Bảng Giải Thích Thuật Ngữ Chung | UnitedHealthcare

Tín Dụng Thuế Ứng Trước Để Trả Phí Bảo Hiểm

Tín dụng thuế có thể giúp quý vị đủ khả năng mua bảo hiểm thông qua Sàn Giao Dịch.
Đôi khi được gọi là APTC, “khoản ứng trước của tín dụng thuế để trả phí bảo hiểm”,
hoặc tín dụng thuế để trả phí bảo hiểm. Không giống như những khoản tín dụng thuế mà
quý vị yêu cầu hoàn lại khi kê khai thuế, những khoản tín dụng thuế này có thể được
sử dụng ngay để làm giảm các khoản thanh toán lệ phí bảo hiểm hàng tháng của quý vị.

Chương Trình Bảo Hiểm Sức Khỏe Dành Cho Trẻ Em (Children’s Health Insurance
Program – CHIP)

Chương trình bảo hiểm do chính quyền tiểu bang và liên bang tài trợ cung cấp bảo hiểm
sức khỏe cho trẻ em nghèo và, ở một vài tiểu bang, những thai phụ trong gia đình có
mức thu nhập quá cao để có thể đủ điều kiện ghi danh vào chương trình Medicaid nhưng
không đủ khả năng mua bảo hiểm sức khỏe tư nhân.

Tiền Đồng Bảo Hiểm

Phần chia sẻ chi phí của quý vị đối với một dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đài thọ,
được tính theo phần trăm (ví dụ là 20%) trên số tiền được chấp thuận cho dịch vụ đó.
Quý vị phải trả tiền đồng bảo hiểm cộng với bất kỳ khoản khấu trừ nào quý vị phải
trả. Ví dụ, nếu số tiền được chấp thuận cho một lần khám sức khỏe tại văn phòng bác
sĩ là $100 và quý vị đã nhận khoản khấu trừ của quý vị, thì quý vị phải chi trả
khoản tiền đồng bảo hiểm là 20% tức $20. Bảo hiểm sức khỏe hoặc chương trình bảo
hiểm chi trả phần chi phí được chấp thuận còn lại.

Tiền Đồng Trả

Một khoản tiền cố định (ví dụ là $15) quý vị trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe được
đài thọ, thường là ngay khi quý vị nhận được dịch vụ. Khoản tiền này có thể thay đổi
theo loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đài thọ.

Chi Phí Cùng Trả

Phần chia sẻ những chi phí được đài thọ bởi bảo hiểm của quý vị mà quý vị phải tự
trả. Khoản tiền này thông thường bao gồm những khoản khấu trừ, tiền đồng bảo hiểm,
tiền đồng trả, nhưng không bao gồm lệ phí bảo hiểm, khoản tiền còn thiếu lại trên
hóa đơn thanh toán cho những nhà chăm sóc sức khỏe ngoài hệ thống, hoặc chi phí cho
những dịch vụ không được đài thọ.

Khoản Khấu Trừ

Số tiền quý vị phải trả cho những dịch vụ chăm sóc sức khỏe đủ điều kiện bảo hiểm
trước khi bảo hiểm sức khỏe hoặc chương trình bảo hiểm của quý vị bắt đầu chi trả.
Ví dụ, nếu khoản khấu trừ của quý vị là $1000, chương trình của quý vị sẽ không chi
trả bất kỳ khoản tiền nào cho đến khi quý vị trả khoản khấu trừ $1000 cho những dịch
vụ chăm sóc sức khỏe được đài thọ tùy thuộc vào khoản khấu trừ. Khoản khấu trừ có
thể không áp dụng cho tất cả dịch vụ.

Chăm Sóc Trong Phòng Cấp Cứu

Các dịch vụ cấp cứu quý vị nhận được trong phòng cấp cứu.

