Tiểu luận Văn hóa doanh nghiệp: Khái niệm văn hóa doanh nghiệp, vai trò văn hóa doanh nghiệp, các dạng văn hóa doanh nghiệp, phân biệt văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây

Mục lục bài viết

Tóm tắt nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
MÔN: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

Đề tài 1:

KHÁI NIỆM VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,
VAI TRÒ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,

CÁC DẠNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP, PHÂN BIỆT VĂN HÓA

PHƯƠNG ĐÔNG VÀ VĂN
HÓA PHƯƠNG TÂY

GVHD : PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
Nhóm thực thiện : Nhóm 1
Lớp : Cao học QTKD Đêm 1, Đêm 2
Khóa : 21

TP.Hồ Chí Minh, năm SÁCH NHÓM 1

STT Họ và tên

1 Lê Huỳnh Lan Anh

2 Nguyễn Lộc Kim Bảo

3 Nguyễn Quốc Dũng

4 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

5 Đào Thị Kim Huyền

6 Huỳnh Nguyễn Thanh Lan

7 Nguyễn Thùy Liên

8 Nguyễn Thị Kim Thảo

9 Phạm Thị Hồng Trang

MỤC LỤC

PHẦN 1: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 1

1.1 Khái niệm văn hóa 1

1.2 Văn hóa doanh nghiệp 1

1.3 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp 2

1.4 Các dạng văn hóa doanh 3

1.4.1 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm 3

1.4.1.1 Văn hóa gia 3

1.4.1.2 Văn hóa tháp Eiffel 3

1.4.1.3. Văn hóa theo kiểu tên lửa được định hướng 3

1.4.1.4. Văn hóa lò ấp trứng: 4

1.4.2 Phân theo sự phân cấp quyền lực 4

1.4.2.1 Văn hóa nguyên tắc 4

1.4.2.2 Văn hóa quyền hạn 4

1.4.2.3 Văn hóa đồng 4

1.4.2.4 Văn hóa sáng tạo 4

1.4.3 Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và mối quan tâm đến

thành 4

1.4.3.1 Văn hóa kiểu lãnh đạm 4

1.4.3.2 Văn hóa kiểu chăm sóc 4

1.4.3.3 Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều 4

1.4.3.4 Văn hóa hợp 4

1.4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo 4

1.4.4.1 Văn hóa quyền lực 5

1.4.4.2 Văn hóa gương mẫu 5

1.4.4.3 Văn hóa nhiệm vụ 5

1.4.4.4 Văn hóa chấp nhận rủi 5

1.4.4.5 Văn hóa đề cao vai trò cá nhân 5

1.4.4.6 Văn hóa đề cao vai trò tập thể 5

1.4.5 Dạng văn hóa khác 5

1.4.5.1 Văn hóa bánh kem 5

1.4.5.2 Văn hóa bánh chưng 5

1.5 Cách phân loại văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên 6

1.5.1 Phân loại văn hóa doanh nghiệp của Harrison/ Handy 6

1.5.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Deal và Kennedy 7

1.5.3 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Quinn và McGrath 8

1.5.4 Các mô hình văn hóa doanh nghiệp của 9

1.5.4.1 Văn hóa tiến triển 9

1.5.4.2 Văn hóa nội sinh và văn hóa ngoại 10

1.5.5 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của 11

1.5.5.1 Văn hóa thích ứng 11

1.5.5.2 Văn hóa sứ mệnh 11

1.5.5.3 Văn hóa hòa 11

1.5.5.4 Văn hóa nhất quán 12

1.5.6 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Sethia và Klinow 12

1.5.6.1 Văn hóa thờ ơ 12

1.5.6.2 Văn hóa chu đáo 13

1.5.6.3 Văn hóa thử thách 13

1.5.6.4 Văn hóa hiệp lực 13

PHẦN 2: PHÂN BIỆT VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN 1: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm văn hóa

 Có rât nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Khái niệm văn hóa rất

rộng. Trong từ điển, văn hóa được định nghĩa là “ hành vi của những năng lực đạo đức

và tư duy phát triển, đặc biệt thông qua giáo dục”. Văn hóa cũng có một số định nghĩa

khác như theo Edoouard Herriot, một nhà văn nổi tiếng người Pháp thì “Văn hóa là cái

còn lại khi ta quên tất cả, là cái còn thiếu khi ta học tất cả”. Như vậy, văn hóa là một

bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được.

