BIÊN BẢN GÓP Ý LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1 – Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
PHÒNG GD&ĐT CƯMGAR
TRƯỜNGTH NGUYỄN VĂN TRỖI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – Hanh phúc
Quảng Hiệp, ngày 22 tháng 3 năm 2021
Mục lục bài viết
BIÊN BẢN
GÓP Ý LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1
CHƯƠNG TRÌNH GDPH 2018 CHO NĂM HỌC 2021 – 2022
- Thời gian, địa điểm
- Thời gian: 7 giờ 45phút ngày 22 tháng 3 năm 2021
- Địa điểm: Văn phòng Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi , Xã Quảng Hiệp Huyện Cư Mgar, Đắc Lắc
- Thành phần:
- Ban giám hiệu:
- Lê Xuân Luyện- Hiệu trưởng
- Trần Thị Anh Đào – Phó hiệu trưởng
- Ban Đại diện cha mẹ học sinh:
- Nguyễn Thị Bạch Tuyết : Trưởng ban Đại diện cha mẹ học sinh
– Tổ chuyên môn
- Đặng Thị Minh Châu – Khối trưởng khối 1; Thư ký
- Phùng Thị Kiều Oanh – Khối trưởng khối 2
- Đinh Thị Thống – Khối trưởng khối 3
- Lý Thị Hường- Khối trưởng khối 4
- Lê Văn Đường- Khối trưởng khối 5
9 .Nguyễn Thị Hương- Khối trưởng khối bộ môn
III. Nội dung
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông. Cụ thể:
– Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
– Quyết định số 709/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021 của Bộ GDĐT về việc phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ
thông.
– Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc ban hành Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Thực hiện Công văn số 873/BGDĐT-GDTrH ngày 05/3/2021 của Bộ GDĐT về việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa, phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương và xây dựng kế hoạch giáo dục năm học 2021-2022,Công văn số 314/SGDĐT-GDTrH ngày 16/3/2021 của Sở GDĐT Đăk Lăk về việc hướng dẫn tổ chức lựa chọn sách giáo khoa năm học 2021-2022.
- Để tổ chức lựa chọn sách giáo khoa (SGK) lớp 1 năm học 2021-2022, Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi thảo luận kết quả nghiên cứu, đánh giá mức độ phù hợp của các đầu sách giáo khoa theo từng môn học/Hoạt động giáo dục (HĐGD):
- Góp ý các bộ sách giáo khoa (5 bộ)
- Môn Tiếng Việt:
1.1. Bộ sách:“Kết nối tri thức với cuộc sống” (Tổng chủ biên Bùi Mạnh Hùng)
+ Ưu điểm:
Sách có kênh hình đẹp bắt mắt, màu sắc đẹp, kênh chữ rõ ràng. Sách có giai đoạn cho học sinh làm quen để học sinh ghi nhớ đúng dạng chữ cái bằng cách quan sát các đồ vật xung quanh mình
Các bài đọc mở rộng đưa ra các yêu cầu mang tính mở nên học sinh dễ dàng tìm văn bản để đọc ( VD bài ôn tập trang 143 tập 2)
+ Chú trọng đổi mới dạy viết cho học sinh và thiết kế các hoạt động viết theo 1 trình tự hợp lí.
+ Nội dung các bài học tổ chức theo các hoạt động giao tiếp (đọc, viết, nói, nghe)
+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.
+ Phương pháp dạy học: Với đọc mở rộng, học sinh được khuyến khích tự tìm sách, báo để đọc và chia sẻ kết quả đọc với các bạn trong nhóm vào lớp à rèn cho học sinh kĩ năng tự đọc sách, hình thành thói quen và hứng thú đọc sách hằng ngày.
+ Tồn tai:
Sang phần vần bố trí 3 vân trong một bài hơi nặng đối với học sinh, các em sẽ khó nhớ nhất là những em tiếp thu còn chậm
1.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo (Tổng chủ biên Bùi Mạnh Hùng)
+ Ưu điểm:
Sách in với màu sắc đẹp kích thích sự chú ý của học sinh, kích thích học sinh đọc. Kênh hình phong phú, kênh chữ to rõ ràng
Nội dung các bài đọc mang tính giáo dục phẩm chất yêu nước, nhân ái và tính đoàn kết. Các chủ đề gần gũi với cuộc sông của học sinh
Các bài tập khá đa dạng.
