12 Cung Hoàng Đạo – Giải mã tính cách, Tình yêu, Nghề Nghiệp

Cung hoàng đạo được nghiên cứu ra bởi các nhà chiêm tinh học của Babylon cổ đại, từ những năm 1645 trước Công nguyên.

12 cung hoàng đạo tương ứng với 12 chòm sao hoàng đạo và tạo nên 12 cá tính hoàn toàn riêng biệt. Cung hoàng đạo sẽ được quyết định theo ngày sinh của mỗi người, và dựa vào đó, bạn có thể đoán được vận mệnh, cùng một số khía cạnh ảnh hưởng đến cuộc sống như sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe, tiền tài, hôn nhân, phong cách sống…

Mặt Trời – đại diện cho sức mạnh, quyền lực và vị thế của một bậc quân vương, sở hữu năng lượng dồi dào và sự quyến rũ mê người.

Cá tính mạnh mẽ, tích cực, sáng tạo và giàu lòng nhân ái. Lòng dũng cảm chính là bản chất của người cung Sư Tử.

yêu thích ngôi nhà có nhiều đồ giá trị, sự tự do.

biểu hiện cho những người có tổ chức

Chiêm tinh học phương Tây là sự tiếp nối trực tiếp của chiêm tinh học thời Hy Lạp hóa được Ptolemy ghi lại vào thế kỷ thứ 2. Chiêm tinh học thời Hy Lạp hóa lại một phần dựa trên các khái niệm từ truyền thống Babylon. Cụ thể, việc phân chia Hoàng Đạo thành mười hai phần bằng nhau là một cấu trúc khái niệm của Babylon.

Phân cực và bốn nguyên tố

Cực tính

Nguyên tố

Biểu tượng

Từ khóa

Cung

Dương (Nam)

(Thể hiện)

Lửa

20x20px[liên kết hỏng]

Nhiệt tình, nỗ lực thể hiện bản thân, niềm tin

Bạch Dương, Sư Tử, Nhân Mã

Khí

20x20px[liên kết hỏng]

Giao tiếp, xã hội hóa, khái niệm hóa

Song Tử, Thiên Bình, Bảo Bình

Âm (Nữ)

(Kiềm chế)

Đất

20x20px[liên kết hỏng]

Thực tiễn, thận trọng, thế giới vật chất

Kim Ngưu, Xử Nữ, Ma Kết

Nước

20x20px[liên kết hỏng]

Cảm xúc, đồng cảm, nhạy cảm

Cự Giải, Thiên Yết, Song Ngư

Ba tính chất

Mỗi nguyên tố trong số bốn nguyên tố cổ điển biểu hiện thông qua ba tính chất: Tiên phong, Kiên định và Linh hoạt.Vì mỗi tính chất bao gồm bốn cung, nó còn được gọi là Tứ cung

Tính chất

Biểu tượng 

Từ khóa

Cung

Tiên phong

20x20px[liên kết hỏng]

Hành động, năng động, chủ động, tác động lớn

Bạch Dương, Cự Giải, Thiên Bình, Ma Kết

Kiên định

20x20px[liên kết hỏng]

Chống lại sự thay đổi, sức mạnh ý chí lớn, không linh hoạt

Kim Ngưu, Sư Tử, Thiên Yết, Bảo Bình

Linh hoạt

20x20px[liên kết hỏng]

Khả năng thích ứng, linh hoạt, tháo vát

Song Tử, Xử Nữ, Nhân Mã, Song Ngư

Sự kết hợp giữa các nguyên tố và các tính chất tạo ra đặc tính cung cơ bản. Chẳng hạn, Ma Kết là một cung Đất, nghĩa là nó liên quan đến hành động (tính chất Tiên phong) trong thế giới vật chất (nguyên tố Đất).Bảng sau đây cho thấy mười hai kết hợp giữa các nguyên tố và tính chất.

 

Nguyên tố

Lửa

Đất

Khí

Nước

Tiên phong

Bạch Dương

Ma Kết

Thiên Bình

Cự Giải

Kiên định

Sư Tử

Kim Ngưu

Bảo Bình

Thiên Yết

Linh hoạt

Nhân Mã

Xử Nữ

Song Tử

Song Ngư

Bảng thời gian

Bảng dưới đây cho thấy cả quyền cai trị truyền thống lẫn hiện đại.

Mỗi cung đều có đối lập, nghĩa là có sáu cặp đối lập. Các nguyên tố Lửa và Khí đối lập nhau và các nguyên tố Đất và Nước đối lập nhau.Cung mùa xuân đối lập với cung mùa thu, và cung mùa đông đối lập với cung mùa hè.