 Theo UNESCO : “Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện

mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng

đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội…Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật,

văn chương, mà cả những lối sống, những quyền cơ bản cuả con người, những hệ giá

trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”

 Theo Hồ Chí Minh: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài

người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, khoa học, tôn giáo,

văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở, và các

phương tiện, phương thức, những sáng tạo sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát

minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng

với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời

sống, và đòi hỏi sự sinh tồn.”

 “Văn hóa là tập hợp những giá trị, những ý niệm, n iềm tin truyền thống

được truyền lại và cùng chia sẻ trong một quốc gia. Văn hóa cũng là cách sống, những

nếp suy nghĩ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa có ý nghĩa khác nhau đối

với các dân tộc khác nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao gồm những chuẩn mực, giá trị,

tập quán v.v…” (GS-TS Ngô Đình Giao)

 “Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta đã quên tất cả, là cái vẫn còn

thiếu sau khi người ta đã học tất cả”.

1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

2

 Văn hóa doanh nghiệp – một khái niệm chưa từng có trong từ điển bách

khoa toàn thư Việt Nam, đó là một lĩnh vực mới được nghiên cứu trong vài thập kỷ trở

lại đây, nên các định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp còn rất khác nhau. Thời gian gần

đây, thuật ngữ “văn hóa doanh nghiệp” rất thường được sử dụng và phổ biến trong giới

doanh nhân và các nhà quản lý. Các doanh nghiệp bắt đầu chú trọng đến việc xây dựng

văn hóa cho mình. Tuy nhiên, “văn hóa doanh nghiệp là một trong những “khái niệm”

tương đối khó hiểu trong quản trị kinh doanh. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn

hóa doanh nghiệp.

 Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây

dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các

giá trị, các quan niệm, các niềm tin chủ đạo, các quy tắc, thói quen, các tập quán, truyền

thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và

hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục

đích; và hệ quả của nó là : văn hóa doanh nghiệp là tất cả những gì làm cho doanh

nghiệp này khác với một doanh nghiệp khác.

 Theo chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp nhỏ và vừa: “ Văn hóa

doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều

cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức, tạo thành nền móng sâu xa của doanh

 “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn,

thói quen, và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy

nhất đối với một tổ chức đã biết”.

1.3 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển

của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh

tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu.

 Ảnh hưởng tích cực

Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp, quy tụ

được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ đuợc sự đổi mới sáng tạo:

3

 Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một đặc

trưng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị cốt lõi,

các tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục,

giao tiếp…đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp

này với doanh nghiệp khác.

 Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp doanh

nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với doanh

nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả luơng cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân viên chỉ

trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm tốt, khuyến

khích họ phát triển.

 Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường văn

hoá làm v iệc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với doanh nghiệp

hơn.

 Ảnh hưởng tiêu cực

Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn

trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán, sẽ làm nhân viên sợ hãi,

thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ

lúc nào.

1.4 Các dạng văn hóa doanh nghiệp

1.4.1 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ

1.4.1.1 Văn hóa gia đình

Văn hóa định hướng quyền lực; nhấn mạnh đến thế bậc và có định hướng về cá

nhân.

1.4.1.2 Văn hóa tháp Eiffel

Văn hóa định hướng nguyên tắc; chú trọng đặc biệt vào thứ tự cấp bậc, và định

hướng về nhiệm vụ. Theo loại hình văn hóa này, công việc được xác định rõ ràng, nhân

viên biết rõ mình phải làm những gì, và mọi thứ được sắp xếp từ trên xuống.

1.4.1.3 Văn hóa theo kiểu tên lửa được định hướng

4

Văn hóa định hướng dự án; đề ra hướng và các thành viên tuân theo đó tự do

làm; chú trọng tới sự bình đẳng trong nơi làm việc và định hướng công việc.

1.4.1.4 Văn hóa lò ấp trứng

Văn hóa định hướng hoàn thành, khuyến khích mọi người làm việc, phát huy nỗ

lực của tập thể, nhấn mạnh vào sự bình đẳng và định hướng cá nhân.

1.4.2 Phân theo sự phân cấp quyền lực

1.4.2.1 Văn hóa nguyên tắc

Quản lý dựa vào công việc hơn là dựa vào phẩm chất cá nhân. Các quyết định

đưa ra trên cơ sở quy trình và hệ thống.

