[Cập nhật] Mức phạt lỗi quá tốc độ đối với xe máy, ô tô mới nhất năm 2023
Năm 2023, tùy từng loại xe và tốc độ vượt quá quy định cho phép là bao nhiêu mà mức phạt lỗi sẽ từ khoảng 300.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia cho thấy, số vụ tai nạn do tình trạng xe chạy vượt quá tốc độ cho phép ngày càng nhiều. Vì thế, luật pháp Việt Nam đã đưa ra quy định đối với tốc độ tối đa mà các loại xe khác nhau được phép chạy. Vậy tốc độ đó là bao nhiêu? Và mức phạt khi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ sẽ nằm trong khoảng nào? Mời bạn cùng Vietmap tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây.
Xem thêm:
Hướng dẫn cách lùi chuồng dọc đơn giản, chuẩn xác
Cập nhật Luật giao thông đường bộ mới nhất 2023
Mục lục bài viết
I. Mức phạt đối với các loại xe khi vượt quá tốc độ tối đa cho phép
1. Mức phạt đối với xe ô tô khi chạy quá tốc độ
-
Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng khi người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ được quy định từ 5 – dưới 10 km/h.
-
Theo Điểm i, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại Điểm đ, Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng khi người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ được quy định từ 10 – 20 km/h. Đồng thời, theo Điểm b, Khoản 11, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1 – 3 tháng khi người điều khiển ô tô có hành vi vi phạm.
-
Theo Điểm a, Khoản 6, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng khi người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ được quy định từ trên 20 – 35 km/h. Đồng thời, theo Điểm c, Khoản 11, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2 – 4 tháng khi người điều khiển ô tô có hành vi vi phạm.
-
Theo Điểm c, Khoản 7, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng khi người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ được quy định từ trên 35 km/h. Đồng thời, theo Điểm c, Khoản 11, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2 – 4 tháng khi người điều khiển ô tô có hành vi vi phạm.
2. Mức phạt đối với mô tô, xe gắn máy khi chạy quá tốc độ
-
Theo Điểm c, Khoản 2, Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại Điểm k, Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng khi người điều khiển xe chạy quá tốc độ được quy định từ 5 – dưới 10 km/h.
-
Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại Điểm g, Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng khi người điều khiển xe chạy quá tốc độ được quy định từ 10 – 20 km/h.
-
Theo Điểm a, Khoản 7, Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng khi người điều khiển xe chạy quá tốc độ được quy định từ trên 20 km/h. Đồng thời, theo Điểm c, Khoản 10, Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2 – 4 tháng khi người điều khiển xe có hành vi vi phạm.
3. Mức phạt đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng khi chạy quá tốc độ
-
Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng khi người điều khiển xe chạy quá tốc độ được quy định từ 5 – 10 km/h.
-
Theo Điểm a, Khoản 4, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng khi người điều khiển xe chạy quá tốc độ được quy định từ 10 – 20 km/h.
Đồng thời, theo Điểm a, Khoản 10, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (xe máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) 1 – 3 tháng khi người điều khiển xe có hành vi vi phạm.
-
Theo Điểm b, Khoản 6, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng khi người điều khiển xe chạy quá tốc độ được quy định từ trên 20km/h.
Đồng thời, theo Điểm b, Khoản 10, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (xe máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 2 – 4 tháng khi người điều khiển xe có hành vi vi phạm.
II. Tốc độ tối đa đối với các loại xe
1. Đối với khu vực đông dân cư, trừ đường cao tốc
Theo Điều 6 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa đối với những loại xe khi tham gia giao thông ở khu vực đông dân cư, trừ đường cao tốc là:
-
Đường đôi, đường một chiều từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 60km/h.
-
Đường hai chiều, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 50km/h.
-
Xe máy chuyên dùng, gắn máy và các loại tương tự: 40km/h.
2. Đối với khu vực ngoài nơi đông dân cư, trừ đường cao tốc
Theo Điều 7 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa đối với những loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư, trừ đường cao tốc là:
-
Xe ô tô dưới 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô con, ô tô có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
+ Đường đôi, đường một chiều từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 90km/h.
+ Đường hai chiều, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 80km/h.
-
Xe ô tô từ trên 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô có trọng tải trên 3,5 tấn:
+ Đường đôi, đường một chiều có 2 làn xe cơ giới trở lên: 80km/h.
+ Đường hai chiều, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 70km/h.
-
Ô tô buýt, đầu kéo, mô tô, ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn bê tông, trộn vữa):
+ Đường đôi, đường một chiều có 2 làn xe cơ giới trở lên: 70km/h.
+ Đường hai chiều, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 60km/h.
-
Ô tô kéo rơ moóc, kéo xe khác, trộn vữa, trộn bê tông, ô tô xi téc:
+ Đường đôi, đường một chiều có 2 làn xe cơ giới trở lên: 60km/h.
+ Đương hai chiều, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 50km/h.
Như vậy, VIETMAP vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin liên quan đến lỗi quá tốc độ khi điều khiển phương tiện giao thông. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn sẽ có thêm kiến thức về các mức phạt cũng như tốc độ tối đa được quy định đối với từng loại xe khác nhau.
Công Ty Cổ Phần Ứng Dụng Bản Đồ Việt (VIETMAP JSC) ( Trụ Sở Chính )
- Địa chỉ: Số 3 Trần Nhân Tôn, P. 9, Q. 5, TP. Hồ Chí Minh
- Hotline: 0896164567
- Mail: [email protected]
- Số ĐKKD: 0304729926 – Ngày cấp: 27.10.2006 – Nơi cấp: Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
- Thứ Hai – thứ Bảy: Sáng từ 8h00 – 12h00 / Chiều từ 13h00 – 17h00 | CN nghỉ