CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN TOÁN THCS
CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN TOÁN THCS
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau; đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo đào tạo. Quán triệt tinh thần đó, tổ tôi đã thực hiện thảo luận hướng dẫn đổi mới kiểm tra, đánh giá ở các môn học đặc biệt là môn Toán bậc THCS.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trước hết cần tập trung thực hiện qua việc tổ chức kiểm tra thường xuyên liên tục (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút trở lên).
Trên thực tế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS hiện nay còn phiếm diện, chưa bám sát mục tiêu giáo dục, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, cần được tiếp tục cải tiến, hoàn thiện.
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
-
Nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh:
Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp học sinh tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức – kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức – kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của học sinh thì đánh giá phải làm sao để học sinh không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy học sinh nỗ lực. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh còn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp học sinh so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá tŕnh học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá học sinh mà quan trọng không kém là học sinh phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, học sinh mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào, đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của học sinh, cái mà chúng ta đang rất mong muốn.
Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu học kì. Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương, một phần chương trình,…) cần được tính đến ngày từ khi xác định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên nắm được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và phương pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ năng.
Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài kiểm tra giáo viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít có những lời phê nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra những quyết định sau khi kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hỏng kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh yếu – kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặt khác, cần có biện pháp hướng dẫn học sinh tự đánh giá, có thói quen đánh giá lẫn nhau.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống, giáo viên cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan (câu đúng – sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền khuyết,… ), nhận rõ những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các phương pháp kiểm tra truyền thống.
III. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh:
-
Yêu cầu của đề kiểm tra (Câu hỏi kiểm tra):
-Nội dung phải đảm bảo đơn vị kiến thức (chuẩn kiến thức)
-Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở mức độ đã được qui định trong chương trình môn học.
-Đảm bảo tính chính xác, khoa học
-Phù hợp với thời gian kiểm tra
-Góp phần đánh giá khách quan trình độ học sinh.
-
Tiêu chí của đề (Câu hỏi):
-
Các tiêu chí cần đạt:
-Nội dung không nằm ngoài chương trình
-Nội dung rải ra trong bài học, tiết học, từng chương, từng học kì
-Câu hỏi trong đề (bài) phân tỉ lệ phù hợp giữa câu hỏi khách quan và câu hỏi tự luận (Trắc nghiệm 40%, tự luận 60%).
+Đổi mới kiểm tra miệng (từ 5 – 10 phút) mức độ nhận biết, thông hiểu
+Đổi mới kiểm tra 45 phút không ít hơn 5 câu
+Đổi mới kiểm tra 90 phút không ít hơn 10 câu
-Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn Toán đảm bảo: Nhận biết 20%; thông hiểu 50%; vận dụng 30%.
-Câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề.
-Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó.
-Trọng số điểm dành cho những câu hỏi đánh giá cấp độ nhận biết 3 điểm, thông hiểu 4 điểm, vận dụng 3 điểm.
-
Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực của một chủ đề
Trong đánh giá kết quả học tập, cần hướng vào mục đích tìm được nội dung nào học sinh đã nắm vững, nội dung nào học sinh còn mơ hồ và mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định trong chương trình giảng dạy đến đâu. Qui trình biên soạn gồm:
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của HS trong chủ đề/nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa. Sắp xếp câu hỏi của đề theo nội dung, hình thức và mức độ khó tăng dần.
+ Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
– Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
– Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
– Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
– Hạn chế trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
– Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
– Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
– Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức thường sai lệch của học sinh;
– Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
– Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
– Mỗi câu hỏi chỉ có duy nhất một đáp án đúng;
– Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
+ Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
– Câu hỏi bài tập phải đánh giá được nội dung quan trọng của chương trình;
– Câu hỏi bài tập phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
– Câu hỏi bài tập yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
– Câu hỏ bài tập thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.
– Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
– Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
– Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
– Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm, thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
– Nội dung: khoa học và chính xác;
– Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
– Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
-
Các bậc trình độ trong bài tập định hướng năng lực
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận tương ứng như sau:
Các mức
quá trình
Các bậc
trình độ nhận thức
Các đặc điểm
1. Hồi tưởng thông tin
Tái hiện
Nhận biết lại
Tái tạo lại
– Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không thay đổi.
– Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi.
2. Xử lý thông tin
Hiểu và vận dụng
Nắm bắt ý nghĩa
Vận dụng
– Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái đã học.
– Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống tương tự.
3. Tạo thông tin
Xử lí, giải quyết vấn đề
– Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng những tiêu chí riêng.
– Vận dụng các cấu trú đã học sang một tình huống mới.
– Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua những tiêu chí riêng
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
– Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.
– Các bài tập vận dung: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
– Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sang tạo của người học.
– Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.
-
Ví dụ minh họa thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra
Cấp độ
Tên
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Năng lực hướng tới
Tổng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TN
TL
TN
TL
TL
TN
TL
1. Các phép toán trên số hữu tỉ
Nhận biết được các số trong tập hợp Q và GTTĐ của 1 số hữu tỉ..
Hiểu được thứ tự để thực hiện các phép tính trong Q và tính chất của lũy thừa.Hiểu khái niệm GTTĐ để giải bài toán tìm x.
Vận dụng phép tính lũy thừa để so sánh hai số
Có năng lực quan sát, nhận biết, tính toán.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2 câu
1 điểm
10 %
1 câu
0,5 điểm
5%
1+câu
2 điểm
10 %
1 câu
1 điểm
10 %
5+ câu
4,5 điểm
45 %
Tỉ lệ thức. dãy tỉ số bằng nhau
Biết được tính chất của tỉ lệ thức và biết lập tỉ lệ thức từ đẳng thức của 2 tích
Hiểu được tính chất tỉ lệ thức để tìm x
Vận dụng được tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải toán
Có năng lực suy luận vận dụng kiến thức liên quan
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2 câu
1 điểm
10%
câu
1 điểm
10%
1 câu
2 điểm
20%
3+ câu
4 điểm
40 %
3. Số thực, số vô tỉ, số thập phân, làm tròn số.
Biết một phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Biết quy tắc làm tròn số.
Hiểu được cách thực hiện các phép tính chứa căn bậc hai.
Có năng lực quan sát, nhận biết, suy luận.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2 câu
1 điểm
10%
1 câu
0,5điểm
5%
3 câu
1,5 điểm
15 %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
6 câu
3 điểm
30 %
4 câu
4 điểm
40 %
2 câu
3 điểm
30 %
12 câu
10 điểm
100%
Trường: THCS Quang Trung ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
Lớp:……………………………. Môn: Đại số 7
Họ và tên:…………………………… Thời gian: 45 phút(kể cả thời gian giao đề)
Điểm
Lời phê của giáo viên
-
TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Cách viết nào biểu diễn số hữu tỉ :
-
7 B. C. D.
Câu 2: Làm tròn số 12,7362 đến số thập phân thứ 3 ta được:
-
12,73 B. 12,74 C. 12,736 D. 12,737
Câu 3: Từ đẳng thức: x.4 = y.5 ta suy ra được tỉ lệ thức nào?
-
B. C. D.
Câu 4: Cho tỉ lệ thức . Kết quả x bằng :
-
– 10 B. – 9 C. – 8 D. – 7
Câu 5: Cho thì m bằng :
-
2 B. 4 C. 8 D. 16
Câu 6: Phân số nào biểu diễn được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn ?
-
B. C. D.
Câu 7: Cho = – 3 thì :
-
m = 3 B. m = – 3 C. m = 3 hoặc m = – 3 D.
Câu 8: Kết quả phép tính bằng:
-
B. C. D.
-
TỰ LUẬN: (6 điểm)
Câu 9: (1 điểm) Tính
-
a) b)
Câu 10: (2 điểm) Tìm x , biết :
-
a) b)
Câu 11: (2điểm) Tìm số đo mỗi góc của tam giác ABC biết các góc A, B,C tỉ lệ với 3, 4, 5.
Câu 12: (1điểm) So sánh 290 và 536
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA
I- PHẦN TRẮC NGHIỆM: (4điểm) Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5đ
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
A
C
D
C
D
B
D
A
II- PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm)
CÂU
ĐÁP ÁN
BIỂU ĐIỂM
9
(1đ)
a
0,25đ
0,25đ
b
0,25 đ
0,25đ
10
(2đ)
a
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
b
x = 4 hoặc x = – 4
0,5đ
0,5đ
11
(2đ)
Gọi x, y, z lần lượt là số đo của các góc A; B; C.
Ta có: x: y: z tỉ lệ với 3: 4: 5 và x + y + z = 1800.