+ Lồng ghép kể tình huống thực tế.
+ Các bài tập khá đa dạng.
+ Lồng ghép kể tình huống thực tế
+ Tồn tại:
Phần luyện đọc và cung cấp vốn từ cho học sinh còn ít, chưa có tiết ôn tập khi kết thúc học phần âm để khắc sâu kiến thức cho học sinh
1.3. Bộ sách:Cùng học để phát triển năng lực (Chủ biên Nguyễn Thị Hạnh)
+ Ưu điểm:
Sách in màu sắc đẹp mắt, tranh ảnh rõ ràng có tính giáo dục.
Dạy âm mới có giới thiệu chữ hoa luôn, tiếng có âm mớiđược đưa vào mô hình dễ hiểu. Nội dung tưngd phần được bố trí rõ ràng.
+ Tồn tại:
Phần tập viết chữ ghi âm mới còn ít, chữ viết từ ngữ lại nhiều. Tập viết cỡ chữ nhỏ sớm (Tuần 15). Phần ôn tâọ còn nhiều kênh chữ
1.4 Bộ sách Vì sự bình đẳng trong giáo dục
+ Ưu điểm:
Sách có kênh hình, kênh chữ dễ nhìn, dễ đọc. Phần mục lục chia màu rõ ràng giúp học sinh dễ phân biệt, dễ nhìn dễ hiểu
Sách có chia các hoạt động bằng các ký hiệu rõ ràng, sắp xếp các hoạt động một cahs hợp lý. Tuần đầu các em được học được làm quen với các nét cơ bản ngay trong các bài đầu, tuần đầu học sinh được nắm sơ về các chữ cái và luyện nói
Các từ ứng dụng có thêm hình ảnh minh họa giúp giáo viên dễ dàng trong việc giải thích các từ, học sinh dễ dàng giải nghĩa từ
+ Tồn tại:
Có bài còn dồn nhiều vần khiến học sinh khó ghi nhớ
1.5 Bộ sách Cánh diều (Tổng chủ biên Nguyễn Minh Thuyết)
+Ưu điểm:
Sách có màu sắc, hình ảnh đẹp, trình bày rõ ràng. Các bài học được bố trí dạy theo chủ đề, có phần tìm âm vần trong từ, các âm vần được chia theo nhóm. Nội dung bài đọc gần gũi với cuộc sống thực tế của học sinh. Nội dung câu hỏi rõ ràng.
+ Tồn tại
Một số bài đọc hơi dài, câu hỏi của một số bài đọc yêu cầu hơi cao đối với học sinh vì nhiều học sinh còn đánh vần khó hiểu được câu để ghép đúng
- Môn Toán
2.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Tổng chủ biên Hà Huy Khoái)
+ Ưu điểm:
Kênh hình bắt mắt, kênh chữ rõ ràng, màu sắc sinh động. các trang sách được trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ
Phần cung cấp kiến thức mới với phần bài tập không quá nhiều
Có những trò chơi tạo hứng thú học tập cho học sinh
+ Tồn Tại:
Kiễn thức mới không có từng phần cụ thể mà lồng vào các bài tập
Các bài ở trang 81, 82, 83 hơi năng đói với ghọc sinh lớp 1
2.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo ( Tổng chủ biên Trần Nam Dũng)
+ Ưu điểm:
Sách in màu sắc đẹp, chữ số rất rõ ràng. Các hình ảnh tươi vui ngộ nghĩnh phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh.
Các hình ảnh rõ ràng , vui tươi đa dạng từ đó học sinh hiểu bài nhanh và ghi những phép tính. Các bài học được xây dựng phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Việc cung cấp kiến thức mới cho học sinh tương đối nhẹ nhàng.
Chương trình lồng ghép thêm các hoạt động thực hành và trải nghiệm.
+ Hạn chế:
Làm quen với phép cộng và trừ trong phạm vi 10 không có từng bảng cộng hay trừ cụ thể.
