Bai tap cuoi tuan tieng viet lop 3 hoc ki 1 – Tuần 1 I. Bài tập về đọc hiểu THỬ TÀI Ngày xưa có một – Studocu

Tuần 1
I
. Bài tập về đọc hiểu
THỬ TÀI

Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “Ngươi hãy
về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”.
Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi
dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây.
Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa.
Lần này, vua sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo: “Ngươi hãy
nắn thẳng chiếc sừng này cho ta. Nếu được, ta sẽ thưởng to”.
Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mềm ra và dễ uốn.
Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã
được uốn thẳng.
Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy
thành tài.
( Phỏng theo Truyện cổ dân tộc Dao)
Câu 1. Lần đầu, nhà vua giao việc gì để thử tài cậu bé?
A. Lấy tre khô bện một sợi dây thừng
B. Lấy tre tươi bện một sợi dây thừng
C. Lấy tro bếp bện một sợi dây thừng
Câu 2. Cậu bé làm thế nào để nắn thẳng chiếc sừng trâu?
A. Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre buộc vào sừng, rồi đem phơi khô
B. Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre thọc vào sừng rồi đem phơi khô
C. Ninh sừng cho mềm, dùng tay nắn lại cho thẳng rồi đem phơi khô
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện?
A. Ca ngợi cậu bé ngoan ngoãn
B. Ca ngợi cậu bé chăm chỉ
C. Ca ngợi cậu bé thông minh
Câu 4. Qua câu chuyện, em hiểu thế nào là người có tài?
A. Người có khả năng đặc biệt khi làm một việc nào đó
B. Người có thể làm được một việc đặc biệt khó khăn
C. Người có thể làm được một việc hơn hẳn người khác.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1.
Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống :
a) l hoặc n
Anh ta .. …ên …ưng chim. Chim đập cánh ba …ần mới …ên…ổi.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
b) an hoặc ang
Trời nắng ch……. Tiếng tu hú gần xa râm r….
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 2. Gạch dưới các từ ngữ chỉ sự vật trong mỗi khổ thơ sau :
a) Hai bày tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
(Huy Cận)

b)
Em cầu bút vẽ lên tay
Đất cao lanh bỗng nở đầy sắc hoa
Con cò bay lả, bay la
Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng.
(Hồ Minh Hà)
Câu 3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong mỗi câu văn sau :
a) Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.
(Vũ Tú Nam)
b) Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
(Ngô Văn Phú)

Tuần 2
I. Bài tập về Đọc hiểu
LỜI CỦA CÂY

Khi đang là hạt
Cầm trong tay mình
Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh.

Khi hạt nảy mầm
Nhứ lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.

Mầm tròn nằm giữa
Vỏ hạt làm nôi
Nghe bàn tay vỗ
Nghe tiếng ru hời …

Khi cây đã thành
Nở vài lá bé
Là nghe màu xanh
Bắt đầu bập bẹ.

Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời.

(Trần Hữu Thung)

Câu 1. Khi chưa gieo xuống đất, hạt cây thế nào?
A. Hạt cây cựa quậy
B. Hạt cây nằm yên
C. Hạt cây thì thầm
Câu 2. Khi hạt cây nảy mầm, ta nghe được những gì?
A. Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng ru hời
B. Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng thì thầm
C. Nghe tiếng ru hời, nghe tiếng bập bẹ
Câu 3. Khi đã nở vài lá bé xanh, cây bắt đầu thế nào?
A. Thì thầm
B. Bập bẹ
C. Vỗ tay
Câu 4. Theo em, ý chính của bài thơ là gì?
A. Hạt nảy mầm, lớn lên để nghe những bàn tay vỗ và tiếng ru hời.
B. Hạt nảy mầm, lớn thành cây để nở vài lá bé và bập bẹ màu xanh.
C. Hạt nảy mầm, lớn lên thành cây để góp màu xanh cho đất trời.

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như
một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.
( Theo Thạch Lam )
Câu 1. Hình dáng của người bà được tả qua các chi tiết nào?
A. Mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc đi vào, lưng đã còng.
B. Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, mến yêu Thanh.
C. Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, lưng đã còng.
Câu 2. Chi tiết nào dưới đây thể hiện tình cảm của bà đối với cháu?
A. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi
rửa mặt rồi nghỉ ngơi.
B. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương.

C. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, che chở cho cháu.

