống của
công ty. Và các chủ sở hữu nên quản lý việc hoạt động một cách chặt chẽ vì điều này
thực sự là một bất lợi đáng kể.

Trang 20 / 22

Bất lợi khác của việc phát hành cổ phiếu quốc tế là rất tốn kém chi phí. Việc
nghiên cứu thị trường và quá trình phát hành cổ phiếu khá tốn kém đối với các chủ
doanh nghiệp (phát hành cổ phiếu trong nước đã khó khăn nay lại phải tìm hiểu ở môi
trường hoàn toàn mới). Tất nhiên, trong trường hợp chào bán cổ phiếu thành công
những chi phí này sẽ được thu hồi một cách dễ dàng. Các chi phí này là một phần của
những rủi ro mà các chủ doanh nghiệp phải chịu trong quá trình chào bán cổ phiếu
quốc tế.

Trang 21 / 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính quốc tế, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Nguồn tài liệu : http://www.world-exchanges.org/home/index.php/news/worldexchange-news/wfe-full-year-statistics-show-2015-global-equity-trading-volumes-rise55-as-volatility-boosts-activity

Nguồn tài liệu : http://kenhsinhvien.vn/topic/thi-truong-von-quoc-te.350175/
Nguồn tài liệu : http://tailieu.vn/tag/thi-truong-co-phieu-quoc-te.html
Nguồn tài liệu : : https://voer.edu.vn/m/thi-truong-chung-khoan-phi-tap-trungotc/4004fc95
Nguồn tài liệu : http://tailieu.vn/tag/nghiep-vu-giao-dich-chung-khoan.html
Nguồn tài liệu : https://ericforex.wordpress.com/kien-thuc-giao-dich/kien-thuc-tonghop/etf-la-gi-spdr-la-gi/
Nguồn tài liệu : http://www.giacophieu.com/2015/04/etfs-quy-hoan-oi-danh-muc-bai1-tong.html
Nguồn tài liệu : http://flowmoney.vn/kien-thuc-chung-khoan/Nhung-dieu-canbiet/Nhung-quy-ETF-nao-dang-hoat-dong-o-TTCK-Viet-Nam-10/

Trang 22 / 22

Nhìn chung thị trường cổ phiếu quốc tế có mức độ thanh khoản cao. Đặc điểm : Thị trường cổ phiếuquốc tế có tính thanhkhoản cao. Ngày càng có nhiềucổ phiếu được đăng kítrên nhiều Sở giaodịch. Thị trường quốc giacàng ít tập trung chuyên sâu vào 1 số ít loại cổ phiếu thì càng có nhiều thời cơ cho những nhà đầutư quốc tế để đa dạng hóa hạng mục góp vốn đầu tư quốc tế của mình. Trang 3 / 221.2. Tính thanh khoản của thị trườngThanh khoản là năng lực quy đổi thành tiền mặt của một gia tài không phảitiền mà không làm ảnh hưởng tác động tới giá thị trường của nó. Thị trường thanh khoản là thị trường được cho phép những gia tài được mua và bán dễ dàngmà không ảnh hưởng tác động đến giá thành của gia tài. 1.2.1. Quy mô thị trườngLà một trong những chỉ số dùng để nhìn nhận, so sánh độ lớn thị trường cổ phiếucác nước là giá trị vốn hóa của thị trường ( market capitalization ). Giá trị vốn hóa củathị trường là tiêu chuẩn đơn thuần nhất để son sánh những thị trường cổ phiếu với nhau. Tính đến cuối năm 2013 Mỹ vẫn là thị trường cổ phiếu lớn nhất quốc tế với giátrị vốn hóa đạt hơn 24 nghìn tỉ USD. Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với hơn 4500 tỉUSD, Anh xếp hạng thứ ba với hơn 4400 tỉ USD. Nếu xét theo sở giao dịch thì Sở giaodịch sàn chứng khoán Thành Phố New York ( New York Stock Exchange hay NYSE ) và NASDAQ ( National Association of Securities Dealers Automatic Quotations ) của Mỹ giữ vai tròthống trị trên thị trường cổ phiếu quốc tế, theo sau là Sở thanh toán giao dịch sàn chứng khoán Tokyo ( Tokyo Stock Exchange hay TSE ) của Nhật và Sở thanh toán giao dịch sàn chứng khoán Luân Đôn ( London Stock Exchangehay LSE ) của Anh. Tuy nhiên, giá trị vốn hóa chưa vẽ được bức tranh tổng quát về thị trường cổphiếu quốc tế. Về thực chất, chỉ số này phản ánh mức độ góp phần của thị trường cổphiếu so với nền kinh tế tài chính vương quốc. Tùy thuộc vào đặc thù và cấu trúc của hệ thốngtài chính từng nước mà chỉ số này có giá trị khác nhau. Do vậy, chỉ số này cũng chưaphản ánh đúng chuẩn và tổng lực về tính thanh toán cũng như trình độ tăng trưởng củathị trường cổ phiếu. 