Lượng bài tập trong sách chưa đa dạng.
2.3 Bộ Cùng học để phát triển năng lực (Tổng chủ biên Đinh Thế Lục)
+ Ưu điểm
Phần các số đến 10: lập số và cấu tạo các số rất hợp lý, hình ảnh phù hợp.
Phần so sánh các số trong phạm vi 10: hình ảnh so sánh màu sắc đẹp thu hút hấp dẫn học sinh.
Cộng trong phạm vi 10: mạch kiến thức liên tục, có hình ảnh minh họa giúp học sinh phát triển được năng lực học Toán
Cộng trừ trong phạm vi 20 : cộng không nhớ, dựa trên hình ảnh cụ thể để hình thành các phép cộng trừ trong phạm vi 20.
Học sinh được làm quen với các dạng hình như hình phẳng, hình khối
Cộng trừ trong phạm vi 100 : nội dung hình ảnh kiến thức ít, phù hợp với thời lượng 1 tiết dạy.
Thời gian : Kiến thức, hình ảnh và bài tập phù hợp với lứa tuổi HS
+ Hạn chế:
Các số đến 100 : lượng kiến thức quá lớn dạy trong 8 bài và 1 bài ôn tập sẽ giúp HS khó tiếp thu
Bài So sánh, sắp thứ tự các số trong phạm vi 20 : Nội dung kiến thức và bài tập không đủ để HS ghi nhớ hết nếu thời lượng tiết dạy chỉ có 35 phút.
Nội dung , kiến thức quá nhiều trong mạch kiến thức 9 và 10, bài tập giúp trẻ khắc sâu kiến thức quá ít.
- . Bộ sách Vì sự bình đẳng trong giáo dục ( Tổng chủ biên Trần Diên Hiển)
+ Ưu điểm
Điểm mới của chương trình môn Toán lớp 1 là phương pháp tiếp cận, phương pháp giảng dạy để hướng học sinh phát triển năng lực. Có nhiều hoạt động để học sinh có thể học qua hoạt động thực hành.
Có nhiều trò chơi Toán học, Thông qua các trò chơi có sự tương tác, học sinh sẽ tăng cường kĩ năng làm việc nhóm và học các phép tính cơ bản.
VD: Trang 35 sách Toán T.1
Mỗi bài học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài tập, hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó. Qua đó, học sinh sẽ vận dụng trực tiếp kiến thức Toán học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Sách đảm bảo tính vừa sức, sự bình đẳng giữa các vùng miền – Ở trang 29, 41, 56 sách Toán T.1 có đưa những trẻ em dân tộc vào tham gia bài.
Sách đưa ra các hình ảnh giáo dục việc giữ gìn, bảo vệ môi trường. Qua đó, giáo dục học sinh biết yêu lao động, gần gũi với thiên nhiên – trang 44. Giáo dục về An Toàn Giao Thông. Học sinh đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp trang 46 sách Toán T.1.
+ Tồn tại
Nên cô đọng từng phép cộng trong phạm vi 3, 4, 5, 6.
Ở trang 48, sách Toán tập 1 sách đưa ra bài 20 “Bảng cộng 1 trong phạm vi 10” : Lượng kiến thức cung cấp bài mới nhiều đối với học sinh.
Cần có hệ thống bài tập đi từ dễ đến khó ở trang 50 sách Toán T.1.
2.5. Bộ sách Cánh diều (Tổng chủ biên Đỗ Đức Thái)
+ Ưu điểm:
Màu sắc hình ảnh đẹp, gần gũi, chân thực với học sinh, chữ số dễ nhìn. Các dạng bài tập phong phú.
Phần giải bài toán có lời văn chỉ ở mức độ đơn giản.
+ Tồn tại:
Các số từ 0 đến 10 được thiết kế theo từng nhóm số (1, 2, 3) ; (4, 5, 6) ; (7, 8, 9) ;
( 0, 10) như vậy là hơi nặng đối với học sinh.
Kiến thức hình lập phương là cao đối với học sinh.