Sàn Giao Dịch (Sở Giao Dịch) Bảo Hiểm Y Tế

Nguồn trợ giúp giúp các cá nhân và gia đình có thể: tìm hiểu về những lựa chọn bảo
hiểm sức khỏe; so sánh các chương trình bảo hiểm sức khỏe khác nhau dựa trên chi
phí, quyền lợi, và những yếu tố quan trọng khác; chọn một chương trình bảo hiểm; và
ghi danh vào một chương bảo hiểm. Sàn Giao Dịch cũng cung cấp thông tin về các
chương trình có thể giúp cho người có thu nhập từ thấp đến vừa phải và những nguồn
trợ giúp để chi trả cho bảo hiểm. Ở một vài tiểu bang, Sàn Giao Dịch được điều hành
bởi chính quyền tiểu bang. Ở các tiểu bang còn lại, Sàn Giao Dịch được điều hành bởi
chính quyền liên bang.

Tài Khoản Bồi Hoàn Y Tế (Health Reimbursement Account – HRA)

Những tài khoản chăm sóc sức khỏe mà người chủ doanh nghiệp cấp cho các nhân viên
được bảo hiểm hoặc những người về hưu. Sở Thuế Vụ (IRS) không đánh thuế khoản tiền
này, và người chủ doanh nghiệp có thể cho phép số tiền còn lại trong những tài khoản
này vào cuối năm được chuyển sang sử dụng trong năm tiếp theo.

Tài Khoản Tiết Kiệm Y Tế (Health Savings Account – HSA)

Tài khoản tiết kiệm y tế có sẵn đối với người nộp thuế đã được ghi danh vào một
Chương Trình Bảo Hiểm Sức Khỏe Có Mức Khấu Trừ Cao đủ điều kiện. Các khoản tiền nộp
vào tài khoản này không bị đánh thuế thu nhập của liên bang vào thời điểm chuyển
tiền (tùy thuộc vào các giới hạn). Các khoản tiền này phải được dùng để chi trả
những chi phí y tế đủ điều kiện.

Chương Trình Bảo Hiểm Sức Khỏe Có Mức Khấu Trừ Cao

Chương trình bảo hiểm có đặc điểm là các khoản khấu trừ cao hơn những chương trình
bảo hiểm truyền thống. Những chương trình bảo hiểm có mức khấu trừ cao có thể được
kết hợp với một tài khoản tiết kiệm y tế cho phép quý vị chi trả những chi phí y tế
tự trả đủ điều kiện trên cơ sở trước thuế.

Chương Trình Medicaid

Chương trình bảo hiểm sức khỏe cho những gia đình có thu nhập thấp, trẻ em, phụ nữ
mang thai, người già, người khuyết tật, và ở một vài tiểu bang, cho cả những người
trưởng thành khác. Chính phủ Liên Bang cấp một phần kinh phí tài trợ cho chương
trình Medicaid và đưa ra các hướng dẫn cho chương trình. Các tiểu bang cũng có những
lựa chọn khác nhau trong việc thiết kế chương trình bảo hiểm cho riêng tiểu bang, vì
vậy chương trình Medicaid thay đổi theo từng tiểu bang và có thể có tên khác ở tiểu
bang của quý vị.

Chương Trình Medicare

Chương trình bảo hiểm sức khỏe Liên Bang dành cho những người từ 65 tuổi trở lên và
những người trẻ khuyết tật. Chương trình bảo hiểm này cũng bao gồm những người mắc
Bệnh Thận Giai Đoạn Cuối (suy thận mãn tính cần phải chạy thận hoặc cấy ghép, đôi
khi được gọi là ESRD – End-Stage Renal Disease).

Hệ Thống

Tập hợp những cơ sở, những người chăm sóc và những nhà cung cấp có hợp đồng với công
ty bảo hiểm sức khỏe hoặc chương trình bảo hiểm của quý vị để cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe.

Khoảng Thời Gian Ghi Danh Tự Do

Khoảng thời gian mà quý vị có thể tái ghi danh vào chương trình bảo hiểm sức khỏe quý
vị đang tham gia, hoặc chọn ghi danh vào một chương trình bảo hiểm sức khỏe khác.