1.2.2. Khối lượng giao dịchMột vài chỉ số khác để đo lường và thống kê thanh khoản thị trường là khối lượng thanh toán giao dịch, giá trị cổ phiếu được mua và bán, chỉ số vòng xoay cổ phiếu, số ngày có phát sinh giaodịch. Cụ thể : Trang 4 / 22K hối lượng thanh toán giao dịch : đơn thuần là tổng số lượng cổ phiếu được mua và bántrong một khoản thời hạn nhất định. Khối lượng thanh toán giao dịch hoàn toàn có thể dịch chuyển khálớn giữa những ngày, những tháng, những năm. Giá trị thanh toán giao dịch : những sở giao dịch sàn chứng khoán lớn thường là những nơi có doanhsố thanh toán giao dịch lớn và tính thanh toán của những thị trường này tương đối giống hệt. Chỉ số vòng xoay cổ phiếu : chỉ số vòng xoay càng cao bộc lộ thị trường càngthanh khoản hay thanh toán giao dịch được triển khai thuận tiện. Tuy nhiên nó hoàn toàn có thể phản ánhkhông trọn vẹn thực trạng thanh toán của thị trường. Số ngày có phát sinh thanh toán giao dịch : khắc phục được điểm yếu kém của chỉ số vòngquay cổ phiếu. 1.2.3. Biên độ giá mua giá bánBiên độ giá mua – giá cả ( bid-ask spread ) là chênh lệch giữa giá mua vào và giábán ra cổ phiếu trên thị trường. Những cổ phiếu này được thanh toán giao dịch liên tục, liêntục thì chênh lệch giá mua – giá bán thường thấp hơn những cổ phiếu có tần suất giaodịch thấp. CHƯƠNG 2. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU QUỐC TẾ. 2.1. Thị trường sơ cấp ( Primary market ) Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích mục tiêu huyđộng vốn. Việc phát hành này hoàn toàn có thể là lần đầu hoặc không phải lần đầu của doanhnghiệp. Trong trường hợp nhà đầu tư mà doanh nghiệp hướng đến không số lượng giới hạn thìviệc phát hành này được gọi là phát hành cổ phiếu ra công chúng ( Public offrring ). Còn nếu doanh nghiệp chỉ tập chung vào một số ít nhà đầu tư số lượng giới hạn thì được gọi làphát hành cổ phiếu riêng không liên quan gì đến nhau ( Private placement ). Xu hướng hội nhập thị trường kinh tế tài chính quốc tế ngày càng cao, việc giao thươnggiữa những vương quốc ngày càng thuận tiện hơn, những hàng rào thuế quan dần được xóa bỏ đốivới 1 số ít vương quốc thì những doanh nghiệp sẽ tính đến việc phát hành cổ phiếu và niêmyết trên thị trường quốc tế. Bởi việc phát hành cổ phiếu trên thị trường nước ngoàiTrang 5 / 22 sẽ hoàn toàn có thể mang lại nhiều quyền lợi cho doanh nghiệp, tiếp cận được với thị trường quốc tế, tăng tính thanh khoản cao cho cổ phiếu … Để phát hành cổ phiếu ở thị trường nướcngoài thì cần phải có sự tương hỗ của Ngân hàng đầu tư. 2.2. Thị trường thứ cấp2. 2.1. Chức năng thị trường thứ cấpThị trường thứ cấp trên quốc tế triển khai hai tính năng chính đó là cung cấpthanh khoản và định giá cổ phiếu. Thị trường thứ cấp sẽ được cho phép những nhà đầu tư bánsố cổ phiếu họ đang chiếm hữu khi họ không còn muốn nắm giữ số cổ phiếu hoặc mua vàosố cổ phiếu của một doanh nghiệp khác khi họ thấy có tiềm năng. Việc thị trường thứ cấp thanh khoản kém thì việc phát hành cổ phiếu trên thịtrường sơ cấp của những doanh nghiệp sẽ khó khăn vất vả do những cổ phiếu này kém mê hoặc vớicác nhà đầu tư. 2.2.2. Phân loại thị trường thứ cấp  Theo mức độ liên tục của thanh toán giao dịch, thị trường thứ cấp hoàn toàn có thể được phân thành thịtrường thanh toán giao dịch định kỳ và thị trường thanh toán giao dịch liên tục. – Trên thị trường thanh toán giao dịch định kỳ thì việc mua và bán cổ phiếu chỉ xảy ra vào một sốthời điểm nhất định. Trên thị trường thanh toán giao dịch liên tục, những lệnh mua, lệnh bán được thực hiện nay saukhi có thanh toán giao dịch đối ứng, do đó sẽ giảm được ngân sách chờ đón so với giao dịchđịnh kỳ  Theo mức độ phụ thuộc vào vào nhà tạo thị trường, thị trường thứ cấp hoàn toàn có thể cấu trúcthành : – Thị trường những nhà buôn sàn chứng khoán : Các nhà tạo thị trường yết giá mua và báncác cổ phiếu nhất định và chuẩn bị sẵn sàng tiếp tục mua và bán những cổ phiếu đóbằng thông tin tài khoản của chính họThị trường đấu giá : Nhà góp vốn đầu tư gửi lệnh bán cho nhà môi giới của mình, từ đó, những nhà môi giới sẽ gửi lệnh lên sàn thanh toán giao dịch và những lệnh này được so khớp vớinhau.  