Câu 3. Vì sao Thanh cảm thấy chính bà đang che chở cho mình?
A. Vì Thanh luôn yêu mến, tin cậy bà.
B. Vì Thanh là khách của bà, được bà chăm sóc, yêu thương.
C. Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý chính của bài văn?
A. Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương, sự chăm sóc
ân cần của bà đối với cháu.
B. Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà, lòng biết ơn với người bà yêu
quý và và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu.
C. Cái nóng ngày hè vô cùng độc hại khiến nhiều người khó chịu.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu , Tập làm văn
Câu 1.
Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch

  • che …ở /………………

  • …ơ trụi /………………

  • cách …ở /………….
    -……ơ vơ /………….
    b) ăc hoặc oăc

  • dao s……/…………….

  • lạ h ……../……………

  • dấu ng…..ép /…………….

  • mùi hăng h……/…………….
    Câu 2. Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong
    những câu thơ sau, câu văn sau :
    a) Mặt trời nằm đáy vó
    Như một chiếc đĩa nhôm
    Nhấc vó : mặt trời lọt
    Đáy vó : toàn những tôm.
    ( Nguyễn Công Dương )
    b) Nắng vườn trưa mênh mông
    Bướm bay như lời hát
    Con tàu là đất nước
    Đưa ta tới bến xa …
    ( Xuân Quỳnh )
    c) Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền tựa hồ
    như một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
    ( Bùi Hiển )

Câu 3. Chép lại đoạn văn dưới đây sau khi đặt 3 dấu chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chữ
đầu câu.
Đêm mùa đông, trời mưa phùn gió lạnh thổi ào ào ngoài cửa sổ nằm trong nhà, Hồng lắng nghe tiếng
mưa rơi em chỉ thương đàn gà phải co ro trong giá rét mùa đông.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

Tuần 4

I. Bài tập về đọc hiểu

CON CHẢ BIẾT ĐƯỢC ĐÂU

Mẹ đan tấm áo nhỏ
Bây giờ đang mùa xuân
Mẹ thêu vào chiếc khăn
Cái hoa và cái lá

Cỏ bờ đê rất lạ
Xanh như là chiêm bao
Kìa bãi ngô, bãi dâu
Thoáng tiếng cười đâu đó

Mẹ đi trên hè phố
Nghe tiếng con đạp thầm
Mẹ nghĩ đến bàn chân
Và con đường tít tắp …

Thường trong nhiều câu chuyện
Bố vẫn nhắc về con
Bố mới mua chiếc chăn
Dành riêng cho con đắp

Áo con bố đã giặt
Thơ con bố viết rồi
Các anh con hỏi hoài :

  • Bao giờ sinh em bé?

Cả nhà mong con thế
Con chả biết được đâu
Mẹ ghi lại để sau
Lớn lên rồi con đọc.
( Xuân Quỳnh )
Câu 1. Mẹ đã chuẩn bị những gì cho con khi con còn nằm trong bụng mẹ?
A. Tấm áo vải nhỏ,chiếc khăn thêu hoa và lá.
B. Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và lá.
C. Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và cỏ.
Câu 2. Bố đã chuẩn bị cho con những gì khi con sắp được sinh ra?
A. Mua chăn cho con đắp, giặt áo cho con mặc, viết thơ cho con.
B. Mua chăn cho con đắp, giặt áo con đã mặc, viết thơ cho con.
C. Mua chăn cho con đắp, mua áo cho con mặc, viết thơ cho con.
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài thơ?
A. Tình yêu thương và sự quan tâm của các anh dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ.
B. Tình yêu thương và sự quan tâm của cha mẹ dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ.
C. Tình yêu thương và sự quan tâm của cả nhà dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ.
Câu 4. Theo em, dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận về khổ thơ thứ hai ( “Cỏ bờ đê rất lạ …
Thoáng tiếng cười đâu đó” )?
A. Ngày con sắp ra đời, mẹ luôn chiêm bao thấy con, nghe thấy tiếng cười của con.
B. Ngày con sắp ra đời, mẹ nhìn cuộc sống xung quanh thấy biết bao điều tốt đẹp.
C. Ngày con sắp ra đời,mẹ nhìn cái gì cũng thấy lạ, tiếng cười cứ thấp thoáng đâu đây.