Chi Phí Tự Trả Tối Đa

Khoản tiền nhiều nhất quý vị phải trả trong thời hạn hợp đồng (thường là một năm
trong lịch) trước khi bảo hiểm sức khỏe hoặc chương trình bảo hiểm của quý vị bắt
đầu chi trả 100% cho những quyền lợi sức khỏe được đài thọ. Giới hạn này phải bao
gồm các khoản khấu trừ, tiền đồng bảo hiểm, tiền đồng trả, hoặc những chi phí tương
tự và bất kỳ phí tổn nào khác cần phải trả cho những chi phí y tế đủ điều kiện liên
quan tới các quyền lợi sức khỏe.

Lệ Phí Bảo Hiểm

Số tiền phải trả cho bảo hiểm sức khỏe hoặc chương trình bảo hiểm của quý vị, thường
là hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.

Tín Dụng Thuế Để Trả Phí Bảo Hiểm

Đạo Luật Chăm Sóc Sức Khỏe Hợp Túi Tiền (Affordable Care Act) cung cấp một khoản tín
dụng thuế giúp những cá nhân và gia đình đủ điều kiện có khả năng mua bảo hiểm sức
khỏe thông qua Sàn Giao Dịch Được Tạo Điều Kiện Bởi Liên Bang (Federally Facilitated
Marketplace) hoặc Sở Giao Dịch do tiểu bang điều hành, tùy thuộc vào tiểu bang quý
vị cư trú. Nếu đủ điều kiện, các khoản ứng trước của tín dụng thuế có thể được sử
dụng ngay để làm giảm các chi phí phải trả cho lệ phí bảo hiểm hàng tháng của quý
vị.

Bảo Hiểm Thuốc Theo Toa

Bảo hiểm sức khỏe hoặc chương trình bảo hiểm có thể giúp chi trả những loại thuốc và
dược phẩm bán theo toa.

Các Dịch Vụ Phòng Ngừa

Chăm sóc sức khỏe định kỳ bao gồm khám tầm soát, khám sức khỏe, và tư vấn cho bệnh
nhân cách phòng ngừa bệnh, bệnh tật, hoặc các vấn đề sức khỏe khác.

Bác Sĩ Gia Đình (Primary Care Physician – PCP)

Bác sĩ (Bác Sĩ Y Khoa – Medical Doctor – M.D. hoặc Bác Sĩ Nắn Xương – Doctor of
Osteopathic Medicine – D.O.) là người trực tiếp cung cấp hoặc phối hợp nhiều dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

Sự Kiện Cuộc Sống Đủ Điều Kiện

Một sự kiện được định nghĩa bởi Sở Thuế Vụ (IRS) cho phép một cá nhân thay đổi các
lựa chọn quyền lợi của họ. Các ví dụ cho sự kiện này có thể kể đến như kết hôn, ly
dị, nhận con nuôi, sinh con hoặc người phụ thuộc qua đời.

Bác Sĩ Chuyên Khoa

Bác sĩ chuyên khoa tập trung vào một lĩnh vực y học đặc biệt hoặc một nhóm bệnh nhân
để chuẩn đoán, quản lý, phòng ngừa hoặc chữa trị một số triệu chứng y học và bệnh
trạng nhất định.

Chăm Sóc Khẩn Cấp

Chăm sóc một loại bệnh, thương tích hoặc tình trạng nghiêm trọng đến mức một người
bình thường cần phải được chăm sóc ngay lập tức, nhưng không nghiêm trọng đến mức
phải yêu cầu chăm sóc trong phòng cấp cứu.

Thăm Khám Trẻ Sơ Sinh và Trẻ Em

Những lần thăm khám định kỳ của bác sĩ cho các dịch vụ y tế dự phòng toàn diện diễn
ra khi trẻ còn nhỏ, và những lần thăm khám hàng năm cho đến khi trẻ được 21 tuổi.
Các dịch vụ bao gồm khám và đo lường sức khỏe, khám tầm soát thị giác và thính giác,
các đánh giá nguy cơ sức khỏe răng miệng.