Theo hình thức tổ chức triển khai của thị trường, thị trường thứ cấp được phân thành : Trang 6 / 22T hị trường tập trung chuyên sâu ( exchange market ) : + Chỉ có những cổ phiếu cung ứng được những tiêu chuẩn nhất định mới đượcniêm yết và thanh toán giao dịch. + Sở thanh toán giao dịch sàn chứng khoán tập trung chuyên sâu những lệnh mua và bán và công khai minh bạch giá cho tấtcả thành viên thị trường. + Bên cạnh việc thiết lập những quy tắc giám sát thanh toán giao dịch và lưu chuyển thông tinvề thanh toán giao dịch, họ được liên kết với những phương tiện đi lại thanh toán giao dịch bù trư để triển khai côngviệc hậu thanh toán giao dịch. – Thị trường phi tập trung chuyên sâu ( over the counter hay OTC market ) : Thị trường OTCkhông có một “ nơi ” thanh toán giao dịch đơn cử, thị trường này được tổ chức triển khai dưới hình thứcmột mạng lưới quan hệ giữa những nhà kinh doanh và ít chính qui hơn so với hìnhthức sở giao dịch. 2.3. Xu hướng tăng trưởng của thị trường cổ phiếu quốc tếKhi sự bùng nổ về công nghệ thông tin trên toàn quốc tế thì việc phát hiện một sởgiao dịch theo truyền thống lịch sử gần như là không còn nữa, thay vào đó là mạng lưới hệ thống giaodịch điện tử. Hệ thống thanh toán giao dịch điện tử đã xuất hiện hầu hết trên những vương quốc trên thếgiới. Bắt đầu từ việc xây dựng một mạng lưới hệ thống thị trường multiple sàn chứng khoán quốc gianăm 1975. Từ đó, “ những mạng lưới hệ thống thông tin điện tử ” đã tăng trưởng nhanh gọn. Ngày nay, sự sáp nhập và link giữa những thị trường cũng diễn ra một những mạnhmẽ. Khởi nguồn từ việc hợp nhất giữa OM và Sở thanh toán giao dịch sàn chứng khoán Stockholmvào năm 1998. Ở Nước Ta, trong năm năm ngoái Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chínhphủ đề án sáp nhập 2 Sở thanh toán giao dịch HOSE và HNX, dự kiện sở giao dịch sau khi đã sápnhập sẽ được đặt tại TPHCM.Theo chuyên viên Anu Aiyengar của JP Morgan Chase, nhiều công ty lúc bấy giờ ưathích những thương vụ làm ăn M&A hơn là phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ( IPO ). Trang 7 / 22S ố liệu của Thomson Reuters cho thấy lệch giá từ phí dịch vụ tư vấn M&A góp phần 29 % trong tổng doanh thu từ phí dịch vụ của những ngân hàng đầu tư thươngmại toàn thế giới trong quý III, mức góp phần lớn nhất trong 4 năm qua. Tínhtrongtháng đầu năm2015, tổng giá trị cácthương vụ M&A đã tăng 32 % so vớicùngtrước lên 3,17 nghìn tỷUSD. Trong đó, tổng giá trị những thươngvụ M&A trongquý III / năm ngoái đạt hơn 1 nghìn tỷ USD.Tuy nhiên, không cólĩnh vực kinh tếkỳnămnào chiếm tỷ trọng hơn 15 % trong tổng số 3,17 nghìn tỷ USD. Mặc dù tổng giá trị cácthương vụ M&A quý III đã suy giảm so với quý II / năm ngoái nhưng đây là lần đầu tiêntrong 15 năm qua tổng giá trị những vụ M&A vượt quá 1 nghìn tỷ USD trong 2 quý liêntiếp. CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾUQUỐC TẾ3. 1. Phát hành cổ phiếu ở nước ngoàiTheo số liệu thống kê của WEF, năm 2013 có 97 công ty thực thi IOP ở nướcngoài, kêu gọi được gần 61 tỷ USD, chiếm 37 % giá trị IOP toàn thế giới. Tính đến năm năm ngoái, IPO và dòng vốn góp vốn đầu tư : Tổng số phiếu mới niêm yết trongnăm năm ngoái ( gồm có cả những đợt IPO ) ĐK tăng 9.6 % tổng thể và toàn diện, mặc dầu góp vốn đầu tư chảytừ đợt IPO một mình giảm gần 17 % so với năm năm trước ( 202 tỷ USD vào năm năm ngoái sovới 242 tỷ trong năm năm trước ). Dòng vốn góp vốn đầu tư khác cho những công ty đã niêm yết, tuynhiên, đã tăng hơn 41 % tại 914.000.000.000 USD trong năm năm ngoái so với năm 2014T heo số liệu thống kê rất đầy đủ năm WFE của tổng giá trị thanh toán giao dịch cổ phiếu đãtăng 41 % trong năm năm ngoái và số lượng thanh toán giao dịch 55 % từ năm năm trước ,. Sự ngày càng tăng đượcTrang 8 / 22 thôi thúc đa phần bởi hoạt động giải trí kinh doanh thương mại trong khu vực châu Á-Thái Tỉnh Bình Dương, đặc biệt quan trọng là Trung Quốc đại lục. Liên đoàn Thế giới của Sở thanh toán giao dịch đã được công bố ngày này điển hình nổi bật