Câu 1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai?
A. Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc.
B. Người thợ, người lính ở chiến trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc.
C. Người thợ, người nông dân trên đồng, em nhỏ bị câm hoặc điếc.
Câu 2. Người bố đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về việc học tập?
A. Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch.
B. Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địch.
C. Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch.
Câu 3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì?
A. Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi.
B. Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát.
C. Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát.
Câu 4. Theo em, vì sao người bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi?
A. Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tinh thần phấn khởi, vui tươi.
B. Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động.
C. Vì bố muốn con tự giác, hăng say học tập và phấn khởi với nhiều điểm cao.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1
. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :
a) l hoặc n

  • …úa…ếp/………….
    -………ói/…………

-………ắng/………….
-……ời….ói/…………..
b) en hoặc eng

  • giấy kh…../…………

  • cái x………/………….

  • thổi kh………/………….

  • đánh k………/…………..
    Câu 2. Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong
    những câu thơ sau :
    a) – Con yêu mẹ bằng trường học
    Cả ngày con ở đấy thôi
    Lúc con học, lúc con chơi
    Là con cũng đều có mẹ.
    ( Xuân Quỳnh )
    b) Con mong mẹ khỏe dần dần
    Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say
    Rồi ra đọc sách, cấy cày
    Mẹ là đất nước, tháng ngày của con.
    ( Trần Đăng Khoa )
    c) Công cha cao hơn núi
    Nghĩa mẹ dài hơn sông
    Suốt đời em ghi nhớ
    Khắc sâu tận đáy lòng.
    ( Lý Hải Như )

Câu 3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ sau và tìm từ so sánh có thể
thay thế cho dấu hai chấm trong dòng thơ cuối ( Viết vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu trả lời )
Em nhặt ốc, hến
Em đơm cơm nào,
Cơm là cát biển
Đũa : nhánh phi lao.
( Lữ Huy Nguyên )
Dấu hai chấm trong dòng thơ cuối có thể thay thế bằng từ so sánh :
………………………………………………………………………………………………………..
Câu 4. Em hãy ghi lại những dự kiến về nội dung trao đổi trong cuộc họp tổ bàn về việc xây dựng môi
trường học tập thân thiện ở tổ em.
Gợi ý :
a) Mục đích của cuộc họp tổ là gì?
b) Tình hình học tập đầu năm của tổ ra sao ( chú ý về tinh thần học tập và kết quả đạt được ở các môn
học của các bạn trong tổ ). Nêu nguyên nhân và cách khắc phục ( nếu có hạn chế, khuyết điểm )
c) Phân công công việc ( trách nhiệm ) của từng thành viên trong tổ.

Tuần 6
I. Bài tập về đọc hiểu
NGƯỜI THẦY ĐẠO CAO ĐỨC TRỌNG

Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
Học trò theo học ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình
như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Quát. Vì thế mà vua Trần Minh Tông, vua thích vui chơi, không coi
sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Lần
cuối, ông trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng.
Học trò của ông, từ người làm quan to đến người bình thường, khi có dịp tới thăm thầy cũ, ai cũng
giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.
Khi ông mất đi,mọi người đều thương tiếc.
( Theo Phan Huy Chú )
Câu 1. Tính tình thầy giáo Chu Văn An thế nào?
A. Cứng cỏi, không màng danh lợi.
B. Dạy giỏi, không màng danh lợi.
C. Cứng cỏi, không màng hư danh.
Câu 2. Vì sao thầy Chu Văn An trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng?
A. Vì nhiều lần thầy ngăn vua không nên mải vui chơi nhưng vua không nghe.
B. Vì nhiều lần thầy khuyên nhà vua nhưng vua không nghe.
C. Vì nhiều lần thầy can ngăn nhà vua nhưng vua không nghe.
Câu 3. Khi học trò đến thăm, thầy Chu Văn An cư xử với họ ra sao?
A. Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay rồi cho họ vào thăm.
B. Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.
C. Nếu có điều gì không phải thì trách phạt ngay, có khi không cho vào thăm.