  • Bạch Dương đối lập với Thiên Bình
  • Cự Giải đối lập với Ma Kết
  • Song Tử đối lập với Nhân Mã
  • Song Ngư đối lập với Xử Nữ
  • Kim Ngưu đối lập với Thiên Yết
  • Sư Tử đối lập với Bảo Bình

Phẩm giá và bất lợi, đắc địa và suy thoái

Phẩm giá và Bất lợi:  Một hành tinh được củng cố hoặc tôn lên (có phẩm giá) nếu nó nằm trong cung mà nó cai trị. Nói cách khác, nó được cho là thực hiện Quyền cai trị cung đó.

Đắc địa và Suy thoái: Đắc địa biểu hiện một mức độ phẩm giá hơi phóng đại so với Cai trị. Đắc địa được coi là mang lại cho hành tinh (hoặc những gì nó biểu thị trong biểu đồ giờ) phẩm giá, với phép ẩn dụ như một vị khách danh dự – người là trung tâm của sự chú ý nhưng khả năng hành động của họ bị hạn chế. Ví dụ về các hành tinh trong Đắc địa của chúng là: Sao Thổ (Thiên Bình), Mặt trời (Bạch Dương), Sao Kim (Song Ngư), Mặt trăng (Kim Ngưu), Sao Thủy (Xử Nữ, mặc dù một số không đồng ý với phân loại này), Sao Hỏa (Ma Kết), Sao Mộc (Cự Giải).

Bảng sau đây tóm tắt các vị trí được mô tả ở trên:

Hành tinh (Biểu tượng)

Phẩm giá

Bất lợi

Đắc địa

Suy thoái

Mặt trời (Mặt trời)

Sư Tử

Bảo Bình

Bạch Dương

Thiên Bình

Mặt trăng (Trăng khuyết)

Cự Giải

Ma Kết

Kim Ngưu

Thiên Yết

Sao Thủy (Sao Thủy)

Song Tử và Xử Nữ

Nhân Mã và Song Ngư

Xử Nữ

Song Ngư

Sao Kim (Sao Kim)

Thiên Bình và Kim Ngưu

Bạch Dương và Thiên Yết

Song Ngư

Xử Nữ

Sao Hỏa (Sao Hỏa)

Bạch Dương và Thiên Yết

Thiên Bình và Kim Ngưu

Ma Kết

Cự Giải

Sao Mộc (Sao Mộc)

Nhân Mã và Song Ngư

Song Tử và Xử Nữ

Cự Giải

Ma Kết

Sao Thổ (Sao Thổ)

Ma Kết và Bảo Bình

Cự Giải và Sư Tử

Thiên Bình

Bạch Dương

Trái Đất (Trái Đất)

Xử Nữ

Thiên Yết

Sư Tử

Cự Giải

Các kiểu phân loại khác

Mỗi cung có thể được chia thành ba khu vực 10° được gọi là Góc thập phân hoặc decan, và những ý tưởng này không được sự dụng nữa. Góc thập phân đầu tiên được cho là rõ ràng nhất về bản chất của chính nó và được cai trị bởi hành tinh cai trị cung.[33] Góc thập phân tiếp theo được cai trị thứ cấp bởi hành tinh cai trị cung tiếp theo trong cùng Tam cung. Góc thập phân cuối cùng được cai trị thứ cấp bởi hành tinh kế tiếp theo thứ tự trong cùng Tam cung.

  • Mùa đông là khi ánh sáng ban ngày tăng và có nhiều bóng tối hơn ánh sáng ban ngày.
  • Mùa xuân là khi ánh sáng ban ngày tăng và có nhiều ánh sáng ban ngày hơn bóng tối.
  • Mùa hè là khi bóng tối đang gia tăng và có nhiều ánh sáng ban ngày hơn bóng tối.
  • Mùa thu là khi bóng tối đang tăng và có nhiều bóng tối hơn ánh sáng ban ngày.

Chiêm tinh học Ấn Độ

Trong chiêm tinh học Ấn Độ, có năm yếu tố: lửa, đất, không khí, nước và ether. Người cai trị lửa là sao Hỏa, trong khi sao Thủy thuộc về Trái đất, sao Thổ thuộc không khí, sao Kim thuộc nước và sao Mộc thuộc ether.

Chiêm tinh học Jyotish công nhận mười hai cung hoàng đạo (Rāśi), tương ứng với những dấu hiệu trong chiêm tinh học phương Tây. Mối quan hệ của các tia với các phần tử là giống nhau trong hai hệ thống.