Báo cáothị trường của nó so với học kỳ tiên phong của năm 2015M ặc dù có sự dịch chuyển đáng kể đã tận mắt chứng kiến trong năm, những thị trường châu ÁThái Tỉnh Bình Dương vẫn quản trị để kết thúc năm tăng 10 % về giá trị vốn hóa thị trườngso với cuối năm năm trước. Các điểm điển hình nổi bật chính của năm năm ngoái như sau : Các giá trị của thanh toán giao dịch cổ phiếu đã tăng 41 % trên toàn quốc tế lên 114 nghìn tỷ USDtrong năm năm ngoái so với 81 nghìn tỷ USD trong năm năm trước. Hầu hết sự ngày càng tăng là do sựgia tăng trong hoạt động giải trí kinh doanh thương mại trong khu vực châu Á-Thái Tỉnh Bình Dương nơi giátrị của thanh toán giao dịch cổ phiếu tăng 127 % những gì thấy được trong năm năm trước. tổng giá trịgiao dịch cổ phiếu châu Á-Thái Tỉnh Bình Dương vào năm năm ngoái gần 54 nghìn tỷ USD, vượtqua khỏi những khu vực khác về tổng giá trị thanh toán giao dịch cổ phiếu. Tổng số ngành nghề trong năm năm ngoái tăng 55 % từ năm năm trước, kết thúc năm ở 23,7 tỉ ( tăng từ 15,3 tỷ USD trong năm năm trước ). Một lần nữa, châu Á-Thái Tỉnh Bình Dương đã đượcchịu nghĩa vụ và trách nhiệm cho hầu hết những tăng. Khu vực này đã nhìn thấy một sự ngày càng tăng 94 % trong số những ngành nghề từ năm năm trước, từ chỉ hơn 8000000000 – 15500000000 những ngànhnghề trong năm năm ngoái. Vốn hóa thị trường toàn thế giới giảm 1,3 % trong năm năm ngoái so với cuối năm năm trước, đạt 67 nghìn tỷ USD so với 68 tỷ USD vào cuối năm năm trước. Mỹ dẫn đầu vào mùa thu này ( giảm gần 8 % vào cuối năm năm ngoái ), tiếp theo bởi EMEA, đã giảm hơn 3 %. Châu ÁThái Tỉnh Bình Dương vốn hóa thị trường đã kết thúc năm ở mức 23 nghìn tỷ USD, tăng từ21 nghìn tỷ USD vào cuối năm năm ngoái. H1 2015 thị trường điển hình nổi bật báo cáo giải trình – WFE của đã chỉ ra rằng thị trường Trung Quốcchiếm một tỷ suất lớn của sự ngày càng tăng trong năm năm ngoái hoạt động giải trí kinh doanh thương mại. Giá trị giaodịch cổ phiếu tại Trung Quốc tăng 218 % từ 13,5 tỷ USD lên 43,0 nghìn tỷ USD và sốlượng thanh toán giao dịch đã tăng 186 % vào năm năm trước để đạt được 10,1 tỷ vào cuối năm năm ngoái. Trang 9 / 22IPO và dòng vốn góp vốn đầu tư : Tổng số phiếu mới niêm yết trong năm năm ngoái ( gồm có cả cácđợt IPO ) ĐK tăng 9.6 % toàn diện và tổng thể, mặc dầu góp vốn đầu tư chảy từ đợt IPO một mình giảmgần 17 % so với năm năm trước ( 202 tỷ USD vào năm năm ngoái so với 242 tỷ trong năm năm trước ). Dòng vốn góp vốn đầu tư khác cho những công ty đã niêm yết, tuy nhiên, đã tăng hơn 41 % tại914. 000.000.000 USD trong năm năm ngoái so với năm 2014P hát hành cổ phiếu quốc tế tại MỹViệc phát hành cổ phiếu quốc tế tại Mỹ còn được gọi là Yankee stockofferings. Để phát hành được cổ phiếu tại Mỹ, những công ty quốc tế phải đáp ứngnhững tiêu chuẩn khắt khe trong việc công bố thông tin tình hình kinh tế tài chính của họ. Tuy nhiên, khi đạt tiêu chuẩn theo pháp luật của Ủy ban sàn chứng khoán Mỹ, thông quaviệc phát hành trực tiếp cho nhà đầu tư tổ chức triển khai, họ sẽ được miễn trừ khỏi một số ít quyđịnh, nhu yếu về kế toán và công bố thông tin bớt khắc nghiệt hơn. 3.2. Niêm yết chéo3. 2.1. Khái niệm niêm yết chéoNiêm yết chéo là việc cổ phiếu của một công ty khi đã được niêm yết tại sở giaodịch sàn chứng khoán trong nước, đồng thời lại được niêm yết thêm ở một hay nhiều sở giaodịch sàn chứng khoán quốc tế. 3.2.2. Lợi ích và ngân sách của niêm yết chéoLợi ích : Cơ sở nhà đầu tư và người mua tăng. Khi đồng thời niêm yết cổ phiếutrên cả thị trường trong nước và cả thị trường quốc tế thì công ty sẽ tiếpcận được nhiều nhà đầu tư và những người mua hơn. Việc tiếp cận như vậysẽ giúp cho những người mua của công ty đó hoàn toàn có thể sẽ là những nhà đầutư của họ sau này. Trang 10 / 22C ải thiện tính thanh toán của cổ phiếu : Niêm yết chéo giúp cổ phiếucông ty được thanh toán giao dịch trên nhiều thị trường khác nhau, điều đó đồngnghĩa với việc tính thanh toán của cổ phiếu sẽ cao hơn. Tăng cường tiếp cận tị