Từ vựng học « TRANG CHUYÊN NGÔN NGỮ HỌC

Lê Đình Tư
(Trích từ: Lê Đình Tư & Vũ Ngọc Cân. Nhập môn ngôn ngữ học. Hà Nội, 2009)

Ngôn ngữ là một hiện tượng kỳ lạ phức tạp và đa diện. Do vậy, trách nhiệm của ngôn ngữ học cũng rất là phức tạp và khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu của nó rất to lớn. Để triển khai được những trách nhiệm to lớn đó, ngôn ngữ học được chia ra thành những ngành trình độ hẹp hơn có trách nhiệm nghiên cứu và điều tra một Lever nhất định của ngôn từ. Đó là những bộ môn của ngôn ngữ học. Cụ thể, ngôn ngữ học được chia ra thành :

1. Ngữ âm học: Là bộ môn nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ. Trong ngôn ngữ học hiện đại, người ta còn phân biệt hai ngành nghiên cứu cấp độ thấp nhất của ngôn ngữ, đó là:

– Ngữ âm họcc: Là bộ môn có nhiệm vụ nghiên cứu những âm cụ thể của lời nói, tức là nghiên cứu mặt vật lý và sinh học của các âm trong ngôn ngữ.

– Âm vị học : Là bộ môn điều tra và nghiên cứu công dụng của những âm, tức là nghiên cứu và điều tra mặt xã hội của những âm trong những ngôn từ đơn cử. Nhiệm vụ đa phần của âm vị học là xác lập mạng lưới hệ thống những đơn vị chức năng có công dụng khu biệt ( âm vị ) của ngôn từ, cũng như đặc thù, tính năng và quan hệ lẫn nhau của chúng trong mạng lưới hệ thống ngôn từ .

2. Từ vựng học: Là bộ môn nghiên cứu về hệ thống từ vựng của ngôn ngữ. Nhiệm vụ của nó là xác định các đơn vị từ vựng của ngôn ngữ : từ và các đơn vị tương đương từ, cũng như các mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị đó.

Trong từ vựng học, người ta lại phân ra những chuyên ngành hẹp hơn, đó là :

– Cấu tạo từ (hay còn gọi là từ pháp học): Là bộ môn nghiên cứu cấu tạo của từ để xác định các cách thức tạo từ mới của các ngôn ngữ.

– Ngữ nghĩa-từ vựng học : Là bộ môn điều tra và nghiên cứu về nghĩa của những đơn vị chức năng từ vựng, sự đổi khác và những phương pháp biến hóa ý nghĩa của những đơn vị chức năng từ vựng. Ngoài ra, nó còn nghiên cứu và điều tra những mối quan hệ về nghĩa giữa những đơn vị chức năng từ vựng trong mạng lưới hệ thống ngôn từ .

– Từ nguyên học: Là bộ môn nghiên cứu về nguồn gốc và lịch sử phát triển của các đơn vị từ vựng.
– Từ điển học: Là bộ môn có nhiệm vụ nghiên cứu những nguyên tắc biên soạn, và biên soạn các loại từ điển.
– Danh học: Là bộ môn nghiên cứu về các tên riêng trong ngôn ngữ.

3. Ngữ pháp học: Là bộ môn có nhiệm vụ nghiên cứu về hệ thống các phương tiện ngôn ngữ và các quy tắc dùng để tổng hợp các đơn vị từ vựng thành những đơn vị lớn hơn (cụm từ và câu). Trong ngữ pháp học, người ta phải phân ra hai bộ môn hẹp hơn đó là:

– Hình thái học: Là bộ môn nghiên cứu về cấu tạo hình thái của từ, các quy tắc cấu tạo hình thái và biến đổi hình thái của từ cũng như đặc trưng ngữ pháp của từ. Đối với các ngôn ngữ không biến hình, người ta có xu hướng sử dụng thuật ngữ “từ pháp học” để thay cho thuật ngữ “hình thái học”. Trong thực tế, từ pháp học không chỉ nghiên cứu các đặc trưng ngữ pháp của từ mà còn nghiên cứu cả vấn đề cấu tạo từ mới.
– Cú pháp học: Là bộ môn nghiên cứu về các quy tắc kết hợp các đơn vị từ vựng thành những đơn vị lớn hơn: cụm từ và câu.

4. Phong cách học: Là bộ môn nghiên cứu các cách thức vận dụng những phương tiện ngôn ngữ (các yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) trong các hoạt động giao tiếp khác nhau nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp mong muốn. Nhiệm vụ của phong cách học là nghiên cứu các biến thể chức năng của ngôn ngữ – các phong cách ngôn ngữ. Đó có thể là những phong cách có tính xã hội mà về đại thể được hình thành trên cơ sở những quy định hoặc thói quen truyền thống chung nên ít nhiều có tính khuôn mẫu, ví dụ: phong cách chớnh luận-báo chí, phong cách hành chính, phong cách khoa học, song cũng có thể là những phong cách mang tính cá nhân, biểu hiện ở những sáng tạo riêng của các cá nhân trong việc vận dụng các phương tiện ngôn ngữ, ví dụ như phong cách riêng của các nhà văn, nhà thơ, hay các thủ lĩnh, lãnh tụ, v. v…

Trên đây là bức tranh chung của những bộ môn ngôn ngữ học truyền thống lịch sử. Ngày nay, bức tranh này đã biến hóa nhiều, đặc biệt quan trọng là đã hình thành nhiều nghành điều tra và nghiên cứu trung gian, như ngôn từ xã hội học, ngôn từ tâm lí học, ngôn ngữ học tri nhận …
_________________________________________________

Source: https://mix166.vn
Category: Thuật Ngữ

Xổ số miền Bắc