Tiêu chuẩn của sân tập lái xe ô tô hiện nay được quy định như thế nào? Phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu?


Cho tôi hỏi về Tiêu chuẩn của sân tập lái xe ô tô hiện nay được quy định như thế nào? Sân tập lái xe ô tô phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu? Mong được trả lời, tôi cảm ơn. Câu hỏi của anh Minh Nhật (Lâm Đồng).

Tiêu chuẩn của sân tập lái xe ô tô hiện nay được quy định như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) quy định:

Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo

..

3. Lưu lượng đào tạo được xác định trên cơ sở số phòng học, sân tập lái quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP. Cơ sở đào tạo phải đảm bảo số lượng học viên học thực hành đối với mỗi hạng giấy phép lái xe không được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái của cơ sở đào tạo

Theo đó, sân tập lái thực hiện theo quy định tại Nghị định 65/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 138/2018/NĐ-CP.

Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 138/2018/NĐ-CP có quy định điều kiện đối với sân tập lái xe của cơ sở đào tạo lái xe ô tô như sau:

– Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;

– Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định;

– Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng;

– Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;

– Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành;

– Diện tích tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.

Tiêu chuẩn của sân tập lái xe ô tô

Tiêu chuẩn của sân tập lái xe ô tô (Hình từ Internet)

Yêu cầu đối với phòng học chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 138/2018/NĐ-CP) có yêu cầu đối với phòng học chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô như sau:

– Hệ thống phòng học chuyên môn tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

– Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe;

– Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;

– Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường: Có mô hình cắt bỏ động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái;

– Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu…); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái…); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị mô phòng để đào tạo lái xe;

– Phòng học Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng;

– Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không rạn nứt, không trơn trượt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.

Quy định về điều kiện của xe ô tô tập lái như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP) quy định về điều kiện đối với xe ô tô tập lái như sau:

– Có xe tập lái các hạng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy lái;

– Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo.

Lưu ý rằng: Nghị định 70/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2022.