- Môn Đạo đức
3.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ( Tổng chủ biên Nguỹen Thị Toan)
+ Ưu điểm:
Sách được làm bằng chất liệu giấy rất tốt, tránh thấm nước, khó rách, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1. Mục lục được chia cột, chia màu rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu.
Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.
Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung đi theo trình tự khoa học. Các chủ đề gần gủi với học sinh lớp 1, các bài học được sắp xếp một cách hợp lí, Sách lồng ghép vào các kĩ năng sống để giúp các em biết cách phòng bị và trang bị kiến thức sinh tồn trong cuộc sống (chủ đề 8: phòng, tránh tai nạn, thương tích)
– Một số bài được lồng ghép phương thức kể chuyện (bài 5: “Gia đình của em”,
bài 20: “Không nói dối”, bài 22: “Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất”)
+ Tồn tại
Một số bài hình ảnh nhiều khiến bài học trông dài hơn, nặng nề hơn.
– Tranh ảnh, nội dung bài 5: “Gia đình của em” quá nhiều và dài, nên chia bài này thành 2 tiết.
3.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo (Tổng chủ biên Đinh Phương Duy)
+ Ưu điểm:
Chương trình gồm 14 bài với các nội dung gần gũi với đời sống thường ngày.
Chương trình,nội dung sách giáo khoa thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt để hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của từng học sinh.
Các chủ đề theo hệ thống mạch kiến thức từ Gia đình và ra xã hội.
Các câu hỏi thảo luận gần gũi và dễ hiểu.
3.3 Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực: (Tổng chủ biên Nguyễn Thị Mĩ Lộc)
+ Ưu điểm
Các chủ đề có nội dung gần gũi cần thiết với học sinh trong cuộc sống thường ngày.
– Tranh ảnh rõ ràng màu sắc đẹp phù hợp tâm lý lứa tuổi , hình ảnh , tranh minh họa sách phản ánh được sự đa dạng vùng miền, đất nước tạo sự thân thiện gần gũi cuộc sống của học sinh.
3.4 Bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục ( Tổng chủ biên Phạm Quỳnh)
+ Ưu điểm:
Mỗi bài đạo đức bao gồm 4 phần: Khởi động lĩnh hội kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng.
Sách giáo khoa đạo đức là hệ thống bài học tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống.
Các bài học đạo đức có chủ đề rất gần gũi và quen thuộc với học sinh như:
Quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình. Thực hiện nội qui trường, lớp.
Kết hợp giáo dục kĩ năng sống trang 30, 31. Tập xử lí vết bỏng. Qui tắc an toàn khi ở nhà một mình. Học sinh được sắm vai các tình huống.
Cuối mỗi bài đều có mục “Ghi nhớ” để học sinh rút ra bài học cho bản thân.
+ Tồn tại:
Học sinh có các hoạt động sắm vai hơi nhiều, việc phân bổ thời gian sẽ hơi khó khăn. Nên có phần bài tập nối các tình huống đúng cho học sinh luyện tập.
3.5 Bộ sách Cánh diều (Tổng chủ biên Lưu Thu Thủy)
+ Ưu điểm
Trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, nội dung bài học gần gũi với học sinh. Có nhiều nội dung khám phá, sáng tạo, linh hoạt tạo hứng thú cho học sinh.
+ Tồn tại:
Phần khởi động học sinh chưa tự kể hết được câu chuyện.
- Môn Tự nhiên xã hội
4.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Tổng chủ biên Vũ Văn Hùng)
+ Ưu điểm:
Kênh hình, kênh chữ màu sắc đẹp, phù hợp với học sinh lớp 1. Phân chia các chủ đề rất phù hợp với học sinh trong từng giai đoạn phát triển nhận thức của các em.
Các biểu tượng : mặt trời đáng yêu ( dẫn dắt nhắc nhở), Kính lúp ( Hoạt động khám phá), bánh răng (Hoạt động thực hành), Hình vuông lồng tam giác( Hoạt động vận dụng) đã tạo nên một câu chuyện về hành trình tìm hiểu bản thân, gia đình và khám phá môi trường xung quanh của hai nhân vật chính Minh và Hoa.