I – Bài tập về đọc hiểu
CÁI Ổ GÀ
Chiều nay, Dũng đứng trước cửa chờ bố về, nhìn xe cộ và mọi người qua đường. Một bác chở bó củi
sau xe đạp, định tránh ổ gà* thì gặp chiếc xe khác ở phía trước xô tới. Bác luống cuống lao xe xuống ổ
gà. Bó củi bị xóc mạnh, đứt dây, rơi vung vãi. Bác vội xuống xe, lúng túng nhặt từng que củi. Bọn trẻ
cứ đứng nhìn và cười.
Lát sau, một chiếc xe khác đèo em bé lại gặp phải ổ gà. Xe xóc mạnh, bà mẹ loạng choạng tay lái làm
em bé suýt ngã.
Bố về. Dũng kể cho bố nghe hết chuyện này đến chuyện khác, cuối cùng là chuyện cái ổ gà. Chưa kể
hết, bố đã hỏi ngay :

  • Thế con cứ đứng xem à? Sao con không lấp nó đi?
    Dũng đớ người, có thế mà cũng không nghĩ ra. Dũng ấp úng :
  • Con quên mất!
    Dũng vội đi lấy cái xô và cái xẻng nhỏ. Hai bố con ra đến đường thì cái ổ gà tai ác đã được lấp
    phẳng. Chắc một bạn nào đó đã kể cho bố bạn ấy nghe trước Dũng. Dũng thấy tiếc quá.
    (Theo Hoàng Anh Đường)
  • Ổ gà : chỗ lõm sâu xuống mặt đường giống như ổ nằm của con gà mái đẻ
    Câu 1. Thấy bác chở củi sau xe đạp gặp chuyện không may, bọn trẻ đã làm gì?
    A. Đứng nhìn thích thú
    B. Đứng nhìn và cười
    C. Chạy lại để giúp đỡ
    Câu 2. Bác chở củi và bà mẹ đèo con đều suýt ngã trên đường vì lí do gì?
    A. Vì xe chở nặng, khó điều khiển
    B. Vì lao vào xe của người khác
    C. Vì xe gặp phải ổ gà trên đường
    Câu 3. Câu chuyện gợi cho em biết ai đã lấp phẳng cái ổ gà tai ác trên đường?
    A. Dũng và bố của Dũng
    B. Một bạn nhỏ nào đó
    C. Một người qua đường
    Câu 4. Lời khuyên nào dưới đây phù hợp với nội dung câu chuyện?
    A. Hãy tích cực làm việc tốt, dù rất nhỏ
    B. Hãy làm những việc có thể làm được
    C. Hãy cứu giúp những người bị tai nạn
    II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
    Câu 1
    . Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống
    a) tr hoặc ch
    Từ .. gặm tủ, mấy…ú…ột nhắt vừa ….ạy vừa kêu….ít…ít
    ……………………………………………………………………
    ……………………………………………………………………
    b) iên hoặc iêng
    Từng đàn chim hải âu bay l….ên mặt b…..,t……… kêu xao xác.
    ……………………………………………………………………

Mục lục bài viết

……………………………………………………………………

Câu 2. Gạch dưới các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dưới đây rồi điền vào chỗ trống
để hoàn thiện câu trả lời :
a)
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
( Trần Quốc Minh )
b) Chiếc thuyền tựa hồ một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
( Bùi Hiển )
c) Dãy núi đá vôi kia ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng.
(Văn Thảo )
Kiểu so sánh trong các câu thơ, câu văn trên là : so sánh …………..ới………..
3. Gạch dưới các từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái có trong đoạn văn sau :
Cũng như tôi,mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng bước nhẹ. Họ
như con chim non nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước
ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
( Thanh Tịnh )
4. Câu 4. Kể cho bố mẹ nghe một chuyện lí thú mà em gặp ở trường.
Gợi ý :
a) Trong số những truyện đã nghe, em muốn kể lại câu chuyện nào?
b) Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào? Kết thúc ra sao?
c) Nhận xét của em về câu chuyện đó ( hoặc về nhân vật trong câu chuyện)

Tuần 8
I – Bài tập về đọc hiểu
HỌA MI HÓT

Mùa xuân! Mỗi khi Họa Mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu!
Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới hóa rực rỡ hơn. Những
gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót, lấp lánh thêm. Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây
trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt
bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi. Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục
các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.
Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng giấc…
Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
( Võ Quảng )
Câu 1. Khi Họa Mi hót, những làn mây trên trời biến đổi ra sao?
A. Sáng thêm ra, rực rỡ hơn, xanh cao hơn.
B. Sáng hơn, xanh cao hơn, lấp lánh hơn.
C. Trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn.
Câu 2. Tiếng hót của Họa Mi làm cho hoa và chim biến đổi thế nào?
A. Hoa nở đẹp, đủ màu sắc ; chim hót vang tưng bừng.