1.4.2.2 Văn hóa quyền hạn

Quản lý trên cơ sở quyền lực cá nhân lãnh đạo. Các quyết định dựa trên cơ sở

những gì lãnh đạo sẽ làm trong các tình huống tương tự.

1.4.2.3 Văn hóa đồng đội

Quản lý được coi như việc hành chính lặt vặt. Các quyết định được ban hành trên

cơ sở hợp tác lẫn nhau.

1.4.2.4 Văn hóa sáng tạo

Quản lý là việc tiếp tục giải quyết vấn đề. Các quyết định ban hành trên cơ sở tài

năng chuyên môn của các cá nhân.

1.4.3 Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và mối quan tâm đến

thành tích

1.4.3.1 Văn hóa kiểu lãnh đạm: Có rất ít mối quan tâm về cả con người lẫn

thành tích.

1.4.3.2 Văn hóa kiểu chăm sóc: Quan tâm cao độ tới con người nhưng ít

quan tâm đến thành tích.

1.4.3.3 Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều: Rất ít quan tâm đến con người mà quan

tâm nhiều đến thành tích.

1.4.3.4 Văn hóa hợp nhất: Kết hợp giữa sự quan tâm con người và thành

tích.

1.4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo

5

1.4.4.1 Văn hóa quyền lực: Thủ trưởng cơ quan nắm quyền lực hầu như

tuyệt đối.

1.4.4.2 Văn hóa gương mẫu: Vai trò chính của lãnh đạo trong mô hình này

là làm gương cho cấp dưới noi theo.

1.4.4.3 Văn hóa nhiệm vụ: Chức vụ trong tổ chức theo mô hình này dựa trên

nhiệm vụ được giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực

1.4.4.4 Văn hóa chấp nhận rủi ro: Người lãnh đạo khuyến khích các nhân

viên làm việc trong tinh thần sáng tạo, dám lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một

vấn đề theo định hướng phù hợp với quyền lợi chung của tổ chức khi chưa nhận được

chỉ thị trực tiếp từ cấp trên.

1.4.4.5 Văn hóa đề cao vai trò cá nhân: Vai trò của từng cá nhân tương đối

có tính tự trị cao. Người lãnh đạo khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo

cao vào mục tiêu chung của tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với

họ.

1.4.4.6 Văn hóa đề cao vai trò tập thể: Vai trò của người lãnh đạo được hòa

tan và chia sẻ cho một nhóm người.

1.4.5 Dạng văn hóa khác

1.4.5.1 Văn hóa bánh kem: Đây là một quan điểm của người Pháp, bánh

kem có nhiều tầng lớp với nhiều màu sắc khác nhau tượng trưng cho quan điểm lúc

khen lúc chê.

Ví dụ: Khen người giúp việc dọn dẹp, lau chùi nhà cửa sạch sẽ nhưng lại thêm

một ý là nếu những vết bẩn được lau chùi kỹ hơn thì sẽ tốt hơn.

1.4.5.2 Văn hóa bánh chưng: là người Việt Nam ai cũng hiểu và biết câu

đối: “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ, cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”- thể hiện

đầy đủ nét văn hóa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc. Và Bánh chưng là hương vị

không thể thiếu trong đời sống vật chất và tinh thần cũng như tinh thần tâm linh của

người Việt Nam. Bánh chưng được làm từ những nguyên liệu rất thông thường có sẵn

như : lá, gạo nếp, đậu xanh, thịt heo… để làm thành món ăn, mà trong đó đã gói ghém

cả một nền nông nghiệp lúa nước, mang ý nghĩa sâu xa để làm vật phẩm cúng tế tổ tiên,

6

đất trời, bánh chưng hình vuông tượng trưng cho đất, tạo nét văn hóa riêng của người

Việt – Văn Hóa Bánh Chưng.

