Cách tính điểm ưu tiên khi xét tuyển bằng điểm thi Đánh giá năng lực – ĐHQG Tp.HCM –

Năm 2019, Trường Đại học Văn Lang nhận hồ sơ xét tuyển kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Tp.HCM với mong muốn tăng thêm cơ hội trúng tuyển đại học cho thí sinh. Với thang điểm bài thi tối đa 1.200 điểm, quy định cộng điểm ưu tiên khu vực và ưu tiên đối tượng với thí sinh xét tuyển vào Trường Đại học Văn Lang bằng phương thức này sẽ có những quy định riêng.

(P. TS&TT – Văn Lang, 19/4/2019)Năm 2019, Trường Đại học Văn Lang nhận hồ sơ xét tuyển kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Tp.HCM với mong muốn tăng thêm cơ hội trúng tuyển đại học cho thí sinh. Với thang điểm bài thi tối đa 1.200 điểm, quy định cộng điểm ưu tiên khu vực và ưu tiên đối tượng với thí sinh xét tuyển vào Trường Đại học Văn Lang bằng phương thức này sẽ có những quy định riêng.

Trong thời gian nhận hồ sơ đăng kí xét tuyển bằng điểm thi ĐGNL, Trường Đại học Văn Lang nhận được nhiều câu hỏi của thí sinh về việc Trường có cộng điểm ưu tiên không và sẽ cộng như thế nào? Điểm ưu tiên theo thang điểm 1.200 sẽ được quy đổi như thế nào cho phù hợp và đảm bảo tính công bằng cho các nhóm thí sinh? Bài viết sau đây giải đáp các thắc mắc trên, hy vọng hỗ trợ thông tin cho thí sinh và phụ huynh đang chuẩn bị nộp hồ sơ xét tuyển Trường Đại học Văn Lang bằng điểm thi đánh giá năng lực (ĐHQG Tp.HCM).

dh van lang cach tinh diem uu tienSinh viên nộp hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính tại Khu vực 1 cửa – Cơ sở 3 Trường Đại học Văn Lang


QUY ĐỊNH CỘNG ĐIỂM ƯU TIÊN KHU VỰC

Căn cứ Quy định tại Điều 7 của Quy chế Tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy (Ban hành kèm thông tư số 04/VBHN-BGDĐT ngày 04/5/2018 của Bộ trưởng BGDĐT), khu vực là một trong những ưu tiên trong tuyển sinh đại học. Cụ thể:

– Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp tại khu vực nào sẽ được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học THPT (hoặc trong thời gian học trung cấp) có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường thuộc các khu vực ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng với cả những thí sinh đã tốt nghiệp vào những năm  trước năm tuyển sinh. 

Đối với các trường THPT do thay đổi địa giới hành chính, chuyển địa điểm hoặc thay đổi cấp hành chính, chính sách dẫn đến thay đổi mức ưu tiên khu vực thì mỗi giai đoạn hưởng mức ưu tiên khác nhau, trường sẽ được gán một mã trường khác nhau cùng với một mức ưu tiên khu vực phù hợp.

Thí sinh căn cứ thời gian học tập tại trường THPT chọn và điền đúng mã trường theo các giai đoạn để được hưởng đúng mức ưu tiên theo khu vực

– Các trường hợp được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:

  • Học sinh các trường THPT dân tộc nội trú;
  • Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;
  • Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh;
  • Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135; các thôn, xã khó khăn, đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên.
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.

Tính trên thang điểm 1.200, điểm ưu tiên khu vực sẽ được quy định cụ thể như sau: 

  • Khu vực 1 (KV1): Cộng 30 điểm

KV1 là các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời gian học THPT hoặc trung cấp của thí sinh; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

  • Khu vực 2 – nông thôn (KV2-NT): Cộng 20 điểm

KV2-NT gồm các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;

  • Khu vực 2 (KV2): Cộng 10 điểm

KV2 là các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

  • Khu vực 3 (KV3): Không được cộng điểm ưu tiên

KV3 là các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.


QUY ĐỊNH CỘNG ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN

Đối tượng ưu tiên là những đối tượng thuộc nhóm ưu tiên sẽ được cộng điểm khi xét tuyển vào đại học. Theo Quy định của Bộ GD&ĐT, nhóm đối tượng ưu tiên trong xét tuyển đại học được phân chia thành 2 nhóm: nhóm ưu tiên 1 và nhóm ưu tiên 2. Xét trên thang điểm 1.200 của bài thi đánh giá năng lực, Trường Đại học Văn Lang quy định cách tính điểm ưu tiên với các nhóm đối tượng như sau:

Nhóm ưu tiên 1: cộng 80 điểm 

– Đối tượng 01:

Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 của Quy chế. 

  • Cụ thể: Khu vực 1 (theo điểm c khoản 4 Điều 7 của Quy chế) gồm các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời gian học THPT hoặc trung cấp của thí sinh; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen;

– Đối tượng 03:

  • Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
  • Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng;

– Đối tượng 04:

  • Con liệt sĩ
  • Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
  • Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
  • Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;
  • Người bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến;
  • Con của người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 về việc ưu đãi người có công với cách mạng.

Nhóm ưu tiên 2: cộng 40 điểm

– Đối tượng 05: 

  • Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
  • Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng không ở Khu vực 1;
  • Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay ĐKXT;

– Đối tượng 06:

  • Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
  • Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
  • Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
  • Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
  • Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Con của người có công giúp đỡ cách mạng;

– Đối tượng 07:

  • Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
  • Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
  • Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;
  • Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược.


Thời gian nhận hồ sơ
 xét tuyển điểm thi đánh giá năng lực – ĐHQG Tp.HCM (đợt 1): 16/4/2019 – 04/5/2019

Xem chi tiết Hướng dẫn nộp hồ sơ xét tuyển bằng điểm thi đánh giá năng lực

Tra cứu Danh mục khu vực ưu tiên, danh mục tỉnh, huyện, xã khó khăn và đặc biệt khó khăn năm 2019

Tra cứu Danh mục trường THPT năm 2019

 

Nếu cần tư vấn thông tin tuyển sinh, Quý phụ huynh và thí sinh liên hệ Phòng Tuyển sinh và Truyền thông Trường Đại học Văn Lang:
– Tư vấn trực tiếp: Trụ sở (45 Nguyễn Khắc Nhu, P. Cô Giang, Q.1) hoặc Cơ sở 3 (69/68 Đặng Thùy Trâm, Q. Bình Thạnh; 80/68 Dương Quảng Hàm, P.5, Q. Gò Vấp, Tp.HCM).
– Hotline: 028 7105 9999
– Fanpage: Trường Đại học Văn Lang
– Email: [email protected]
– Zalo: Trường Đại học Văn Lang (0904214254)

Trụ sở (45 Nguyễn Khắc Nhu, P. Cô Giang, Q.1) hoặc Cơ sở 3 (69/68 Đặng Thùy Trâm, Q. Bình Thạnh; 80/68 Dương Quảng Hàm, P.5, Q. Gò Vấp, Tp.HCM).028 7105 9999Trường Đại học Văn LangTrường Đại học Văn Lang (0904214254)