Tuần 9
A- Kiểm tra đọc
II- Đọc thầm và làm bài tập
( 4 điểm )
NGƯỜI BÁN MŨ VÀ ĐÀN KHỈ
Có người đem một gánh mũ đi chợ bán. Giữa đường, trời nóng nực, anh ta ngồi nghỉ dưới một gốc
cây, che mũ lên đầu rồi thiu thiu ngủ.
Đàn khỉ trên cây thấy vậy, đợi anh ta ngủ say bèn kéo xuống lấy mỗi con một chiếc mũ, đội lên đầu
rồi leo tót lên cây. Tỉnh dậy, thấy mất mũ, anh kia nhìn lên cây, thấy lũ khỉ đội mũ của mình liền lấy đá
ném. Đàn khỉ bắt chước, dùng quả cây ném xuống. Anh ta tức giận la hét om sòm, vò đầu bứt tai vẻ
khổ sở lắm. Đàn khỉ cũng nhăn nhó nhại lại. Anh ta không biết làm thế nào, liền giật chiếc mũ trên đầu
ném xuống đất, ngồi ôm mặt khóc. Đàn khỉ thấy vậy cũng bắt chước giật hết mũ trên đầu ném xuống
đất.
Anh chàng bán mũ mừng rỡ nhặt lấy mũ rồi lại gánh đi bán.
( Truyện ngụ ngôn Việt Nam )
Câu 1. Khi thấy đàn khỉ lấy mũ, người bán mũ đã làm gì?
A. Leo lên cây đòi khỉ trả mũ
B. Lấy đá ném đàn khỉ trên cây
C. La hét lũ khỉ, đòi trả lại mũ
Câu 2. Hành động nào giúp người bán mũ nhặt lại đủ số mũ để đi chợ bán?
A. Giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất
B. Giật mũ trên đầu ném đàn khỉ trên cây
C. Giật mũ, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm
Câu 3. Câu chuyện cho thấy điểm gì nổi bật ở loài khỉ?
A. Hay lấy trộm mũ của người khác
B. Hay nhăn nhó, nhại người khác
C. Hay bắt chước theo người khác
Câu 4. Cụm từ nào dưới đây có sử dụng biện pháp so sánh?
A. Rung cây dọa khỉ
B. Bắt chước như khỉ
C. Ném đá đuổi khỉ
B- Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết
( 5 điểm )
Hạt thóc
Cái ngày còn mặc áo xanh
Thóc nằm bú sữa trên nhành lúa tươi
Thóc xoa phấn trắng quanh người
Cho thơm cả ngọn gió xuôi mặt cầu
Lớn rồi, thóc mặc áo nâu
Dầm mưa dãi nắng nuôi bầu sữa căng
Chờ ngày, chờ tháng, chờ năm
Nứt tung vỏ trấu tách mầm cây non …
( Kim Chuông )

Tuần 10
I – Bài tập về đọc hiểu
TÌNH QUÊ HƯƠNG

Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều
chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi
tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn
này.
Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột ; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá,
đơm tép ; tháng chín, tháng mười, đi móc con da(1) dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ
phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm(2) … Những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc
lại ngồi nói chuyện với Cún con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.
Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không
phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được,có lẽ đã lâu lắm, nay tôi lại cảm thấy nó. Thôi tôi nhớ ra
rồi… Đó là thứ mùi vị rất đặc biệt,mùi vị của quê hương.
( Theo Nguyễn Khải )
(1) Con da : một loại cua giống cua đồng nhưng chân có lông.
(2) Bánh rợm : một loại bánh làm bằng bột nếp, gói bằng lá chuối tươi.