Nên : ( tính chất dãy tỉ số bằng nhau).
Suy ra : x = 3.150 = 450
y = 4.150 = 600
z = 5.150 = 750.
Vậy = 450 ; = 600 ; = 750.
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
12
(1đ)
Ta có:
Vì 32 > 25 nên 3218 > 2518.
Vậy 290 > 536
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
Học sinh làm cách khác đúng vẫn cho điểm tối đa.
-
KẾT LUÂN
Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. Trên đây là một số ý kiến của các giáo viên trong tổ chân thành chia sẽ cùng quý đồng nghiệp để chúng ta trao đổi nhau làm tốt hơn nữa khâu kiểm tra đánh giá học sinh của mình.
Với Đề tài khá phong phú mà thời gian đầu tư nghiên cứu có hạn chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế tuy nhiên với tinh thần học hỏi cao tôi viết đề tài này để các đồng nghiệp cùng trao đổi, xây dựng, góp ý để cho đề tài được hoàn thiện hơn và có tính khả thi hơn để chúng ta cùng có thể vận dụng trong quá trình dạy hoc.
Xin chân thành cảm ơn!
Đại Hưng, tháng 12 năm 2017
Người viết:
Nhóm GV toán trường THCS Quang Trung
Ngày soạn:…../……/……
Ngày dạy: …../……/……
Tiết 45: CỘNG HAI SỐ NGUYÊN CÙNG DẤU
-
MỤC TIÊU:
* Kiến thức: – HS biết cộng hai số nguyên cùng dấu.
* Kỹ năng: – HS vận dụng làm bài tập.
– Bước đầu hiểu được rằng có thể dùng số nguyên biểu thị sự thay đổi theo hai hướng ngược nhau của một đại lượng.
* Thái độ: – Bước đầu có ý thức liên hệ những điều đã học với thực tiễn.
-
PHƯƠNG PHÁP: Đặt và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm ,kiểm tra đánh giá phát triển năng lực.
III. CHUẨN BỊ:
GV: + Giáo án điện tử ghi sẵn các bài tập, SGK, máy trình chiếu.
HS: + Học thuộc cách tìm giá trị tuyệt đối của một số nguyên.
+ Vẽ sẵn trục số trong vở nháp.
-
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
-
Ổn định:
-
Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu 1: Điền vào chỗ trống(…) để được phát biểu đúng:
-
Giá trị tuyệt đối của số nguyên a là …………từ điểm ….. đến điểm ….. trên trục số.
-
b) Giá trị tuyệt đối của số 0 là số …….
-
c) Giá trị tuyệt đối của một số nguyên dương là………………
-
d) Giá trị tuyệt đối của một số nguyên âm là………………..
Câu 2: Tính giá trị của biểu thức sau
-
a) | -2 | + | -3 |
-
b) | – 7 | + | 0 |
-
Bài mới:
Đặt vấn đề: “Nhiệt độ ở Đại Hưng vào buổi sáng là +280C .Hỏi nhiệt độ ở Đại Hưng buổi trưa cùng ngày là bao nhiêu độ C biết nhiệt độ tăng lên 20C so với buổi sáng.
Nhiệt độ ở Mát-xcơ-va vào một buổi trưa là -30C. Hỏi nhiệt độ buổi chiều cùng ngày là bao nhiêu độ C, biết nhiệt độ giảm 20C so với buổi trưa?
Để tính nhiệt độ tại các nơi này như vấn đề đã đặt ra chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay”
Hoạt động của Thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 1: (15’)
GV: Các số như thế nào gọi là số nguyên dương?
HS: Các số tự nhiên khác 0 gọi là số nguyên dương.
GV: em hãy cho biết (+4) + (+2) bằng bao nhiêu?
HS: (+4) + (+2) = 4 + 2 = 6
GV: Minh họa phép cộng trên qua trục số như hình vẽ 44/74 SGK
Vậy: (4) + (+2) = + 6
GV: Từ đó cộng hai số nguyên dương chính là cộng hai số tự nhiên khác 0.
♦ Củng cố: quay lại bài đặt vấn đề.
* Hoạt động 2: (20’)
GV: Như ta đã biết, trong thực tế có nhiều đại lượng thay đổi theo hai hướng ngược nhau; chẳng hạn như tăng và giảm, lên cao và xuống thấp… ta có thể dùng các số dương và số âm để biểu thị sự thay đổi này. Ta qua ví dụ /74 SGK.
