🎖️7 Thiết bị vào(input device) mới nhất 06/2023✔️

Modem vừa là thiết bị vào và vừa là thiết bị ra. Nó là thiết bị vào khi nó nhận thông tin dữ liệu trên mạng Internet vào trong máy tính, còn nó là thiết bị ra khi nó truyền dữ liệu trong máy tính lên trên mạng Internet.

Bạn đang xem: Thiết bị vào(input device)

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung Các thiết bị vào ra dưới đây nhé!

1. Khái niệm hệ thống tin học

– Hệ thống tin học dùng để nhập, xử lí, truyền và lưu trữ thông tin

– Gồm 3 phần: phần cứng, phần mềm, sự quản lí và điều khiển của con người.

2. Sơ đồ cấu trúc của 1 máy tính

– Chức năng của máy tinh: tự động hóa quá trình thu thập, lưu trữ và xử lí thông tin.

– Sơ đồ cấu trúc:

7 
								Thiết bị vào(input device)
							 mới nhất7 
								Thiết bị vào(input device)
							 mới nhất

– Các mũi tên là luồng trao đổi dữ liệu giữa các bộ phận.

3. Bộ xử lí trung tâm( CPU – Central Processing Unit)

– CPU là phần quan trọng nhất của máy tính. Đó là thiết bị chính thực hiện và điều khiển việc thực hiện chương trình.

– CPU gồm các bộ phận chính:

+ Bộ điều khiển( CU – Control Unit): điều khiển các bộ phận khác của máy tính làm việc.

+ Bộ số học logic( ALU – Arithmetic⁄ Logic Unit): thực hiện các phép toán số học và xử lí thông tin.

+ Thanh ghi( Register): lưu trữ các lệnh và dữ liệu 1 cách tạm thời.

+ Bộ nhớ truy cập nhanh( Cache): trung gian cho sự truy cập giữ bộ nhớ và thanh ghi.

Xem thêm: Cách Làm Mình Đẹp Hơn Trong Mắt Mọi Người, Cách Để Trở Nên Xinh Đẹp

4. Bộ nhớ trong( Main Memory)

– Là bộ nhớ chính, nơi chương trình được đưa vào để thực hiện và là nơi lưu trữ dữ liệu được xử lí

– Gồm 2 phần:

+ ROM( Read only Memory): chứa 1 số chương trình nạp sẵn, dữ liệu trong ROM không thể xóa được và không bị mất đi khi tắt máy. Có chức năng là kiểm tra các thiết bị và tạo giao tiếp giữa máy tính với chương trình mà người dùng đưa vào để khởi động.

+ RAM( Random Access Memory): là bộ nhớ có thể đọc, ghi và dữ liệu bị mất đi khi tắt máy. Khi chạy chương trình, máy tính truy cập dữ liệu có trong các ô nhớ, mỗi ô nhớ có 1 địa chỉ riêng biệt để truy cập tới.

**

5. Bộ nhớ ngoài( Secondary Memory)

– Dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài và hỗ trợ cho bộ nhớ trong

– Dữ liệu tồn tại ngay cả khi đã tắt máy.

– Thường là các đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, thiết bị nhớ flash.

– Việc tổ chức dữ liệu ở bộ nhớ ngoài và việc trao đổi dữ liệu ở bộ nhớ ngoài và bộ nhớ trong được thực hiện bởi hệ điều hành.

**

6. Thiết bị vào (Input device)

Thiết bị vào dùng để đưa thông tin vào máy tính

Là những thiết bị dùng để đưa thông tin vào máy tính như: Bàn phím, chuột, Ổ đĩa, Scanner, webcam …

+ Bàn phím: Được chia làm 2 nhóm: nhóm kí tự và nhóm phím chức năng

+ Chuột (Mouse): Thường dùng để chỉ định việc thực hiện một lựa chọn nào đó trong một danh sách các bảng chọn (menu)

+ Scanner: là thiết bị để đưa hình ảnh vào máy tính

+ Webcam: là một camera kĩ thuật số, khi gắn vào máy tính, nó có thể thu để truyền trực tuyến hính ảnh qua mạng đến những máy tính đang kết nối với máy đó

7. Thiết bị ra (Output device)

– Thiết bị ra dùng để đưa thông tin ra từ máy tính

– Có nhiều thiết bị ra: màn hình, máy in, . . .

+ Màn hình (Monitor): Có cấu tạo như màn hình TV

Chất lượng màn hình phụ thuộc vào các thông số sau:

 Độ phân giải (Resolution): mật độ các điểm trên màn hình. Độ phân giải càng cao màn hình càng mịn và sắc nét Chế độ màu: các màn hình thường có 16,256 màu, thậm chí có hàng triệu màu khác nhau

+ Máy in (Printer): Có nhiều lọai như máy in kim, in phun, in Laser … dùng để in thông tin ra giấy

+ Máy chiếu (Projector): dùng để hiển thị nội dung màn hình máy tính lên màn ảnh rộng

+ Loa và tai nghe (Speaker and Headphone): là các thiết bị để đưa thông tin dữ liệu âm thanh ra mội trường bên ngoài

+ Modem (modulators/demodulators): là thiết bị dùng để liên kết với các hệ thống máy khác thông qua kênh truyền (Line điện thọai)

8. Hoạt động của máy tính

– Máy tính hoạt động theo 1 dãy lệnh cho trước( chương trình) mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người.

– Nguyên lí lưu trữ chương trình: lệnh được đưa vào máy tính dưới dạng mã nhị phân để lưu trữ, xử lí như những dữ liệu khác.

– Nguyên lí Phôn Nôi-man: Mã hóa nhị phân, điều khiển bằng chương trình, lưu trữ chương trình và truy cập theo đia chỉ tạo thành 1 nguyên lí chung gọi là nguyên lí Phôn Nôi-man.