1.5 Cách phân loại văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu

1.5.1 Phân loại văn hóa doanh nghiệp của Harrison/ Handy

Đặc điểm Điểm mạnh Điểm yếu

Văn

hóa

quyền

lực

– Chỉ có một trung tâm quyền lực

nằm ở vị trí trung tâm

– Rất ít quy tắc, hầu như không cần

các thủ tục hành chính

– Coi trọng kết quả hơn hình thức

Khả năng phản ứng

nhanh và linh hoạt

Chất lượng phụ

thuộc nhiều vào

năng lực của người

ở vị trí quyền lực và

khó phát triển ở quy

mô lớn

Văn

hóa

vai

trò

– Chuyên môn hóa cao theo chức

năng được phối hợp và kiểm soát

bởi những nhà quản lý cấp cao

– Đặc trưng bởi quy tắc, thủ tục, mô

tả công việc

Hiệu quả về chi phí

và sự ổn định trong

hoạt động

Cứng nhắc, trì trệ.

chậm phản ứng

trước những thay

đổi

Văn

hóa

công

việc

– Quyền lực được phân tán và được

quyết định bởi năng lực chuyên

môn chứ không phải bởi vị trí

trong tổ chức

– Thường xuất hiện khi mọi nỗ lực

của tổ chức tập trung vào hoàn

thành một dự án

Tính chủ động, linh

hoạt, thích ứng tốt

và đề cao năng lực

Tình trạng ngang

hàng giữa các quản

lý dẫn đến khó đạt

được hiệu quả quản

lý, khó phát triển

sâu về chuyên môn

và lệ thuộc chủ yếu

vào năng lực cá

nhân.

Văn

hóa

nhân

– Xuất hiện khi 1 nhóm người quyết

định tổ chức thành một tập thể

chứ không hoạt động riêng rẽ

– Mỗi người tự quyết định về công

Tính tự tủ và tự

quyết cao dành cho

mỗi cá nhân

Khả năng hợp tác

yếu, lỏng lẻo,

không hiệu quả về

quản lý và khai thác

7

việc của mình sử dụng nguồn lực

1.5.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Deal và Kennedy

Cách phân loại của Deal và Kennedy dựa trên hai tiêu thức về thị trường:

– Mức độ rủi ro gắn với các hoạt động của công ty

– Tốc độ công ty và nhân viên của họ nhận được phản ứng về các chiến lược và

quyết định của họ

Đặc điểm Loại tổ chức áp

dụng

Điểm mạnh Điểm yếu

Văn hóa

nam nhi

Coi trọng việc đặt

cá nhân dưới những

áp lực lớn và tốc độ

phản ứng

Đơn vị cảnh sát,

phòng phẫu thuật,

tư vấn quản lý

Phù hợp cho các tổ

chức hoạt động

trong môi trường

bất trắc, đòi hỏi sự

nhanh nhạy

Thiếu khả

năng hợp tác

Văn hóa

làm ra

làm,

chơi ra

chơi

Quyền ra quyết

định phân bổ cho

nhiều người quản lý

trung gian

Công ty kinh

doanh máy tính,

bất động sản, cửa

hàng ăn uống

Khuyến thích thi

đua

Dễ dẫn đến

động cơ sai,

thực dụng,

thiển cận và

xu thế phiến

diện

Văn hóa

phó thác

Quyết định tập

trung ở cấp cao

Hãng hàng không,

công ty dầu lửa…

Tạo ra đột phá về

chất lượng và sáng

tạo về chuyên môn

Phản ứng

chậm

Văn hóa

quy

trình

Nhân viên làm việc

theo quy trình nhất

định

Ngân hàng, công

ty bảo hiểm…

Có hiệu lực khi xử

lý công việc trong

môi trường ổn định

Không có

khả năng

thích ứng,

thiếu sáng

tạo

8

1.5.3 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Quinn và McGrath

Quinn và McGrath phân loại văn hóa doanh nghiệp dựa trên đặc trưng của quá

trình trao đổi thông tin.

Đặc điểm Sự ủy thác/ phân

quyến

Cơ sở đánh giá

kết quả lao động

Điểm mạnh

Văn hóa

kinh tế/

Văn hóa

thị

trường

Được thiết lập để

theo đuổi mục tiêu

năng suất và hiệu quả

Phong cách lãnh đạo

là chỉ đạo và tập

trung hoàn thành mục

tiêu

Quyền lực ủy thác

dựa vào năng lực

Dựa vào sản phẩm

hữu hình

Sự tự giác của

người lao động là

do được khích lệ

và đảm bảo bởi

những cam kết

trong hợp đồng

Sự hăng hái,

chuyên cần

và nhiều

sáng kiến

của người

lao động

Văn hóa

triết lý/

văn hóa

đặc thù

Thể hiện những

chuẩn mực được ưu

tiên trong việc thể

hiện một công việc

Các quyết định mang

tính tập thể

Quyền hạn được

giao phó trên cơ sở

uy tín và quyền lực

cần thiết để hoàn

thành công việc

Dựa vào sự nỗ lực,

cố gắng khi thể

hiện công việc

Thể hiện

khả năng

thích ứng,

tính tự chủ

của người

lao động.

