[ĐÁNH GIÁ XE] Honda Brio RS 2019 – Sự thực dụng đầy hứng khởi!

Phân khúc xe hạng A tưởng như đã yên vị với sự thống trị của Kia Morning và Hyundai i10, 2 mẫu xe gần như đã đạt tới danh hiệu “xe quốc dân”. Tuy nhiên, phân khúc xe nhỏ nhất này lại bất ngờ dậy sóng trong t.gian gần đây với sự trỗi dậy của lính mới Toyota Wigo, tiếp theo là Vinfast Fadil với hàng loạt chiến dịch truyền thông. Thành viên mới nhất ở phân khúc khá chật chội này là Honda Brio, mẫu xe đã “nhá hàng” khách hàng Việt tại Triển lãm Ô tô Việt Nam 2018 và mới được bày bán chính thức trong tháng 6 này.

Cá nhân tôi thấy rất đáng tiếc khi Honda không mang được Brio về Việt Nam sớm hơn, khoảng cuối năm ngoái chẳng hạn. Nếu Brio được trình làng sớm hơn thì có lẽ Toyota Wigo không thể tỏa sáng tốt như vậy. Thêm nữa, việc giới thiệu sau “bom tấn” Vinfast Fadil cũng là bất lợi cho Brio. Mẫu xe thương mại đầu tiên của Vinfast được lăng xê khủng khiếp trên mọi phương tiện truyền thông, tất nhiên là với sức phủ sóng rộng như vậy, sự quan tâm của khách hàng Việt cũng không hề nhỏ. Cần phải nói thêm rằng phần lớn khách hàng chọn xe cỡ nhỏ hạng A đều là những người lần đầu tiên mua xe nên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi truyền thông.

Dù vậy, muộn còn hơn không, một tay đua xuất phát sau không có nghĩ là không thể về đích trước tiên. Brio với sức mạnh thương hiệu của Honda cũng nhanh chóng thu hút được 500 đơn đặt hàng tính đến trước thời điểm ra mắt, thời điểm mà chưa khách hàng Việt nào được “trên tay” mẫu xe này. Hiện tại, Honda Brio đang giữ “kỷ lục” mẫu xe hạng A đắt nhất với mức giá niêm yết thấp nhất là 418 triệu VNĐ cho bản Brio tiêu chuẩn, cao nhất 452 triệu VNĐ cho bản Brio RS 2 màu (454 triệu VNĐ cho 2 màu sơn Cam và Đỏ đặc biệt).

Để tiện so sánh thì Kia Morning có giá dao động từ 288 đến 388 triệu đồng, Hyundai i10 hatchback giá từ 330 đến 405 triệu đồng, còn đối thủ trực tiếp của Brio là Fadil có giá ưu đãi 394 triệu đồng, mức giá sau 1/9/2019 của Fadil là 465 triệu đồng. Cần lưu ý là với Vinfast Fadil, khách hàng có thể chọn các trang bị cao cấp hơn nên nếu muốn mua 1 chiếc Vinfast Fadil “tử tế”, nhiều khả năng bạn phải bỏ ra số tiền tương đương với Honda Brio.

Ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm phân tích những điểm mạnh cũng như yếu điểm của mẫu xe mới nhất của Honda Việt Nam. Liệu Honda Brio 2019 có xứng đáng với mức giá niêm yết cao hàng đầu phân khúc?

Thiết kế khác biệt

Ấn tượng đầu tiên của tôi với Honda Brio là thiết kế ngoại thất. Mẫu xe này trông như 1 chiếc Jazz thu nhỏ với một số tinh chỉnh để phù hợp hơn với phân khúc xe hạng A, cả về trang bị lẫn giá bán. Honda Brio thừa hưởng nhiều dấu ấn thiết kế từ Jazz, có thể kể đến mặt ca-lăng mạ crôm hình đôi cánh đặc trưng kiểu “Exciting H” của Honda, được tiếp nối 2 bên bởi 2 cụm đèn có thiết kế thuôn dài.

Sự khác biệt là trong khi Jazz có đèn LED phân mảnh sắc sảo hơn, Brio chỉ có đèn halogen với dải đèn định vị LED. Đây là sự lược giản có thể hiểu được vì Brio thuộc phân khúc A, rẻ hơn nhiều so với Honda Jazz. Những chi tiết còn lại của phần đầu xe cũng mang lại ấn tượng về sự trẻ trung và cá tính, đặc biệt là tấm cản trước đậm nét và 2 cụm đèn sương mù hình bầu dục và các mắt lưới hình tổ ong.

Thông thường, 1 mẫu xe không được đầu tư quá nhiều chất xám vào phần thiết kế sẽ chỉ có 1 gương mặt đẹp và thân hình xoàng xĩnh, đáng mừng là Honda Brio không phải vậy. Nhìn sang bên hông, chiếc xe toát lên được sự hứng khởi cho người nhìn. Gương xe có thiết kế khá tinh tế với 2 tông màu và đèn LED báo rẽ. 2 đường thẳng sắc lẹm tạo điểm nhấn cho thân xe và tấm ốp ở lườn xe khiến tôi liên tưởng đến 1 chiếc xe được tạo hình bởi nghệ thuật Origami kinh điển. Ngay cả phần khung cửa sổ cũng “khác người” với viền kính cửa sổ sau vuốt ngược lên ở tạo thành hình 1 chiếc boomerang.