GV: Mở slied ví dụ SGK. Yêu cầu HS đọc đề và tóm tắt.
HS: Thực hiện các yêu cầu của GV.
Tóm tắt: – Nhiệt độ buổi trưa – 30C
– Buổi chiều nhiệt độ giảm 20C
– Tính nhiệt độ buổi chiều?
GV: Giới thiệu quy ước:
+ Khi nhiệt độ tăng 20C ta nói nhiệt độ tăng 20C. Khi nhiệt độ giảm 50C, ta nói nhiệt độ tăng -50C..
Vậy: Theo ví dụ trên, nhiệt độ buổi chiều giảm 20C, ta có thể nói nhiệt độ tăng như thế nào?
HS: Ta nói nhiệt độ buổi chiều tăng -20C.
=> Nhận xét SGK.
GV: Muốn tìm nhiệt độ buổi chiều ở Mat-xcơ-va ta làm như thế nào?
HS: Ta làm phép cộng: (-3) + (-2)
GV: Hướng dẫn HS sử dụng trục số tìm kết quả của phép tính trên như SGK (H.45), hoặc dùng mô hình trục số.
Ta có: (-3) + (-2) = – 5
Vậy: Nhiệt độ buổi chiều cùng ngày là -50C
GV: Cho HS đọc đề và làm ?1
Tính và nhận xét kết quả của:
(-4) + (-5) và +
HS: Thực hiện tìm kết quả trên trục số:
a/ (-4) + (-5) = – 9
b/ + = 4 + 5 = 9
Nhận xét: Kết quả của phép tính a bằng -9 là số đổi của của kết quả phép tính b là 9 (hay: kết quả của phép tính a và phép tính b là hai số đối nhau)
GV: Vậy: Để biểu thức a bằng biểu thức b ta làm như thế nào?
HS: Ta thêm dấu trừ vào câu b. Nghĩa là:
– ( + ) = – (4 + 5) = -9
GV: Kết luận và ghi
(-4) + (-5) = -( + ) = – (4 + 5) = -9
GV: Từ nhận xét trên em hãy rút ra quy tắc cộng hai số nguyên âm?
HS: Phát biểu như quy tắc SGK
GV: Cho HS đọc quy tắc.
HS: Đọc quy tắc SGK
GV: Cho HS làm ví dụ: (-17) + (-54) = ?
HS: (-17) + (-54) = – (17 + 54) = -71
♦ Củng cố: Làm ?2 (bằng bảng con)
*Hoạt động nhóm 3 phút: Thực hiện các phép tính:
a) 2763 + 152
b) (-7) + (-23)
c) (-35) + (-9) +(-11)
d)
1. Cộng hai số nguyên dương:
– Cộng hai số nguyên dương chính là cộng hai số tự nhiên khác 0.
Ví dụ: (+4) + (+2) = 4 + 2 = 6
+ Minh họa: (H.44)
2. Cộng hai số nguyên âm:
Ví dụ: (SGK)
Nhận xét: (SGK)
(Vẽ hình 45/74 SGK)
Quy tắc
(SGK)
Ví dụ:
(-17) + (-54) = – (17 + 54) = -71
– Làm ?2
-
Củng cố: bằng 5 câu hỏi trắc nghiệm 10 phút
Chọn câu trả lời đúng
Câu 1:
-
10 B. 6 C. -6 D. -10
Câu 2:
-
-36 B. -38 C. +36 D. 38
Câu 3:Lần đầu bạn Lan nợ bạn Hoa 2000 đồng. Sau đó nợ tiếp 3000 đồng. Hỏi bạn Lan đang có:
-
5000 B. 1000 C. -5000 D. -1000
Câu 4:
-
55 B. -30 C. -55 D. 30
Câu 5: Nhiệt độ buổi sáng ở Hàn là đến trưa cùng ngày giảm . Nhiệt độ bữa trưa ở Hàn là:
-
-2 B. -5 C. 5 D. 2
-
Hướng dẫn về nhà:(2’)
– Tìm x biết: x-(-3)=-22
– Học thuộc quy tắc Công hai số nguyên âm
– Làm bài tập 23, 24, 25/75 SGK
– Chuẩn bị trước bài “Cộng hai số nguyên khác dấu”