Văn hóa

đồng

thuận/

Văn hóa

phường

hội

Xuất hiện ở những tổ

chức muốn duy trì

tinh thần tập thể, tình

đoàn kết và tình thân

ái.

Quyền lực có thể

được trao cho bất

kỳ thành viên nào,

quyền lực thực tế

được thực thi dựa

vào vị thế phi chính

thức

Dựa vào mối quan

hệ của họ đối với

những người khác

và sự bày tỏ lòng

trung thành với tổ

chức

Tình thân

ái, tính công

bằng và sự

bình đẳng

Văn hóa

thứ bậc

Xuất hiện khi tổ chức

muốn đảm bảo thực

Quyền hạn được

giao phó dựa vào

Dựa trên những

tiêu chí chính thức

Tính quy

cu, logic,

9

thi quy chế, duy trì

tình trạng ổn định

quy chế và quyền

lực được thể hiện ở

những người có

kiến thức kỹ thuật

rộng

đã thống nhất và

việc tôn trọng

những giá trị cần

giữ gìn.

trật tự và kỷ

luật

1.5.4 Các mô hình văn hóa doanh nghiệp của Scholz

Cách tiếp cận của Scholz đối với văn hóa doanh nghiệp là tìm mối liên hệ giữa

văn hóa tổ chức với chiến lược hoạt động. Từ những phát hiện của mình, Scholz (1987)

đã khái quát các mô hình văn hóa tổ chức của các công ty thành 3 nhóm: tiến triển nội sinh và ngoại sinh

1.5.4.1 Văn hóa tiến triển

Văn hóa tiến triển là những trường hợp chúng thay đổi liên tục theo thời gian.

Phân loại (dựa trên cơ sở lý thuyết quản trị chiến lược): gồm 5 loại

+ Văn hóa tiến triển ổn định (stable)

+ Văn hóa tiến triển phản ứng

+ Văn hóa tiến triển dự phòng

+ Văn hóa tiến triển tranh thủ

+ Văn hóa tiến triển sáng tạo

Những hình thức văn hóa thuộc dạng này thường tôn trọng nhân cách riêng, coi

trọng thời gian, chấp nhận thử thách, theo đuổi triết lý và thích nghi với sự thay đổi.

ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC KIỂU VĂN HÓA TIẾN TRIỂN

Các dạng

văn hóa

Thiên hướng trong cách ứng xử vấn đề

Nhân cách Thời gian Thử thách Triết lý Thay đổi

Ổn định Khép kín Hoài cổ
Không mạo

hiểm

Đừng làm

lắm chuyện

Không chấp

nhận thay

đổi

Phản ứng Khép kín Thực tế

Chấp nhận

rủi ro tối

thiểu

Ném chuột

sợ bể bình

bông

Thay đổi ở

mức tối thiểu

10

Dự phòng

Vừa khép

kín vừa cởi

mở

Thực tế
Chấp nhận

rủi ro đã biết

Hãy chuẩn bị

sẵn sàng

Chấp nhận ở

mức tăng

dần

Tranh thủ Cởi mở

Thực tế và

có hoài

bão

Rủi ro cao,

lợi ích phải

cao

Luôn có mặt

ở nơi có việc

Chấp nhận

thay đổi triệt

để

Sáng tạo Cởi mở Hoài bão

Thích những

thử thách

mới

Hãy sáng tạo

ra tương lai

Tìm cách

thay đổi thật

độc đáo

1.5.4.2 Văn hóa nội sinh và văn hóa ngoại sinh

 Văn hóa nội sinh là những trường hợp các nhân tố bên trong có ảnh hưởng

quyết định đến văn hóa tổ chức.