+ Tồn tại:
Các bài học về môi trường thiên nhiên học sinh ở các thành phố sẽ kông được phong phú bằng ở nông thôn
4.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo (Tổng chủ biên Đỗ Xuân Hội)
+ Ưu điểm:
Các bài dạy được thiết kế hợp lý, tranh vẽ bắt mắt. Có bảng tra cứu thuật ngữ.
Nội dung sách phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 1 thông qua 6 chủ đề: Gia đình, Trường học, cộng dổng địa phương, thực vật và dộng vật; con người và sức khỏe: trái đất và bầu trời
Chương trình khuyến khích tổ chức cho HS thông qua tương tác cụ thể là hoạt động trò chơi, đóng vai.
4.3 Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực ( Tổng chủ biên Nguyễn Hữu Đĩnh)
+ Ưu điểm:
Môn TN XH các hoạt động được biên soạn đều bắt đầu từ thực tiễn gắn và kết nối với thực tế cuộc sống, phù hợp tâm lý của học sinh lớp 1.
Mỗi bài học có 4 phần: Khởi động – Khám phá – Thực hành – Vận dụng. Đây là các hoạt động tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm , từ đó hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho các em.
Các hoạt động được trình bày cụ thể, GV có thể thực hiện dễ dàng trong các tiết dạy. Ở môn này HS được phát huy tối đa tính tích cực sang tạo của mình.
4.4 Bộ sách : Cánh diều (Tổng chủ biên Mai Sĩ Tuấn)
+ Ưu điểm:
Trình bày bố cục hợp lí, tranh vẽ minh họa sinh động. Lồng ghép được nhiều hoạt động trong 1 tiết.
+ Tồn tại:
Một số phần trả lời câu hỏi, thảo luận là chưa gần gũi với học sinh.
- Môn: Giáo dục thể chất:
5.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ( Tổng chủ biên Nguyễn Duy Quyết)
+ Ưu điểm
Quyển sách với kích thước lớn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.
Sách được làm bằng chất liệu giấy rất tốt, tránh thấm nước, khó rách, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.
Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học. Bài tập thể dục có kèm hình minh hoạ giúp GV dễ hiểu và dễ hướng dẫn lại cho học sinh.
Ở mỗi bài đều có trò chơi trước và sau khi học, giúp học sinh thư giản, hoạt động thể chất được nhiều trong giờ học.
Có môn thể thao tự chọn: môn bóng rổ và bơi lội.
5.2. Bộ sách Chân trời sáng tạo ( Tổng chủ biên Phạm Thị Lệ Hằng)
+ Ưu điểm
Sách giáo khoa hình ảnh rõ ràng, trang bị cho học sinh kiến thức kĩ năng chăm sóc sức khỏe và kĩ năng vận động.
– Hình thành cho học sinh thói quen luyện tập TDTT, khả năng lựa chọn môn thể thao phù hợp từ đó nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực và tố chất vậ động thích ứng điều kiện sống.
+ Tồn tại:
– Điều kiện sân bãi ở trường chưa đáp ứng được yêu cầu
- 3. Cùng học để phát triển năng lực ( Tổng chủ biên Hồ Đắc Sơn)
+ Ưu điểm
Sách có các bài giáo dục thể chất tập trung phát triển các năng lực chăm sóc sức khỏe, vận động cơ bản, thể dục thể thao, phát huy các tố chất thể lực của học sinh.
– Sách mang tính mở tạo điều kiện cho HS được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và điều kiện cả nhà trường.
– Tạo môi trường học tập thân thiện vui tươi.
5.5 Bộ sách cánh diều ( Tổng chủ biên Đặng Ngọc Quang)
+ Ưu điểm
Sách có nhiều kênh hình đẹp rõ ràng hướng dẫn học sinh các bước thực hiện các yêu cầu nội dung của bài
+ Tồn tại:
Kênh chữ nhiều khó khăn cho học sinh đọc chậm. Một số tranh chưa đồng nhất với tranh đồ dùng dạy học
- Môn Âm nhạc
6.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ( Tổng chủ biên Đỗ Thị Minh Chính)
+ Ưu điểm
Sách in ấn đẹp, nội dung phong phú, bao gồm các mạch về : hát, đọc, nghe nhạc, nhạc cụ, thường thức âm nhạc và vận dụng sáng tạo. Từ những hiều biết, kiến thức, kĩ năng thực hành âm nhạc cơ bản được trang bị, các em sẽ biết thể hiện âm nhạc theo sở thích và khả năng của mình.
