Cấp bậc, quân hàm trong quân đội Việt Nam hiện nay?
Các cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội nhân dân hiện nay được quy định tại Luật Sĩ quan đội nhân Việt Nam và Luật Nghĩa vụ quân sự. Quân đội nhân dân Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ.
Mục lục bài viết
1. Cấp bậc quân hàm trong Quân đội
Căn cứ theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp:
CẤP TƯỚNG
1
Đại Tướng
2
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân
3
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân
CẤP TÁ
1
Đại tá
2
Thượng tá
3
Trung tá
4
Thiếu tá
CẤP ÚY
1
Đại úy
2
Thượng úy
3
Trung úy
4
Thiếu úy
2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
Cấp bậc quân hàm của binh sĩ, hạ sĩ quan theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 Quân hàm binh sĩ được chia thành 02 bậc như sau:
1. Binh nhất
2. Binh nhì
Quân hàm hạ sĩ quan được chia thành 03 bậc:
1. Thượng sĩ
2. Trung sĩ
3. Hạ sĩ
3. Ký hiệu cấp bậc trong quân đội
Quân đội Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ. Cấp bậc trong quân đội Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
Quân chủng được phân biệt thông qua màu viền của quân hàm:
– Lục quân: màu đỏ tươi
– Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
– Hải quân: màu tím than
Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng.
– Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tương tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây
– Quân hàm Cảnh sát biển có màu vàng nhưng có màu nền xanh dương
Quân hàm cấp tướng có thêu hình trống đồng và số sao từ 1 sao đến 4 sao tương ứng với các cấp thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng.
Quân hàm cấp tá có hai vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm 2 vạch và 3 sao thì đó là Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá.
Quân hàm cấp úy sẽ có 1 vạch thẳng và số lượng sao cũng tương đương với các cấp: Thiếu úy, Trung úy, Thượng úy, Đại úy.
Ba cấp tướng, tá, úy trên hay còn gọi là cấp Sĩ quan nghiệp vụ. Đây là cấp cao sĩ quan cao nhất của quân đội Việt Nam.
Dưới cấp sĩ quan nghiệp vụ của là cấp Hạ sĩ quan, Học viên và cấp Binh sĩ. Trong hệ thống cấp bậc quân hàm của quân đội Việt Nam thì từ cấp Hạ sĩ quan trở xuống không có sao gắn trên quân hàm.
Sĩ quan có quân hàm là 3 vạch thẳng gọi là Thượng Sĩ. Nếu có 2 vạch là Trung sĩ còn 1 vạch là Hạ sĩ.
Bên cạnh đó, quân đội nhân dân Việt Nam còn phân ra thành sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Ở quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ và trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp sẽ được điều chuyển công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trưởng trở lên (trung đội = 3 tiểu độ, mỗi tiểu đội khoảng 9 người). Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy.
Để trở thành một quân nhân chuyên nghiệp là được cử đi học khi đang tại ngũ (nghĩa vụ quân sự) hoặc thi vào các trường trung cấp, cao đẳng về chuyên ngành lựa chọn sẵn. Thông thường sau khi học một lớp chuyên nghiệp về quân nhân sẽ được cấp sao ngạch thiếu úy. Nếu bằng giỏi sẽ về công tác với quân hàm Trung úy. Một quân nhân chuyên nghiệp phục vụ chuyên ngành nào sẽ dưới sự chỉ đạo của sĩ quan đó.
Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu để phân biệt với sĩ quan chỉ huy. Cao nhất là thượng tá và thấp nhất là Thiếu úy.
4. Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
Sĩ quan tại ngũ hiểu đơn giản là sĩ quan đang công tác trong quân đội hoặc đang được cử đến công tác ở quan, tổ chức ngoài quân đội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:
– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao
– Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liên chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
– Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh… vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; có năng lực hoạt động thực tiễn…
– có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm
– Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
– Đủ thời hạn xét thăng quân hàm.
5. Điều kiện phong quân hàm đối với học viên sĩ quan
Theo quy định pháp luật về phân cấp bậc trong quân đội Việt Nam học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi; loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng bộ quốc phòng.
Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.