 Qua việc tìm cách diễn đạt những ý tưởng hiện hành về sự vận động bên

trong cấu trúc tổ chức, Scholz tìm cách phân biệt các văn hóa tổ chức theo mức độ “tập

quán” của công việc, tiêu chuẩn hóa, yêu cầu về trình độ kỹ năng và sự đa dạng của các

trường hợp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Theo cách đó, Scholz chia văn hóa nội

sinh thành ba dạng: văn hóa sản xuất văn hóa hình thành

và văn hóa chuyên nghiệp

ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC KIỂU VĂN HÓA NỘI SINH

Các dạng

văn hóa

Đặc điểm về các khía cạnh

Tính tập

quán

Tiêu chuẩn

hóa

Yêu cầu về kỹ

năng
Quyền sở hữu trí tuệ

Sản xuất Cao Cao Thấp Yếu

Hành chính Trung bình Trung bình Trung bình
Phụ thuộc vị trí trong

cơ cấu tổ chức

Chuyên

nghiệp
Thấp Thấp Cao

Phụ thuộc vào nhân

cách, năng lực, kiến

thức

11

 Văn hóa ngoại sinh là những trường hợp các nhân tố của môi trường bên

ngoài có ảnh hưởng quyết định đến văn hóa tổ chức. Cách phân chia của Scholz về văn

hóa ngoại s inh là sự kế thừa những nghiên cứu và cách phân loại của Deal và Kenndy

đã nói ở trên.

1.5.5 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Daft

Dựa vào những đặc trưng về môi trường và chiến lược, Daft đã chia văn hóa

doanh nghiệp thành bốn dạng là: thích ứng sứ mệnh hòa nhập và nhất quán

1.5.5.1 Văn hóa thích ứng

 Văn hóa thích ứng được đặc trưng bởi chiến lược chú trọng đến môi trường

bên ngoài (hướng ngoại) để đạt được tính mềm dẻo và dễ thay đổi nhằm phù hợp với

yêu cầu của môi trường.

 Văn hóa thích ứng nhấn mạnh đến những chuẩn mực, niềm tin có tác dụng

tăng cường năng lực tự phát hiện, xử lý và chuyển hóa những tín hiệu từ môi trường

bên ngoài vào các hành vi thích ứng của tổ chức. Loại hình doanh nghiệp này có thể

cần có khả năng điều chỉnh cơ cấu hay thích nghi với những yêu cầu cơ bản về hoàn

cảnh và cách thức hành động của các công việc mới.

Ví dụ: công ty quảng cáo, công ty điện tử, công ty mỹ phẩm, … bởi chúng cần

có đủ sự nhạy cảm để nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

1.5.5.2 Văn hóa sứ mệnh

 Những tổ chức quan tâm đến việc đáp ứng những đòi hỏi của môi trường bên

ngoài nhưng không cần thiết phải có những thay đổi nhanh được coi là phù hợp với văn

hóa sứ mệnh.

 Văn hóa sứ mệnh rất coi trọng việc hòa đồng về sứ mệnh chung của tổ chức.

Sứ mệnh chung làm cho công việc của mỗi thành viên trong tổ chức trở nên có ý nghĩa

hơn so với những gì thể hiện trong các bảng mô tả công việc và trách nhiệm của họ.

Người lao động hiểu kỹ hơn và có định hướng rõ hơn về vai trò và sứ mệnh của họ

trong tổ chức. Những người lãnh đạo tổ chức định hướng hành vi của họ bằng cách chỉ

rõ mục tiêu tương lai mong muốn và làm cho nó có ý nghĩa đối với tất cả mọi người.

1.5.5.3 Văn hóa hòa nhập

12

 Văn hóa hòa nhập đặt trọng tâm chủ yếu vào việc lôi cuốn sự tham gia của

các thành viên trong tổ chức để đáp lại sự thay đổi nhanh của môi trường bên ngoài.

Văn hóa hòa nhập thường tập trung vào việc quan tâm đến nhu cầu của người lao động

và coi đó là cách thức để đạt kết quả lao động cao. Việc người lao động tham gia nhiệt

tình và cuốn hút có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm và tinh thần làm chủ, nhờ

đó họ thành công một cách có ý thức và tự giác hơn trong các công việc của tổ chức.

Ví dụ: Công ty Ben & Jerry’s Homemade, Inc. là một ví dụ điển hình. Giá trị

được coi là quan trọng bậc nhất ở công ty là “quan tâm đến người lao động”. Bằng cách

này, công ty có khả năng ứng phó được những sức ép cạnh tranh và thị trường thay đổi.