Sách được biên soạn trên 8 chủ đề, mỗi chủ đề đều xoay quanh trục : hát- đọc nhạc- thường thức âm nhạc- vận dụng sáng tạo.
Mỗi bài học đều góp phần giúp các em hình thành và phát triển khả năng cảm thụ, thể hiện và sáng tạo ở mức độ phù hợp.
6.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo (Tổng chủ biên Hồ Ngọc Khải)
+ Ưu điểm
Các chủ đề được sắp xếp ở từng học kì rất hợp lí.
Nội dung từng chủ đề gần gũi cuộc sống hằng ngày và lôi cuốn học sinh. Học sinh được vận động nhiều tạo cảm giác thoải mái dễ chịu . HS nhận biết được tiết tấu qua việc sử dụng nhạc cụ thanh phách, song loan, trống con gõ tiết tấu theo mẫu. Cái mới ở môn học này là HS được làm quen với việc đọc thơ và gõ theo tiết tấu. Điểm mới ở môn học này trò chơi phần đoán theo tiết tấu của nhóm.
Dùng bàn tay để nêu nêu kí hiệu của các nốt ĐÔ – RÊ – MI.
6.3 Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực (Tổng chủ biên Hoàng Long)
Sách in ấn đẹp, nội dung phong phú, bao gồm các mạch về : hát, đọc, nghe nhạc, nhạc cụ, thường thức âm nhạc và vận dụng sáng tạo. Sách được biên soạn trên 8 chủ đề, mỗi chủ đề đều xoay quanh trục : hát- đọc nhạc- thường thức âm nhạc- vận dụng sáng tạo.
Chương trình tập trung phát triển năng lực âm nhạc, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lãnh vực âm nhạc thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, chú trọng thực hành: góp phần phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Chương trình âm nhạc thực hiện phương pháp dạy và học theo xu hướng giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực , chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập cũng phát triển tiềm năng hoạt động âm nhạc của các em.
6.4 Bộ sách Vì sự bình đẳng dân chủ trong giáo dục (Đổng chủ biên Đặng Châu Anh, Lê Anh Tuấn)
Sách thiết kế Giúp HS hình thành và phát triển các năng lực đặc thù, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, thể hiện âm nhạc , thể hiện âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc.
Các phẩm chất tốt đẹp : yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực , trách nhiệm.
Các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
6.5 Bộ sách Cánh diều (Tổng củ biên Lê Anh Tuấn)
Trình bày gọn gàng, dễ hiểu, hợp lí đối với học sinh.
Chủ đề gần gũi, hợp lí với học sinh.
- Môn Mĩ Thuật
7.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Tổng chủ biên Đinh Gia Lê)
+ Ưu điểm
Kênh hình : ảnh chụp, màu sắc rất đẹp, tự nhiên. Kênh chữ : thể hiện được yêu cầu cần đạt
Sách góp phần giúp học sinh hình thành nhận thức và có kỹ năng ban đầu trong lĩnh vực mĩ thuật phổ thông.
Gồm 9 chủ đề, giới thiệu về chấm, nét, hình – màu- khối cơ bản và cách sử dụng các yếu tố tạo hình để làm nên những sản phẩm mỹ thuật như : tranh vẽ, tranh xé dán, bài đất nặn, …bước đầu thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, gia đình , nhà trường..
+ Tồn tại:
Kênh chữ : kích thước chữ quá nhỏ, cần in to hơn đối với trẻ lớp 1.
7.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo (Tổng chủ biên Nguyễn Xuân Tiên)
Các tranh ảnh trong sách được in ấn với nhiều màu sắc hẹp kích thích sự tò mò thích thú học vẽ của học sinh.