trường vốn quốc tế : Việc niêm yết cổ phiếu tại haihay nhiều vương quốc giúp cho cổ phiếu được tiếp cận với nhiều thị trườngvốn mới hơn, tạo điều kiện kèm theo để công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu saunày. Giảm bớt năng lực bị tóm gọn : Khi cổ phiếu được thanh toán giao dịch ở nhiều nơihơn thì số lượng cổ đông nắm giữ cổ phiếu cũng nhiều hơn, khi đó cổphiếu sẽ khó bị mua lại hơn khi cổ phiếu chỉ tập chung vào thanh toán giao dịch tạimột thị trường. Cải thiện được công tác làm việc quản trị công ty : Khi tham gia vào một thị trườngnước ngoài thì buộc công ty đó phải tuân thủ lao lý của góp vốn đầu tư của quốcgia thường trực, việc này giúp hạn chế năng lực những người quản lý công tylợi dụng để thanh toán giao dịch nội gián và tăng ngân sách hoạt động giải trí của công ty. Giảm ngân sách vốnChi phí để niêm yết chéo : Ngân sách chi tiêu phát hành : Khi phát hành cổ phiếu ở quốc tế sẽ có phát sinhmột số ngân sách có tương quan như : hoàn hảo bản cáo bạch, quan hệ côngchúng, ngân sách tư vấn … Ngân sách chi tiêu tuần hoàn : Đây là ngân sách của thông tin tài khoản kế toán và báo cáo giải trình tàichính, ngân sách báo cáo giải trình định kỳ … Gia tăng áp lực đè nén so với nhà quản trị : Như đã nói trên thì việc phát hành cổphiếu ở quốc tế phải tuân thủ khắt khe những lao lý của quốcgia đó, vậy nên áp lực đè nén so với nhà quản trị sẽ đặt ra cáo hơn. Trang 11 / 223.3. Chứng chỉ lưu ký3. 3.1. Khái niệmChứng chỉ lưu ký ( DR ) là những tờ biên nhận về một số lượng sàn chứng khoán ( cổphiếu cơ sở ) do một công ty quốc tế phát hành nhưng được niêm yết và giao dịchtrong nước và được định giá bằng loại tiền tệ tại nơi mà nó đươc thanh toán giao dịch. 3.3.2. Phân loạiTùy thuộc vào nơi niêm yết và thanh toán giao dịch mà những DR có những tên gọi khác nhau, gồm có : Chứng chỉ lưu ký Mỹ ( ADR ) : Là loại chứng từ lưu ký thông dụng nhất, cho phépcông ty quốc tế. ADR được chia làm hai loại : Loại được bảo vệ và loạikhông được bảo vệ. • Loại được bảo vệ : được tạo ra bởi một ngân hàng nhà nước được lưu ký theo yêu cầucủa công ty phát hành sàn chứng khoán cơ sở ở quốc tế. • Loại không được bảo vệ : được tạo ra bởi một mình tổ chức triển khai lưu ký mà khôngcó sự hợp tác hay tham gia trực tiếp của công ty phát hành chứng khoáncơ sở ở quốc tế. – Chứng chỉ lưu ký toàn thế giới ( GDR ) : Là một dạng sách vở có giá do một ngân hànglưu ký phát hành, ghi nhận quyền sở hữu so với những cổ phiếu đại trà phổ thông cơ sởở thị trường quốc tế, theo đó, chứng từ lưu ký toàn thế giới được phát hành tạithị trường quốc tế một cách tương ứng với những cổ phiếu tại thị trường trong nước. MỘT SỐ CHỨNG CHỈ LƯU KÝTên DRKý hiệuCUSIPSEDOLTrao đổi, thanh toán giao dịch Tỉ lệ21VIANETGROUP INCVNET90138A103B3Q0VSNASDA1 : 6C ôngnghệ361 ĐỘ TNHH TSIOYQUỐC TẾ885577106B83RHFOTC1 : 50H àng tiêudùngTrang 12 / 22 khu vựcTên DR3IPLCKý hiệuGROUP TGOPYTrao đổi, thanh toán giao dịch Tỉ lệkhu vựcCUSIPSEDOL88579N105B3DZ1XOTC1 : 0.5 Tài chính4IMPRINTGROUP PLCFOREY35104M1022705637OTC1 : 2D ịch vụtiêu dùng500. COM LTDWBAI33829R100BGK07DNYSE1 : 10C ôngnghệ51JOB INCJOBS316827104B02TT74NASDA1 : 1C ôngnghiệp58. COM INCWUBA31680Q104BG3GS9NYSE1 : 2D ịch vụtiêu dùng88 ENERGY TNGRYLTD282546100BWXBNM6OTC1 : 10D âu khiAG Barr PLCAGBAY001079102B7KZYZOTC1 : 2H àng tiêudùngA2A SPAAEMMY002482107B3KXV8OTC1 : 5 tiện íchAalbertsINDUSTRIESNVAAIDY00253T100B98D0QOTC1 : 0.5 CôngnghiệpAAREALBANK AGAAALY00254K108B6TQY9OTC1 : 1T ài chínhAARHUSKARLSHAMN ABAARHY00254N102BKZQ2V OTC1 : 0,25 Hàng tiêudùngCông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn ABBABB0003752042748472NYSE1 : 1C ôngnghiệpABCAM PLCABCZY000380105B52H917OTC1 : 1C hăm sócsức khỏePLCABERDEENABDNY00300A104BCMGC36OTC1 : 2T ài chínhTrang 13 / 22T ên DRKý hiệuCUSIPSEDOLABRTY003381100B3KKGPTrao đổi, thanh toán giao dịch Tỉ lệkhu vựcTÀISẢNQUẢN LÝABERTISINFRAESTRUCTURAS SAOTC1 : 0.5 Côngnghiệp ( Nguồn : https://www.adr.com/Investors/Markets ) 3.3.3. Cơ chế phát hành và hủy chứng từ lưu kýDo ADR là hình thức phổ cập nhất của DR nên chính sách phát hành và hủy ADRđược dùng làm minh họa cho chính sách phát hành và hủy DR nói chung. Khi một nhà đầu tư Mỹ muốn mua ADR, nhà đầu tư sẽ liên lạc với nhà môi giớicủa mình. Để cung ứng nhu yếu, những nhà môi giới này hoàn toàn có thể mua lại những ADR đã sẵncó tại thị trường MỸ hoặc mua cổ phiếu cơ sở tuwg thị trường trong nước của công ty pháthành rồi nhu yếu ngân hàng nhà nước lưu ký phát hành những ADR dựa trên số cổ phiếu cơ sở đó. Để tạo ra ADR mới, những cổ phiếu cơ sở được lưu ký tại một ngân hàng nhà nước giám hộ ở mộtquốc gia công ty phát hành. Sau đó ngân hàng nhà nước lưu ký tại Mỹ sẽ phát hành những ADR đạidiện cho số cổ phiếu khi đã có xác nhận của ngân hàng nhà nước giám hộ. Trang 14 / 22Q uy trình phát hành và hủy ADR ( Nguồn : https://www.adr.com/Content/Documents/DR-Mechanics-FlowDiagram.pdf ) CHƯƠNG 4. QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC ( EXCHANGE TRADEDFUND – ETF ) 4.1. Khái niệmQuỹ hoán đổi hạng mục hay ETF là một hình thức quỹ góp vốn đầu tư thụ động mô phỏngtheo một chỉ số đơn cử. Danh mục của ETF gồm một rỏ sàn chứng khoán có cơ cấu tổ chức như cơcấu của một chỉ số mà nó mô phỏngMột cách dễ hiểu đây là một quỹ do những nhà đầu tư góp vốn. Toàn bộ số tiền docác nhà đầu tư góp vốn sẽ được trải đều ra mua một loạt những cổ phiếu của một chỉ sốnào đó như S&P 500 hoặc một mã cổ phiếu đại diện thay mặt cho một loại sản phẩm & hàng hóa nào đó. Vìlà một quỹ góp vốn đầu tư nên chính quỹ này cấp những chứng từ chiếm hữu cho những nhà đầu tư vànhững chứng từ này cũng được niêm yết tại đầu tư và chứng khoán. Trang 15 / 224.2. Sự hình thành và tăng trưởng của Quỹ ETFQuỹ ETF tiên phong trên quốc tế sinh ra tại Canada vào tháng 3/1990 với tên gọiToronto Index Participantion Shares ( TIPS ) Phát triển mạnh tại Mỹ từ năm 1993. Đến năm 2013 đã có gần 1.500 Quỹ ETFđăng ký hoạt động giải trí với SEC ( Cơ quan liên bang thực thi luật lệ sàn chứng khoán của Mỹ ) và nhiều tổ chức triển khai khác đang chờ cấp phép. Hiện tại tại Mỹ tổng số gia tài ETF quản lýkhoảng 1.300 tỷ USD với vận tốc gia tài ngày càng tăng và vượt xa những Quỹ tương hỗtruyền thống. Đến hết Quý II / năm trước trên toàn thế giới hiện có hơn 5.000 Quỹ ETF quản trị khoảng7. 000 hạng mục, góp vốn đầu tư vào thời gian 150 nước với tổng tài sản khoảng chừng 2.500 tỷ USDtương đương 1/6 GDP của nước Mỹ và được thanh toán giao dịch tại 50 Sở thanh toán giao dịch. 4.3. Phân loại Quỹ ETFTheo kỹ thuật mô phỏng chỉ số cơ sở của một ETF, gồm có : Mô phỏng dựa vào thị trường giao ngay : việc mô phỏng được thực thi chủ yếubằng cách mua hàng loạt sàn chứng khoán theo cơ cấu tổ chức của chỉ số cơ sở ( gọi là môphỏng trọn vẹn ). Trong trường hợp không hề mua hàng loạt sàn chứng khoán cơ sở ( hoàn toàn có thể do ngân sách quá cao hay do một số ít sàn chứng khoán cơ sở không có tính thanhkhoản ), việc mô phỏng hoàn toàn có thể được thực thi bằng cách lấy mẫu hoặc tối ưu hóađể nắm giữ một phần hạng mục sàn chứng khoán cơ sở sao cho vẫn đạt được mụctiêu tối thiểu hóa sai số mô phỏng của ETF.Mô phỏng dựa vào thanh toán giao dịch hoán đổi : một hợp đồng hoán đổi sẽ được thực hiệngiữa quỹ ETF và một đối tác chiến lược ( thường là một ngân hàng đầu tư ), theo đó, quỹ chấpnhận trả cho đối tác chiến lược mức sinh lợi của rổ sàn chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ vànhận lại từ phía đối tác chiến lược mức sinh lợi của chỉ số cơ sở.  Theo hình thức mô phỏng của một ETF, gồm có : Do tiềm năng chính của một ETF là theo sát biểu lộ của một chỉ số nào đó, nênbất kì chỉ số nào được tạo ra thì hoàn toàn có thể có từng ấy loại ETF được tạo thành. Trang 16 / 22ETF mô phỏng chỉ số cổ phiếu ( ETF Equity ) : đây là mô hình ETF tiên phong trênthị trường sàn chứng khoán mô phỏng chỉ số cổ phiếu. ETF mô phỏng chỉ số công cụ nợ ( ETF Fixed Income ) : mô phỏng chỉ số tráiphiếu cơ quan chính phủ. ETF mô phỏng chỉ số sản phẩm & hàng hóa ( ETF Commodity ) : mô phỏng chỉ số vàng, nôngsản. ETF mô phỏng chỉ số tiền tệ ( ETF Currency ) : mô phỏng chỉ số đồng xu tiền cácnước tăng trưởng. 