1.5.5.4 Văn hóa nhất quán

 Văn hóa nhất quán hướng trọng tâm vào những vấn đề bên trong tổ chức và

vào việc kiên trì xây dựng và gìn giữ một môi trường ổn định. Những tổ chức áp dụng

triết lý này thường cổ vũ cho việc vận dụng một phương pháp có hệ thống, bài bản, nhất

quán trong các hoạt động. Các chính sách và biện pháp được soạn thảo nhằm củng cố

thêm triết lý “truyền thống”. Sự nhiệt tình của mỗi thành viên chỉ được xếp ở vị trí thứ

yếu, tuy nhiên, điểm yếu này của tổ chức được cân bằng bởi mức độ nhất quán, đồng

thuận và hợp tác giữa các thành viên. Sức mạnh của tổ chức được tạo ra từ sự hòa đồng

và hiệu quả.

 Nền văn hóa nhất quán rất thích hợp với một công ty bảo hiểm do nó tạo ra

niềm tin về sự nhất quán trong việc thể hiện các chính sách đã cam kết.

1.5.6 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Sethia và Klinow

Xét văn hóa doanh nghiệp theo hai phương diện: mối quan tâm đến con người và

mối quan tâm đến kết quả lao động (kết quả thể hiện công việc). Sethia và Klinow phân

văn hóa doanh nghiệp thành bốn nhóm: thờ ơ chu đáo (caring), thử thách và hiệp lực

1.5.6.1 Văn hóa thờ ơ

 Văn hóa thờ ơ được đặc trưng bởi mức độ quan tâm chỉ ở mức tối thiểu của

các thành viên trong tổ chức đến những người khác, đến kết quả thể hiện công việc và

đến việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức.

13

 Trong những đơn vị có văn hóa doanh nghiệp kiểu này, mỗi người đều chỉ

quan tâm đến lợi ích bản thân. Xu thế này có thể xuất hiện ở mọi tổ chức, do những

chính sách và biện pháp quản lý thiếu thận trọng dẫn đến mâu thuẫn lợi ích giữa người

lao động, trong khi các quyết định và giải pháp được lựa chọn lại tỏ ra thiếu hiệu lực

trong việc giải quyết mâu thuẫn.

Ví dụ: Tạp chí Wall Street Journal báo cáo rằng có 325 công ty phép trên 75%

người lao động có thâm niên được hưởng chế độ hưu trí. Bãi bỏ những nghi thức đơn

giản trước đây, như: tặng đồng hồ, nhẫn kỷ niệm hay thiếp chúc mừng sinh nhật và thay

bằng tiền thưởng. Hậu quả là những người công tác lâu năm bị coi là những người lạc

hậu, kém năng lực, bất kể những đóng góp trước đây của họ. Thái độ này thể hiện sự

thờ ơ của công ty.

1.5.6.2 Văn hóa chu đáo

Văn hóa chu đáo được phản ánh thông qua sự quan tâm, săn sóc đáng kể đối với

mọi thành viên trong tổ chức về đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện lao động, …;

trong khi đó lại tỏ ra ít quan tâm đến kết quả thể hiện nghĩa vụ.

Ví dụ: Southwest Airlines (SWA) là một công ty nổi tiếng nhiều năm về sự quan

tâm và chu đáo dành cho nhân viên. Nhân viên rất trung thành và gắn bó với công ty.

Kết quả là, theo tạp chí Air Travel Consumer Report của Bộ Giao Thông Vận tải (Mỹ),

trong 9 năm khảo sát, SWA là công ty nhận ít lời khiếu nại của hành khách nhất.

1.5.6.3 Văn hóa thử thách

Văn hóa thử thách quan tâm rất ít đến khía cạnh con người, chủ yếu tập trung

vào kết quả thực hiện công việc. Kết quả công tác, năng suất luôn được đề cao. Trong

văn hóa doanh nghiệp dạng này, lợi ích tổ chức được ưu tiên hơn so với lợi ích cá nhân.

Ví dụ: United Parcel Service (UPS) luôn nhấn mạnh đến những thách thức. Để

đấu tranh với thái độ thờ ơ, thiếu thiện ý của nhiều người quản lý, UPS đã đưa ra một

chương trình 4 tuần phục vụ cộng đồng cho cán bộ chủ chốt: xây dựng công trình công

cộng, chăm sóc trẻ vị thành niên, giúp đỡ người vô gia cư, … Nhờ đó, nhiều người

quản lý nhận thấy rằng họ hiểu và thông cảm hơn với những công việc và khó khăn mà

nhân viên phải đương đầu sau giờ làm việc và trong việc gia đình.