Chương trình tập trung hình thành và phát triển các phẩm chất năng lực của trẻ qua từng chủ đề.
Các chủ đề được sắp xếp có thứ tự. Học sinh vẽ các nét từ cơ bản đến hoàn chỉnh. Học sinh nhận biết các hình cơ bản vuông, tròn, tam giác, từ các vật, con vật, quả…. Học sinh làm quen với việc nặn các hình con vật.
Nội dung chương trình gần gũi, dễ nhận biết, thực hiện, giúp các em dễ hình dung tưởng tượng, nhớ lại một cách dễ dàng.
7.3 Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực (Tổng chủ biên Đoàn Thị Mỹ Hương)
Góp phần giúp học sinh hình thành nhận thức và có kỹ năng ban đầu trong lĩnh vực mĩ thuật phổ thông.
Chương trình tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và vận dụngmôn mỹ thuật vào đời sống. Chương trình giúp học sinh khả năng quan sát và cảm thụ nghệ thuật
Mục tiêu của môn học là giúp học sinh từng bước hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm.
7.4 Bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giaó dục
Quyển sách với kích thước lớn giúp các hình vẽ, kênh chữ lớn hơn giúp học sinh dễ nhìn, dễ đọc.
– Mục lục được chia cột, dễ nhìn, dễ hiểu, theo chủ đề rõ ràng.
– Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.
– Nội dung các bài được sắp xếp hợp lý, từ cơ bản đến nâng cao.
– Bài được gợi ý thực hiện bằng nhiều dụng cụ khác nhau: giấy màu, đất sét, hoa lá khô,… Giúp HS không nhàm chán mà còn tạo hứng thú sang tạo trong từng tiết học.
– Mỗi cuối bài học đều có mục “Bạn nhớ nhé” hoặc “Bạn thấy đấy” giúp HS có thêm một số kiến thức cơ bản.
7.5 Bộ sách Cánh diều (Tổng chủ biên Phạm Văn Tuyến)
Nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.
Hoạt động dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống, thực hiện đúng mục tiêu: “mang cuộc sống vào bài học” , “đưa bài học vào cuộc sống”.
Thiết kế kênh chữ và kênh hình phù hợp với học sinh, thu hút các em vào bài học.
- Môn Hoạt động trải nghiệm
8.1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Tổng chủ biên Bùi Sĩ Tụng)
+ Ưu điểm
Sách được làm bằng chất liệu giấy rất tốt, tránh thấm nước, khó rách, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1. Mục lục được chia cột, dễ nhìn, dễ hiểu.
Hình ảnh có màu sắc rõ ràng, nhiều màu sắc giúp học sinh hứng thú và tập trung hơn vào bài học.
Sách có chia các hoạt động bằng các kí hiệu rõ ràng, quen thuộc, sắp xếp các hoạt động một cách hợp lí giúp cho việc truyền tải nội dung dễ dàng.
Sách có nhiều nội dung mới, giúp học sinh nhận biết, trao đổi về những gì quan sát được, qua đó khai hác vốn hiểu biết đã có của mình đồng thời giúp các em được thực hành, áp dụng những kinh nghiệm mới trong bước khám phá và giải quyết những tình huống có thể gặp trong cuộc sống.
+ Tồn tại:
Các bài được sắp xếp chưa hợp lí, các bài có nội dung gần nhau, liên quan nhau nên được sắp xếp để dạy ở các tuần liền kề (ví dụ: bài 1: “Làm quen bạn mới” và bài 4: “Thân thiện với bạn bè”; bài 17: “Em biết yêu thương” và bài 27: “Em yêu thương người thân”,…)
Một số bài bị trùng với môn Đạo đức (bài 13: “Phòng chống nguy cơ xâm hại” trùng với môn Đạo đức ở sách mới: bài 30: “Phòng tránh xâm hại”)
8.2 Bộ sách Chân trời sáng tạo (Tổng chủ biên Vũ Quang Tuyên)
+ Ưu điểm:
Đây là lần đầu tiên học hoạt động trải nghiệm như môn bắt buộc (Có sách giáo khoa riêng). Hình thức sách giáo khoa với nhiều màu sắc đẹp.
