Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á?
Đông Nam Á được biết đến là khu vực phần lớn nằm ở bán cầu Bắc. Đông Nam Á có những đặc thù về tự nhiên đem lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế. Vậy Đông Nam Á có những đặc điểm gì nổi bật.
Mục lục bài viết
1. Khái quát về Đông Nam Á.
Đông Nam Á là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của tiểu lục địa Ấn Độ và phía tây bắc của Úc. Đông Nam Á có phía bắc giáp Đông Á, phía tây giáp Nam Á và vịnh Bengal, phía đông giáp Châu Đại Dương và Thái Bình Dương, phía nam giáp Australia và Ấn Độ Dương. Ngoài Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh và hai trong số 26 đảo san hô của Maldives ở Nam Á, Đông Nam Á là tiểu vùng duy nhất khác của châu Á nằm một phần trong Nam Bán cầu. Phần lớn tiểu vùng này vẫn ở Bắc bán cầu. Đông Timor và phần phía nam của Indonesia là những phần duy nhất nằm ở phía nam của xích đạo.
Diện tích vùng Đông Nam Á chiếm 4,5 triệu km2 bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Singapore, Thái Lan, Mianmar, Malaysia, Indonesia, Philippin, Brunei, Đông timor. Đông Nam Á là khu vực được coi là nơi có vị trí quan trọng, nơi giao thoa giữa các nền kinh tế, nơi cường quốc cạnh tranh ảnh hưởng đến nhau. Đông Nam Á có vị trí thuận lợi, để phát triển kinh tế, giao lưu với nước khác trong khu vực.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1 Đông Nam Á lục địa
Địa hình gồm có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc Bắc- Nam. Ven biển là các đồng Bằng châu thổ màu mỡ. Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều. Đặc biệt, đây là nơi có hệ thống sông ngòi dày đặc và đường bờ biển dài. Khoáng sản nhiều than đá, dầu mỏ, sắt, thiếc,…………..
Ở vùng này, các hoạt động giao thông khác lại khó khăn. Việc phát triển giao thông theo hướng Đông Tây ở đây gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Một số quốc gia trong khu vực khó giao thương, thực hiện giao thông trên đất liền.
Đặc biệt là đối với những nước như Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, Lào có chiều dài lãnh thổ gần như theo hướng Bắc Nam. Nên việc xây dựng các tuyến đường giao thông theo hướng Đông Tây là rất cần thiết. Giúp các quốc gia này tiếp cận, triển khai trong hoạt động hợp tác, vận chuyển hàng hóa hay đi lại. Các nhu cầu cần được đáp ứng để tạo thuận lợi cho việc thông thương, hợp tác cùng phát triển.
Chính vì điều đó, các hầm đường bộ đã được xây dựng để phục vụ cho việc đi lại. Hiệu quả giao thông và cơ sở hạ tầng cũng được cải thiện.
2.2 Đông Nam Á biển đảo
Đặc điểm địa hình có ít đồng bằng màu mỡ, chủ yếu là địa hình đồi núi, có nhiều đảo và quần đảo. Khí hậu nhiệt đới, gió mùa xích đạo, rừng xích đạo ẩm thấp. Hệ thống sông ngòi ngắn và ít, có vùng biển rộng. Có đất đai màu mỡ: đất phù sa và Feralit.
Khu vực này nằm gần giao điểm của các mảng địa chất, với cả các hoạt động địa chấn và núi lửa mạnh mẽ. Mảng Sunda là mảng địa chất chính của khu vực, bao gồm hầu hết các quốc gia Đông Nam Á trừ Myanmar, bắc Thái Lan, bắc Lào, bắc Việt Nam và bắc Luzon của Philippines. Các dãy núi ở Myanmar, Thái Lan và bán đảo Malaysia là một phần của vành đai Alpide, trong khi các đảo của Philippines là một phần của Vành đai lửa Thái Bình Dương. Cả hai vành đai địa chấn đều gặp nhau ở Indonesia, khiến khu vực này có khả năng xảy ra động đất và phun trào núi lửa tương đối cao.[9] Vùng này bao gồm khoảng 4.500.000 km2 (1.700.000 dặm vuông Anh), chiếm 10,5% diện tích châu Á hoặc 3% tổng diện tích Trái đất. Tổng dân số của Đông Nam Á là hơn 655 triệu người, chiếm khoảng 8,5% dân số thế giới. Đây là khu vực địa lý đông dân thứ ba ở Châu Á sau Nam Á và Đông Á. Khu vực này đa dạng về văn hóa và dân tộc, với hàng trăm ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhóm dân tộc khác nhau. Mười quốc gia trong khu vực là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), một tổ chức khu vực được thành lập để hội nhập kinh tế, chính trị, quân sự, giáo dục và văn hóa giữa các quốc gia thành viên.
3. Thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục
3.1 Thứ nhất, thuận lợi
Điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp nhiệt đới. Đặc biệt có vùng biển rộng, là điều kiện để phát triển kinh tế biển. Đông Nam Á là nơi có nguồn khoáng sản nhiều, là cơ sở để phát triển công nghiệp khai khoáng, phát triển tổng hợp kinh tế biển, phát triển du lịch biển. Khai thác các tiềm năng dựa trên điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, đường bờ biển dài, để phát triển du lịch. Bên cạnh đó, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa và một số yếu tố tự nhiên khác. Tất cả được ứng dụng trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người. Giúp cho Đông Nam Á thuận lợi trong phát triển nông nghiệp nhiệt đới. Đặc biệt là ngành nông nghiệp nhiệt đới đa canh, nhiều vụ. Có khả năng xen canh, tăng vụ, gối vụ, xoay vòng đất liên tục. Mang đến các khai thác, ứng dụng để tìm kiếm hiệu quả lao động tốt nhất. Năng suất, chất lượng sản phẩm tăng có thể thúc đẩy xuất khẩu.
Gió mùa kèm theo những cơn mưa nhiệt đới đã cung cấp nguồn nước đầy đủ cho con người phục vụ cho hoạt động đời sống và sản xuất hằng năm. Nhờ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên hầu hết các quốc gia Đông Nam Á thích hợp phát triển cây gia vị, cây hương liệu đặc trưng như hồ tiêu, sa nhân, đậu khấu, hồi, quế, trầm hương… và cây lương thực đặc trưng là lúa nước. Các quốc gia Đông Nam Á đều là các quốc gia xuất khẩu hương liệu.
3.2 Thứ hai, khó khăn
Mặc dù có điều kiện tự nhiên thuận lợi, những khu vực Đông Nam Á lại thường xuyên chịu thiên tai như bão, động đất, lũ lụt. Gây ảnh hưởng đến đời sống người dân và sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, mưa lũ kéo dài gây lên hiện tượng xói mòn đất, rừng cây suy thoái, nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt. Đặc biệt tình trạng khai thác rừng và khai thác khoáng sản không hợp lý. Chưa có ý thức bảo vệ, khai thác và trồng rừng cao trong quan điểm của người dân. Đang làm cho hai loại tài nguyên này bị suy giảm nhanh chóng.
3.3 Thứ ba, biện pháp khắc phục
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên con người cần có ý thức khai thác nguồn tài nguyên một cách hợp lý để phát triển kinh tế bền vững. Kết hợp khai thác và xây dựng để có nguồn tài nguyên dồi dào. Ví dụ, kết hợp trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc để có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Ngoài ra, con người cần có những biện pháp hợp lý để phòng chống và khắc phục thiên tai, hạn hán, lũ lụt để bảo vệ cuộc sống của mình.
4. Dân cư và xã hội của khu vực Đông Nam Á
4.1 Đặc điểm dân cư
Đông Nam Á là nơi có dân cư đông đúc. Gia tăng dân số khá nhanh: 1,5% (cao hơn mức trung bình châu Á và thế giới – 1,3%). Đặc điểm dân cư ở đây là nơi có dân cư tương đối trẻ là nguồn lao động dồi dào, giá rẻ là cơ sở để phát triển kinh tế. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu khu đô thị lớn, đồng bằng và ven biển. Mặc dù dân số trẻ nhưng trình độ dân cư còn hạn chế ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, đất nước khu vực Đông Nam Á cần chú trọng đầu tư, nâng cao tri thức của người dân tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế bền vững.
4.2 Đặc điểm xã hội
Khu vực Đông Nam Á có nhiều quốc gia, mỗi quốc gia có nhiều dân tộc vì vậy văn hóa khu vực Đông Nam Á rất đa dạng và phong phú. Đây được coi là nơi giao thoa giữa các nền văn hóa. Tuy nhiên, phong tục và tập quán của người dân có nét tương đồng.
- Trong sinh hoạt, sản xuất: trồng lúa nước, dùng trâu bò làm sức kéo, dùng gạo làm lương thực chính….
- Có cùng lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc: đều là các nước bị thuộc địa, bị chiếm đóng trong chiến tranh thế giới thứ II.
Ngoài ra, nơi đây đa dạng trong văn hóa từng dân tộc: về tôn giáo và các tín ngưỡng địa phương. Tất cả các nét tương đồng là những điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác toàn diện cùng phát triển trong khu vực Đông Nam Á.
Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến ” Đặc điểm về điều kiện tự nhiên khu vực Đông Nam Á”.