Câu 1. Đoạn 1 (“Làng quê tôi… mảnh đất cọc cằn này.”) ý nói gì?
A. Tình cảm gắn bó thiết tha,mãnh liệt của tác giả đối với nhân dân.
B. Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả với nơi đóng quân.
C. Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với quê hương.
Câu 2. Ở đoạn 2 (“Ở mảnh đất ấy..ời thơ ấu.”), tác giả nhớ những việc gì đã làm từ thời thơ ấu trên
quê hương?
A. Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, đi chợ phiên.
B. Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da.
C. Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da, đi chợ phiên với dì, đi nghe hát
chèo.
Câu 3. Thứ mùi vị đặc biệt mà tác giả cảm nhận được là mùi vị gì?
A. Mùi vị của đất bãi.
B. Mùi nhang ngày Tết.
C. Mùi vị của quê hương.
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn?
A. Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với quê hương qua những kỉ niệm khó quên.
B. Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với bạn bè, người thân qua kỉ niệm thời thơ ấu.
C. Tình cảm lưu luyến, nhớ thương của anh bộ đội đối với quê hương trước lúc đi xa.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1.
Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống :
a) oai , oay hoặc oet

  • Ng… cửa, cơn gió x…. làm cây cối trong vườn nghiêng ngả.
    ………………………………………………………………………..
    ………………………………………………………………………..

A. Ngân vang như tiếng đàn đá.

B. Ngân vang như tiếng chuông.

C. Ngân vang như tiếng chiêng.

Câu 2. Vua Prum dụ dỗ Dăm Xum làm điều gì?

A. Chỉ đường lên phá nguồn nước chảy xuống thác.

B. Chỉ đường đến nơi có nhiều ché bạc, nương rẫy.

C. Chỉ đường đến xem dòng thác phát ra âm thanh.

Câu 3. Chi tiết nào chứng tỏ tình yêu mãnh liệt của Dăm Xum đối với quê hương?

A. Lúc nào cái bụng cũng nghe thấy tiếng ngân vang của dòng thác.

B. Sống trong rừng thẳm, tóc bạc trắng, dài quá vai vẫn nhớ tiếng thác.

C. Quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng để trở về với thác.

Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?

A. Ca ngợi lòng dũng cảm của chàng Dăm Xum.

B. Ca ngợi tình yêu quê hương của người Mnông.

C. Ca ngợi âm thanh kì diệu của thác Leng Gung.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a) s hoặc x

– cây …/…………….

– ngôi ../………………

-…. việc /…………

– lao …/……………..

b) ươn hoặc ương

– con l…../………………

– bay l …./………………

– l……ực /…………..

– khối l……/……………

Câu 2. Viết vào chỗ trống ít nhất 3 từ ngữ có thể thay thế cho từ in đậm ở câu sau:

Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi

những người con xa quê về với buôn làng.

Từ ngữ có thể thay thế cho từ quê :………………………………………

………………………………………………………………………….

Câu 3. Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai làm gì?

– ( cô giáo hoặc thầy giáo ) :……………………………………………

………………………………………………………………………….

– ( các bạn học sinh ) : …………………………………………………

………………………………………………………………………….

– ( đàn cò trắng ) : ………………………………………………………

………………………………………………………………………….

Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 6-8 câu ) nói về một cảnh vật em yêu thích nhất ở quê

hương ( hoặc nơi em đang sống )

Gợi ý :

a) Em yêu thích nhất cảnh gì ở quê hương? ( VD : dòng sông, con suối, dòng thác, dãy núi,

cánh đồng, bãi biển, hồ nước, bến đò, công viên,….)

b) Cảnh đó có những nét gì nổi bật làm em thích thú?

c) Nêu cảm nghĩ của em khi ngắm cảnh ( hoặc nhớ về cảnh đó lúc đi xa )

Tuần 12

I – Bài tập về đọc hiểu

CÂY MAI TỨ QUÝ

Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở

phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh

nào cũng rắn chắc. Loại cây này chỉ ưa bạn với gió mạnh, bướm ong không dễ dàng ve vãn, sâu

bọ không dễ dàng gây hại.

Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà

chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm

đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào

phóng và lo xa : đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý đem đến

sự cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.

( Theo Nguyễn Vũ Tiềm )

Câu 1. Cành của cây mai tứ quý có đặc điểm gì? ( Đoạn 1 –“Cây mai..ây hại” )

A. Thẳng, xòe rộng

B. Thẳng, vươn đều

C. Vươn đều, rắn chắc

Câu 2. Đoạn 2 ( “Mai tứ quý..àu xanh chắc bền” ) tả cụ thể những bộ phận nào của cây mai

tứ quý?

A. Cánh hoa, cánh đài, trái mai, tầng áo lá

B. Cánh hoa, cánh đài, trái mai

C. Cánh hoa, cánh đài, tầng áo lá

Câu 3. Đoạn 3 ( “Đứng bên cây.. năm” ) cho biết cảm nghĩ gì của tác giả?