Phiên bản Brio RS 2 màu còn có thêm nóc xe và cột B sơn đen, tạo ấn tượng xe rộng rãi và thể thao hơn kiểu sơn trùng màu thân xe của bản tiêu chuẩn. Bộ la-zăng 15 inch 2 tông màu đi kèm lốp 185/55 R15 là điểm nhấn cuối cùng hoàn thiện 1 thân hình trẻ trung và năng động cho Brio. Tuy nhiên, tay nắm cửa không có nút đóng mở thông minh nên mỗi khi lái xe, bạn phải bấm nút mở cửa ở chìa khóa trên tay.

Ở phần đuôi xe, về mặt thiết kế thì không có gì khiến tôi phàn nàn, vẫn là những đường gờ dứt khoát và hào sảng. Nếu chỉ xét riêng về mặt thiết kế ngoại thất, tôi thấy Honda Brio là mẫu xe đẹp nhất trong phân khúc hatchback hạng A. Chiếc xe thể hiện được ngôn ngữ thiết kế chung phủ khắp dòng sản phẩm của xe ô tô Honda, rất hiện đại và khác biệt, trong khi những hãng xe khác không thể hiện rõ gen thiết kế của hãng sản xuất, hoặc vay mượn hoàn toàn như Vinfast Fadil.

Tuy nhiên, nhìn vào phần đuôi xe, ta cũng sẽ thấy sự thực dụng đến triệt để của Honda Việt Nam. Ngay cả bản cao nhất là Brio RS 2 màu cũng không có camera lùi và cảm biến lùi. Nhìn vào màn hình trong xe, ta vẫn thấy tùy chọn bật camera lùi nhưng chiếc xe bán ra lại không đi kèm bộ phận cực rẻ này! Như vậy, dù đã mua 1 chiếc xe hạng A đắt nhất phân khúc, người dùng Việt Nam vẫn phải bỏ thêm tiền để mua camera lùi. Đứng ở góc độ người tiêu dùng, điều đó là bất hợp lý.

Xe hạng A, nội thất hạng B

Dù không có nhiều thiết bị đi kèm nhưng Honda Brio có một ưu thế lấn át đối thủ cùng phân khúc, đó là sự rộng rãi. “Đồ chơi” thì có thể lắp thêm được nhưng không gian xe thì không thể thay đổi, trừ khi bạn đổi xe! Hơn nữa, với những khách hàng lựa chọn xe hạng A thì không gian khoang cabin là yếu tố cực kỳ quan trọng, nói không quá thì đấy là một trong những yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến quyết định mua xe. Honda Brio có kích thước lớn nhất phân khúc với các số đo tổng thể (dài x rộng x cao) là 3.801 x 1.682 x 1.487 mm, chiều dài cơ sở đạt 2.405 mm. Kích thước rộng là ưu điểm của Honda Brio nhưng cách các kỹ sư Nhật Bản tận dụng không gian khoang cabin lại càng ấn tượng hơn.

Slogan mà Honda Việt Nam lựa chọn cho sự xuất hiện lần đầu tiền của Brio là “Xoay chuyển luật chơi – ĐỊnh tầm cao mới”. Rõ ràng là đến thời điểm này thì chúng ta đã thấy Honda Việt Nam “định tầm cao mới” như thế nào với một mức giá khiến nhiều người giật mình đánh đổ ly cà phê ban sáng. Tuy nhiên, vế đầu: “xoay chuyển luật chơi”, lại thực sự có ý nghĩa với người tiêu dùng. Honda đã cố gắng tạo ra một chiếc xe mang lại trải nghiệm rộng rãi nhất trong phân khúc xe đô thị hạng A và trải nghiệm của tôi khẳng định rằng: họ đã thành công.

Honda Brio có chiều dài cơ sở 2.405 mm, dài hơn phiên bản cũ (không bán ở Việt Nam) 60 mm. Chiều dài tổng thể cũng tăng tới 190 mm lên mức 3.800 mm. Hai chỉ số này mang lại không gian nội thất rộng rãi nhất phân khúc với khoảng cách giữa 2 hàng ghế tăng 60 mm so với Brio thế hệ trước. Khoảng để chân cho người ngồi sau tăng 42 mm, khoảng cách giữa đầu gối người ngồi sau và lưng ghế trước cũng tăng 60 mm. Với 1 người cao 1m8 phía trước, tôi vẫn ngồi thoải mái ở ghế sau với đầu gối cách lưng ghế trước hơn 1 gang tay. Các kỹ sư Honda cũng thiết kế ghế sau đặt cao hơn ghế  trước 60 mm giúp người ngồi sau vẫn có góc nhìn thoáng đãng, rất phù hợp với những ai dễ say xe.

Bốn người lớn có thể ngồi thoải mái trên xe trong suốt hành trình hơn 80 km từ Đà Nẵng đến Lăng Cô và trở về. Điều này khiến nhiều thành viên trong đoàn trải nghiệm nghĩ rằng không gian khoang nội thất sẽ bị “ăn bớt” để nhường chỗ cho người ngồi. Không! Khoang hành lý còn lớn hơn Brio bản cũ với dung tích 285 lít, tăng 48% so với Brio đời trước. Không chỉ rộng hơn mà khu vực chứa đồ này còn có sàn thấp hơn 60 mm, giúp bạn dễ dàng đặt vật nặng vào khoang hành lý. Thực sự, người Nhật vẫn luôn tận dụng rất tốt không gian xe hơi, và Honda là một trong những bậc thầy lão luyện nhất. Ta đã thấy Civic có khoang cabin rộng như xe hạng D, City rộng như xe hạng C và Brio cũng rộng rãi như một chiếc hatchback hạng B.