1.5.6.4 Văn hóa hiệp lực

14

Văn hóa hiệp lực kết hợp sự quan tâm về con người và công việc. Trong một tổ

chức có văn hóa hiệp lực, con người không thuần túy là những bộ phận, chi tiết trong

một cỗ máy tổ chức, mà họ còn được quan tâm và tạo điều kiện để thể hiện năng lực

của mình trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.

Ví dụ: Johnson & Johnson là một trong những công ty được thừa nhận là có văn

hóa doanh nghiệp mang tính chất hiệp lực. Con người trong công ty được coi trọng và

văn hóa doanh nghiệp đã tạo nên bầu không khí chân tình, hợp tác giữa các thành viên.

Kết quả là công ty đã tạo nên danh tiếng rất tốt trước xã hội.

15

PHẦN 2: PHÂN BIỆT VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG VÀ

PHƯƠNG TÂY

Sự khác biệt giữa 2 nền văn hóa phương Đông và phương Tây luôn là một đề tài

thú vị. Mặc dù vấn đề toàn cầu hóa đang từng bước ảnh hưởng đến mọi mặt của cuộc

sống, nhưng không vì thế mà đặc trưng của những nền văn hóa này dần bị hòa tan vào

nhau. Lưu Dương là một nữ họa sĩ người Trung Quốc từng có cơ hội được học tập và

sinh sống nhiều năm tại Đức đã truyền tải thông điệp về sự khác biệt giữa 2 nền văn

hóa này thông qua triển lãm tranh “East meets West” – Đông Tây tương ngộ.

STT Văn hóa phương Tây Văn hóa phương Đông

1 Cách

trình

bày

vấn đề

Ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề dài dòng, vòng vo

2 Lối

sống

Thường tự lập, sống tách biệt một

mình, cô đơn

Người phương Đông sống theo

tập thể (bầy đàn), một cuộc sống

trong đó không chỉ có bản thân,

mà còn cần cộng đồng

16

3 Thời

gian

Ưa đúng giờ, tôn trọng lịch hẹn

(không co kéo thời gian), họ coi

việc đến trễ là điều tối kị.

Hay co kéo thời gian, không tôn

trọng lịch hẹn.

4 Xếp

hàng

Xếp hàng trật tự, không chen lấn. Ở một số nước phương Đông,

việc xếp hàng ở nơi công cộng

khá lộn xộn, không theo trật tự,

hay chen lấn

17

5 Cái tôi

(chịu

trách

nhiệm)

Lớn: chịu trách nhiệm rất cao trước

quyết định của mình chứ không đổ

lỗi cho ai

Bé: hay biện minh và thường đổ

thừa tại trời, tại số và tại những

cái khác, khó khăn trong việc

nhận lãnh trách nhiệm.

6 Khu

công

cộng

Cố gắng nói nhỏ để không làm ảnh

hưởng đến người khác, cũng như

để người khác không làm ảnh

hưởng đến mình

Nói chuyện ồn ào

18

7 Phố vào

ngày

cuối

tuần

Thường ở nhà cùng gia đình hoặc

đi chơi xa, ít khi đ i ra phố nên phố

phường ít người

Thường đi ra đường nên phố

phường đông đúc

8 Sếp Nhỏ: sếp như nhân viên To: Đầy uy quyền, gọi thì nhân

viên “dạ”, bảo thì nhân viên

“vâng”

19

9 Giao

tiếp

Quan hệ không phức tạp, thường

quyết định chỉ dựa trên mối quan

hệ cá nhân giữa 2 người hoặc một

vài người khác có ảnh hưởng tới họ

Dựa trên mối quan hệ phức tạp

“đánh chó phải nể mặt chủ” và

thường quyết định dựa trên mối

quan hệ của rất nhiều người khác

liên quan giữa 2 người

10 Trẻ

em

Được xem như mọi người Được quản lý, kèm cặp và là tâm

điểm của sự chú ý và chăm sóc

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Đỗ Thị Phi Hoài, Văn hóa doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính Hà Nội,

2009.

2.

3.

Xổ số miền Bắc