Nakshatra (Devanagari: नक्षत्र, tiếng Phạn: nakshatra, từ naksha- ‘bản đồ’, và tra- ‘bảo vệ’), hoặc biệt thự mặt trăng, là một trong 27 đơn vị của bầu trời được xác định bởi các ngôi sao nổi bật, được sử dụng trong thiên văn học và chiêm tinh học Ấn Độ (Jyotisha).”Nakshatra” trong tiếng Phạn và tiếng Tamil có nghĩa là “ngôi sao”.

Cung Hoàng Đạo Trung Quốc

Biểu tượng cung Hoàng Đạo Trung Quốc

Bảng dưới đây cho thấy mười hai cung và thuộc tính của chúng.

Cung

Âm/Dương

Hướng

Mùa

Nguyên tố cố định

Tam phân

Dương

Bắc

Trung Thu

Thủy

Lần 1

Sửu

Âm

Bắc

Cuối Đông

Thổ

Lần 2

Dần

Dương

Đông

Đầu Xuân

Mộc

Lần 3

Mão

Âm

Đông

Trung Xuân

Mộc

Lần 4

Thìn

Dương

Đông

Cuối Xuân

Thổ

Lần 1

Tỵ

Âm

Nam

Đầu Hạ

Hỏa

Lần 2

Ngọ

Dương

Nam

Trung Hạ

Hỏa

Lần 3

Mùi

Âm

Nam

Cuối Hạ

Thổ

Lần 4

Thân

Dương

Tây

Đầu Thu

Kim

Lần 1

Dậu

Âm

Tây

Trung Thu

Kim

Lần 2

Tuất

Dương

Tây

Cuối Thu

Thổ

Lần 3

Hợi

Âm

Bắc

Đầu Đông

Thủy

Lần 4

Mười hai cung Hoàng Đạo Trung Quốc

Trong chiêm tinh học Trung Quốc, mười hai cung hoàng đạo Trung Quốc (mười hai con vật) đại diện cho mười hai loại tính cách khác nhau.

Theo truyền thống, cung hoàng đạo này bắt đầu bằng Tý, và có nhiều câu chuyện về nguồn gốc của mười hai cung giải thích tại sao lại như vậy. Khi mười hai cung hoàng đạo là một phần của lịch 60 năm gắn liền với năm nguyên tố, theo truyền thống, chúng được gọi là mười hai nguyên tố đất.

Mười hai con giáp của Trung Quốc tuân theo lịch âm dương và do đó, ngày “thay đổi” trong một tháng (khi một dấu hiệu thay đổi sang một dấu hiệu khác) thay đổi mỗi năm. Sau đây là mười hai cung hoàng đạo theo thứ tự.

Theo Ngũ hành

  • Mệnh Mộc: Người mệnh Mộc có đạo đức cao, tự tin, cởi mở và hợp tác, với niềm quan tâm và mục tiêu lý tưởng rộng lớn và đa dạng. Hướng tương đương với Mộc là hướng Đông và mùa là mùa Xuân, điều này khiến nó trở thành nguyên tố cố định cho cung con giáp Dần và Thỏ
  • Mệnh Hỏa: Người mệnh Hỏa có phẩm chất lãnh đạo, đam mê năng động, và quyết đoán, tự tin, tích cực và quả quyết. Hướng tương ứng với Hỏa là Nam và mùa là mùa Hạ, điều này khiến nó trở thành nguyên tố cố định cho cung con giáp Tỵ và Ngọ
  • Mệnh Thổ: Người mệnh Thổ nghiêm túc, logic và có phương pháp, thông minh, khách quan và giỏi lập kế hoạch. Hướng tương ứng với Thổ là Trung tâm. Mùa của Thổ là thời điểm giao bốn mùa. Nó là nguyên tố cố định cho cung con giáp Sửu, Thìn, Mùi và Tuất
  • Mệnh Kim: Người mệnh Kim chân thành, có giá trị và ý kiến cố định, mạnh mẽ về ý chí và có tài hùng biện. Hướng tương ứng với Kim là Tây. Mùa của Kim là mùa Thu. Nó là nguyên tố cố định cho cung con giáp Thân và Dậu
  • Mệnh Thủy: Người mệnh Thủy có sức thuyết phục, trực giác và đồng cảm. Người mênh Thủy cũng khách quan và thường đi tìm kiếm lời khuyên cho họ. Hướng tương ứng với Thủy là hướng Bắc. Mùa của Thủy là mùa Đông. Nó là nguyên tố cố định cho cung con giáp Tý và Hợi.