6. Thời hạn thăng quân hàm trong quân đội.
Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
– Thiếu úy -> Trung úy: 02 năm
– Trung úy -> Thượng úy, Thượng úy -> Đại úy: 03 năm
– Đại úy -> Thiếu tá; Thiếu tá -> Trung tá; Trung tá -> Thượng tá -> Đại tá: 04 năm
– Đại tá -> Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân ->Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân -> Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân -> Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Tuổi của sĩ quan tại ngũ được xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trừ trường hợp theo quyết định của Chủ tịch nước.
7. Điều kiện được thăng quân hàm trước thời hạn và vượt bậc
Theo quy định pháp luật, có thể được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học
– Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc.
Tuy nhiên, không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất 01 năm.
Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.
8. Phân biệt quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội
– Điểm giống nhau giữa quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội:
Đều đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Được hưởng phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
– Điểm khác nhau giữa quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội:
Tiêu chí
Quân nhân chuyên nghiệp
Sĩ quan quân đội
Căn cứ
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015
Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Định nghĩa
Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phân hàm quân nhân chuyên nghiệp
Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng
Vị trí
– Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý.
– Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội
– Là lực lượng nòng cốt của quân đội
– Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
Đối tượng tuyển chọn
– Tuyển chọn:
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
+ Công nhân và viên chức quốc phòng
– Tuyển dụng:
+ Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên
+ Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam
+ Đủ 18 tuổi trở lên
– Hình thức: Xét tuyển và thi tuyển
Công dân Việt Nam
Điều kiện tuyển chọn
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội
– Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp
– Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời
– Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự
Cấp bậc quân hàm
Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
Gồm 03 cấp, 12 bậc:
– Cấp Úy có bốn bậc: Thiếu úy; Trung úy; Thượng úy; Đại úy
– Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá
– Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng
Tuổi phục vụ tại ngũ
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm:
– Cấp Úy quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi
– Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
– Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi
Thời hạn phục vụ tại ngũ
– Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp
– Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
– Cấp Úy: nam 46 tuổi, nữ 46 tuổi
– Thiếu tá: nam 48 tuổi, nữ 48 tuổi
– Trung tá: nam 51 tuổi, nữ 51 tuổi
– Thượng tá: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
– Đại tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi
– Cấp Tướng: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi
Kéo dài thời hạn
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm
– Không quá 05 năm:
+ Khi quân đội có nhu cầu
+ Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
+ Sức khỏe tốt
+ Tự nguyện
– Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn
Thăng quân hàm
Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn
– Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan
– Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất với chức danh đang đảm nhiệm
– Đủ thời hạn xét thăng quân hàm
+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm
+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm
+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm
+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm
+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm
+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm
+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm
+ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
– Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57 tuổi, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
– Lập thành tích đặc biệt xuất sắc, được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
Thôi phục vụ
– Hết hạn phục vụ
– Phục vụ cho hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý
– Hết hạn tuổi cao nhất
– Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà quân động không thể bố trí sử dụng
– Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng
– Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp
– Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe
– Đủ điều kiện nghỉ hưu
– Hết tuổi phục vụ tại ngũ
– Do không thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan
– Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ
Hình thức thôi phục vụ tại ngũ
– Nghỉ hưu
– Nghỉ theo chế độ bệnh binh
– Phục viên
– Chuyển ngành
– Nghỉ hưu
– Chuyển ngành
– Phục viên
– Nghỉ theo chế độ bệnh binh
Tiền lương
Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt
Được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt
Nâng lương
– Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng
– Mỗi lần chỉ được nâng một bậc
– Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc
– Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn nâng lương
– Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm
– Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn.
Chính sách ưu đãi
– Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ
– Phụ cấp về nhà ở
– Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ
– Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới
– Được đảm bảo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
– Được hưởng phụ cấp nhà ở, được hưởng chính sách xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ
Chăm sóc sức khỏe
– Được chăm sóc sức khỏe
– Khi bị thương, ốm đau, tai nạn rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác
– Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
– Được chăm sóc sức khỏe
– Khi bị thương, ốm đau ở xa xác cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí
– Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn phí hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y
Điều kiện nghỉ hưu
– Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
– Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng
– Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên.
– Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội
– Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ quân đội trở lên.
Nếu có bất kỳ vướng mắc nào về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp. Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!