A. Hoa và lá của cây mai tứ quý đều rất tốt đẹp.

B. Mai tứ quý và mai vàng làm đẹp cho ngày Tết.

C. Mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng.

Câu 4. Cánh hoa mai tứ quý có gì nổi bật?

A. Đỏ tía, óng ánh như hạt cườm.

B. Vàng thẫm, xếp làm ba lớp.

C. Vàng thẫm, óng ánh như hạt cườm.

Mai về miền Nam, thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

( Viễn Phương )

Câu 1. Ở khổ thơ 1, hàng tre bên lăng Bác được tả bằng những từ ngữ nào?

A. Trong sương, xanh xanh, thẳng hàng

B. Bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng

C. Xanh xanh, bát ngát, bão táp mưa sa

Câu 2. Ở khổ thơ 2, những từ ngữ nào nhắc đến hình ảnh Bác Hồ kính yêu?

A. Mặt trời đi qua trên lăng ; mặt trời trong lăng rất đỏ

B. Mặt trời đi qua trên lăng ; bảy mươi chín mùa xuân

C. Mặt trời trong lăng rất đỏ; bảy mươi chín mùa xuân

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý hai câu thơ “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên / Giữa

một vầng trăng sáng dịu hiền”?

A. Bác Hồ đang ngủ ngon dưới vầng trăng sáng trong, dịu hiền.

B. Bác Hồ nằm đó như đang ngủ ngon giấc dưới ánh trăng đẹp.

C. Bác Hồ nằm đó như đang ngủ yên giữa vầng trăng sáng đẹp.

Câu 4. Khổ thơ cuối ( “Mai về miền Nam… chốn này” ) nói lên điều gì?

A. Tác giả ước nguyện làm cây tre quanh lăng để được gần Bác.

B. Cảnh bên ngoài lăng Bác vào buổi sớm.

Cềm xúc động sâu sắc và ước nguyện chân thành của nhà thơ, của nhân dân Việt Nam

đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Chép lại các câu dưới đây, sau khi điền vào chỗ trống :

a) r, gi hoặc d

Sóng biển …ữ…ội xô vào bãi cát, …ó biển ào ào xé nát….ặng phi lao

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

b) Chữ có dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quê hương …ười chỉ một

Như là..ột mẹ thôi

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Câu 2. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong bảng theo từng cặp :

Từ ngữ dùng ở miền Bắc Từ ngữ dùng ở miền Nam

…………………………………. trái banh

con lợn ………………………………….

…………………………………. cá lóc

quả trứng vịt ………………………………….

…………………………………. li nước

hoa sen ………………………………….

( Từ ngữ cần điền : con heo, hột vịt, bông sen, cốc nước, cá quả, quả bóng )

Câu 3. Điền dấu câu ( chấm hỏi hoặc chấm than ) thích hợp vào chỗ chấm:

Hùng cầm cục than đen vẽ lên bức tường trắng một con ngựa đang phi. Thấy bác Thành đi

qua, Hùng gọi :

– Bác Thành ơi, bác xem con ngựa cháu vẽ có đẹp không …

Hùng vội hỏi :

– Cái nào không đẹp hở bác …

Bác Thành nghiêm nét mặt :

– Cái không đẹp là bức tường mới của trường bị xấu đi rồi đấy, cháu ạ …

Hùng ngượng nghịu cúi đầu im lặng.

Tuần 14

I – Bài tập về đọc hiểu

SỰ TÍCH NGÔI NHÀ SÀN

Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như

bây giờ.

Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì nương rẫy của ông

thường bị thú rừng phá hoại. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được một chú Rùa

gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.

Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi trói cho

Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói :

– Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem : Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!

Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói :

– Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai mắt Rùa là

hai cửa sổ. Có phải thế không?

Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng. Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được

mưa nắng.

( Theo Truyện cổ dân tộc Mường )

Câu 1. Ngày xưa, khi chưa biết làm nhà, con người sống ở đâu?

A. Con người sống trong hốc cây.

B. Con người sống trong lều cỏ.

C. Con người sống trong hang đá.

Câu 2. Vì sao ông Cài cởi trói và tha cho Rùa?

A. Vì ông thương chú Rùa gầy.