[123doc] – tieu-luan-ve-tri-giac-tam-ly-hoc-dai-cuong tri giác và ứng dụng của tri giác – III. Tri – Studocu

III. T

ri giác

1.

Định nghĩa về tri giác

T

ri

giác

quá

trình

tâm

lý,

phản

ánh

một

cách

trọn

vẹn

các

thuộc

tính

của

sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.

Như vậy

, hình ảnh trọn vẹn của sự vật hiện tượng có được là dựa trên:

Cơ sở các thông tin do cảm giác đem lại.

V

iệc tổ

chức, sắp

xếp

các thuộc

tính bên

ngoài của

sự

của một

thể

thống

nhất theo đúng cấu trúc khách quan.

Cảm

giác

được

coi

nguồn

cung

cấp

thông

tin

đầu

vào,

còn

tri

giác

sự

tổ hợp diễn giải gán ý cho các thông tin đó.

2.

Đặc điểm tri giác

T

ri giác có những đặc điểm giống với cảm giác:

T

ri

giác

một

quá

trình

tâm

lí.

Quá

trình

này

khởi

đầu,

diễn

biến

kết thúc tương đối rõ ràng.

dụ:

Khi

ta

1

rổ

xoài.

Chúng

ta

muốn

biết

đó

thì

mức

độ

đơn

giản nhất là chúng ta phải tiếp xúc trực tiếp với nó.

T

ri giác phản ánh các dấu hiệu bề ngoài của sự vật, hiện tượng.

Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp.

T

uy vậy tri giác có những đặc điểm nổi bật khác với cảm giác:

T

ri

giác

phản

ánh

sự

vật

hiện

tượng

một

cách

trọn

vẹn:

tri

giác

đem

lại

cho

ta

những

hình

ảnh

hoàn

chỉnh

về

sự

vật,

hiện

tượng.

Tính

trọn

vẹn

của

sự

vật

hiện

tượng

do

tính

trọn

vẹn

khách

quan

của

bản

thân

sự

vật

hiện tượng quy định.

dụ:

Nhờ

mắt

ta

thấy

được

màu

sắc,

ước

lượng

được

kích

thước

số

lượng quả xoài trong rổ.

T

ri

giác

phản

ánh

sự

vật

hiện

tượng

theo

những

cấu

trúc

nhất

định.

C

ấu

trúc

này

không

phải

tổng

số

các

cảm

giác,

sự

khái

quát

đã

được

trừu

xuất

từ

các

cảm

giác

đó

trong

mối

quan

hệ

qua

lại

giữa

các

thành

phần

cấu

trúc

ấy

một

khoảng

thời

gian

nào

đó.

Sự

phản

ánh

này

không

phải

đã

từ

trước

diễn

ra

trong

quá

trình

tri

giác.

Đó

tính

kết

cấu của tri giác.