+ Tồn tai:
– Tranh ảnh nhiều nhưng nhỏ.
– Hoạt động trải nghiệm cần phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Vì học sinh lớp 1 các em chưa có kĩ năng đọc tốt.
VD: Muốn rèn học sinh tính chăm chỉ lao động. Nếu không có sự kết hợp với gia đình, thì khó có thể hoàn thành mục tiêu bài học này.
8.3 Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực (Tổng chủ biên Lưu Thu Thủy)
Sách có tranh ảnh, màu sắc đẹp mắt.
Nội dung có tính giáo dục cao, gần gũi với thực tế.
Các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. Trong mỗi hoạt động đều xác định rõ mục tiêu điều các em cần đạt được sau mỗi nhiệm vụ và đưa ra cách thực hiện là những việc các em cần làm trong từng nhiệm vụ để đạt được mục tiêu.
8.4 Bộ sách Vì sự bình đẳng dân chủ trong giáo dục (Tổng chủ biên Đinh Thị Kim Thoa)
Mỗi chủ đề bao gồm các loại hình hoạt động: Sinh hoạt dưới cờ, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, sinh hoạt lớp và được phân chia theo từng tuần thuận tiện cho học sinh.
Sau mỗi hoạt động có phần tự đánh giá và có các ngôi sao đánh giá mức độ – trang 15:
Nhiều bài học giúp học sinh chủ động trong việc học: Sưu tầm tranh ảnh . Thực hiện làm đồ tái chế Chia sẻ những việc làm tốt mà em đã làm cùng hàng xóm
Sách có nhiều hoạt động thiết thực cho đời sống học sinh.
Hạn chế:
– Có quá nhiều hoạt động đối với học sinh lớp 1.
8.5 Bộ sách Cánh diều (Tổng chủ biên Nguyễn Dục Quang )
Ưu điểm:
Bao gồm 9 chủ đề, trong 4 chủ đề đều được thể hiện trong tiết học, sinh hoạt dưới cờ, hoạt động giảo dục theo chủ đề và tiết sinh hoạt lớp, bộ sách giúp các em biết chăm chỉ học tập và lao động, yêu quý người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè và mái trường, thân thiện với mọi người trong khu dân cư.
Sách thiết kế đẹp, nhiều nội dung hoạt động gần gũi với cuộc sống hằng ngày, giúp em hiểu về trường học và cuộc sống xung quanh
Sau khi đánh giá nhận xét, nhà trường quyết định chọn danh mục sách cho lớp 1 năm học 2021- 2022 như sau:
Tiếng Anh 2 EXTRA and Friends có nội dung bám sát chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, liên hệ chặt chẽ với Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (CEFR) và hoàn thiện các kỹ năng thế kỷ 21
Hình ảnh rõ nét , hấp dẫn học sinh
STT
TÊN SÁCH
BỘ SÁCH
TỔNG CHỦ BIÊN
SỐ PHIẾU CHỌN
1
TIẾNG VIỆT
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Bùi Mạnh Hùng
9
2
TOÁN
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Trần Nam Dũng
9
3
ĐẠO ĐỨC
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Đinh Phương Duy
9
4
TỰ NHIÊN& XÃ HỘI
KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Vũ Văn Hùng
9
5
ÂM NHẠC
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Hồ Ngọc Khải
9
6
MĨ THUẬT
CÙNG HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Đoàn Thị Mỹ Hương
9
7
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Vũ Quang Tuyên
9
8
GIÁO DỤC THỂ CHẤT
KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Nguyễn Duy Quyết
9
9
Tiếng Anh
Tiếng Anh 2
(i-Learn
Smart Start)NXB ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Ngọc Quyên-Chủ biên
9
Biên bản này được lập thành 02 (hai) bản và được thông qua Hội đồng nhà trường vào lúc 11 giờ 30 phút cùng ngày, được nhất trí 100% các đồng chí có mặt, nhà trường 01 (một) bản và nộp Phòng Giáo dục 01( một)./.
Thư ký phó Chủ tịch hội đồng
Đặng Thị Minh Châu
Họ tên chữ ký của các thành viên