4.4. Cơ chế hoạt động giải trí của Quỹ hoán đổi danh mục4. 4.1. Thị trường sơ cấp ( góp vốn và thoái vốn ) Khi muốn nhu yếu phát hành / mua lại chứng từ quỹ ETF với công ty quản trị quỹ, nhà đầu tư phải đặt lệnh tại thành viên lập quỹ. Thành viên lập quỹ gửi nhu yếu của nhà đầu tư cho CTQLQ.Việc kiểm tra, xác nhận lệnh giữa Công ty quản trị quỹ và thành viên lập quỹđược triển khai trên mạng lưới hệ thống của Trung tâm lưu ký sàn chứng khoán Nước Ta ( VSD ). Vào ngày thanh toán giao dịch, trên thông tin tài khoản của nhà đầu tư, số hạng mục sàn chứng khoán cơcấu được sửa chữa thay thế bằng số chứng từ quỹ ETF tương ứng ( trường hợp nhu yếu pháthành ) hoặc số chứng từ quỹ ETF được thay thế sửa chữa bằng số hạng mục sàn chứng khoán cơcấu tương ứng ( trường hợp nhu yếu mua lại ). 4.4.2. Thị trường thứ cấpViệc mua, bán chứng từ quỹ ETF được thực thi tương tự như như so với cổ phiếu, nhà đầu tư đặt lệnh tại công ty sàn chứng khoán nơi mình mở thông tin tài khoản và được công tychứng khoán gửi lệnh vào so khớp trên mạng lưới hệ thống của Sở Giao dịch Chứng khoán. Nhà góp vốn đầu tư theo dõi diễn biến thanh toán giao dịch chứng từ quỹ ETF trải qua bảng giátrực tuyến. Trang 17 / 22V ào ngày thanh toán giao dịch, nhà đầu tư phải giao dịch thanh toán tiền cho thanh toán giao dịch mua, và thanhtoán chứng từ quỹ ETF cho thanh toán giao dịch bán. 4.5. Một số ưu điểm và rủi ro đáng tiếc của Quỹ ETF4. 5.1. Ưu điểm của Quỹ ETFGiao dịch linh động : Nhà góp vốn đầu tư hoàn toàn có thể mua và bán trong giờ thanh toán giao dịch nhưmột cổ phiếu hay chứng từ quỹ thường thì, đặt lệnh trực tuyến, theo dõi giao dịchliên tục trong ngày … Tính minh bạch cao : Danh mục góp vốn đầu tư của Quỹ, NAV, số lượng ETFphát hành hoặc mua lại … được công bố hàng ngày. giá thành thấp, dễ tiếp cận. Có chính sách thanh toán giao dịch quỹ đóng và quỹ mở vàcơ hội thanh toán giao dịch Arbitrage ; chênh lệch giữa giá thị trường và NAV thấpĐa dạng hóa hạng mục góp vốn đầu tư và là công cụ phòng ngừa rủi ro đáng tiếc : Do quỹETF được cơ cấu tổ chức bởi một rổ cổ phiếu, việc nhà góp vốn đầu tư nắm giữ chứng từ quỹ ETF sẽgián tiếp nắm một rổ cổ phiếu có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF mô phỏngTăng tính mê hoặc cho đầu tư và chứng khoán thứ cấp. Trang 18 / 224.5.2. Một số rủi ro đáng tiếc của Quỹ ETFRủi ro thị trường : Rủi ro này phát sinh khi giá trị những gia tài của Quỹ cósự suy giảm từng phần hay hàng loạt trong một khoảng chừng thời hạn do ảnh hưởng tác động bởi nềnkinh tế hoặc những yếu tố không lường trước được. Điều này sẽ tác động ảnh hưởng tới hiệu quảcủa những khoản góp vốn đầu tư, từ đó tác động ảnh hưởng đến tác dụng hoạt động giải trí của Quỹ. Tính thanh khoản trên thị trường cơ sở. Điều này phát sinh rủi ro đáng tiếc đốivới nhà góp vốn đầu tư muốn mua hoặc bán chứng từ Quỹ ETF ngay trên sàn giao dịchnhưng không hề triển khai khi thanh khoản chứng từ quỹ thấp. Rủi ro chênh lệch giá chứng từ quỹ và giá trị gia tài ròng. Nguyênnhân hoàn toàn có thể là do sự biến đông của giá trị gia tài ròng của quỹ hoặc từ cung cầuchứng chỉ quỹ trên thị trường. Do đó, nhà đầu tư hoàn toàn có thể bị thiệt hai nếu mua chứngchỉ quỹ tại thời gian giá thị trường cao hơn NAV hoặc bán chứng từ quỹ tại thờiđiểm giá thị trường thấp hơn NAV.Rủi ro tỷ giá so với những quỹ ETF quốc tế. Trong trường hợp quỹETF được niêm yết ở thị trường quốc tế, còn rổ sàn chứng khoán cơ cấu tổ chức được niêmyết ở thị trường trong nước, nếu đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ, NAV cũnggiảm theo và nhà đầu tư phải gánh chịu mức lỗ này. Rủi ro pháp lý : Mỗi quỹ ETF sẽ chịu ràng buộc về pháp lý của những quốcgia mà tại đó nó niêm yết hay tiến hành những hoạt động giải trí góp vốn đầu tư. CHƯƠNG 5. NHỮNG ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ CỦA VIỆC PHÁT HÀNHCỔ PHIẾU QUỐC TẾKhi những chủ doanh nghiệp muốn lan rộng ra và tăng trưởng việc kinh doanh thương mại thì họ sẽtiến hành việc phát hành cổ phiếu quốc tế. Là một công cụ kêu gọi vốn thiết yếu, mỗicổ phiếu là đại diện thay mặt cho quyền sở hữu trong một công ty. Vì vậy việc phát hành cổphiếu quốc tế hoàn toàn có thể phân phối những quyền lợi đáng kể, cạnh bên đó, một vài bất lợi sẽphát sinh từ việc phát hành cổ phiếu. Trang 19 / 225.1. Ưu thế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tếTrước khi phát hành cổ phiếu quốc tế ( hay bất kể loại cổ phiếu nào ), những công tyđều thực thi việc điều tra và nghiên cứu thị trường để xác lập sự chăm sóc của công chúng. Những nghiên cứu và điều tra này được cho phép những công ty xác định lượng cổ phiếu sẽ phân phối. Ngoài ra, việc điều tra và nghiên cứu thị trường còn giúp ban quản trị Dự kiến được tác dụng tươngđối của việc chào bán. Việc phát hành cổ phiếu quốc tế mang lại rất nhiều quyền lợi trong đó có ba lợi íchchính. Đầu tiên, việc chào bán cổ phiếu giúp một công ty tăng vốn rất nhanh và công tycó thể sử dụng quỹ vốn này để góp vốn đầu tư vào việc nâng cấp cải tiến, trả nợ hoặc những khuôn khổ khác. Ngoài ra, không giống như những khoản vay, những công ty không cần phải hoàn trả quỹvốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu. Thứ hai, Tăng năng lực gọi vốn đầu cho những công ty ở những nước khác nhau, dovậy tận dụng lợi thế về cổ đông, quy mô đồng thời hạn chế rủi ro đáng tiếc. Thứ ba, đa dạng hoá quyền sở hữu, nâng cao vị thế và chứng minh và khẳng định được kỳ vọng, niềm tin của nhà đầu tư quốc tế so với những doanh nghiệp Nước Ta. Thu hút độingũ nhân viên cấp dưới giỏi, làm tăng chất lượng và độ đúng chuẩn của báo cáo giải trình kinh tế tài chính. 5.2. Những hạn chế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tếViệc phát hành cổ phiếu quốc tế cũng như những loại cổ phiếu khác cũng có nhữngbất lợi của nó. Bất lợi tiên phong là quyền sở hữu bị chia nhỏ ra, làm phân tán quyền sởhữu và hoàn toàn có thể làm mất quyền trấn áp công ty của những cổ đông sáng lập do hoạt độngthôn tín công ty. Các cổ đông sẽ có những tác động ảnh hưởng nhất định so với đời sống củacông ty. Và những chủ sở hữu nên quản trị việc hoạt động giải trí một cách ngặt nghèo vì điều nàythực sự là một bất lợi đáng kể. Trang 20 / 22B ất lợi khác của việc phát hành cổ phiếu quốc tế là rất tốn kém ngân sách. Việcnghiên cứu thị trường và quy trình phát hành cổ phiếu khá tốn kém so với những chủdoanh nghiệp ( phát hành cổ phiếu trong nước đã khó khăn vất vả nay lại phải tìm hiểu và khám phá ở môitrường trọn vẹn mới ). Tất nhiên, trong trường hợp chào bán cổ phiếu thành côngnhững ngân sách này sẽ được tịch thu một cách thuận tiện. Các ngân sách này là một phần củanhững rủi ro đáng tiếc mà những chủ doanh nghiệp phải chịu trong quy trình chào bán cổ phiếuquốc tế. Trang 21 / 22T ÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình Tài chính quốc tế, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCMNguồn tài liệu : http://www.world-exchanges.org/home/index.php/news/worldexchange-news/wfe-full-year-statistics-show-2015-global-equity-trading-volumes-rise55-as-volatility-boosts-activityNguồn tài liệu : http://kenhsinhvien.vn/topic/thi-truong-von-quoc-te.350175/Nguồn tài liệu : http://tailieu.vn/tag/thi-truong-co-phieu-quoc-te.htmlNguồn tài liệu : : https://voer.edu.vn/m/thi-truong-chung-khoan-phi-tap-trungotc/4004fc95Nguồn tài liệu : http://tailieu.vn/tag/nghiep-vu-giao-dich-chung-khoan.htmlNguồn tài liệu : https://ericforex.wordpress.com/kien-thuc-giao-dich/kien-thuc-tonghop/etf-la-gi-spdr-la-gi/Nguồn tài liệu : http://www.giacophieu.com/2015/04/etfs-quy-hoan-oi-danh-muc-bai1-tong.htmlNguồn tài liệu : http://flowmoney.vn/kien-thuc-chung-khoan/Nhung-dieu-canbiet/Nhung-quy-ETF-nao-dang-hoat-dong-o-TTCK-Viet-Nam-10/Trang 22 / 22

Xổ số miền Bắc