Danh sách các trường đại học tốt nhất thế giới 2018 – Bảng xếp hạng QS

Nếu bạn đang tìm kiếm những ngôi trường tốt nhất thế giới thì đừng bỏ lỡ bài viết sau. Bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu thế giới năm học 2018 của QS World Univerisity bao gồm hơn 1000 trường đến từ 84 quốc gia trên khắp thế giới sẽ giúp bạn chọn lựa được ngôi trường chất lượng và phụ hợp nhất dành cho mình.

1. Masachusetts Institute of Technology (MIT)

Đã sáu năm liền kể từ khi MIT lần đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu thế giới. MIT đã luôn cho thấy họ hoàn toàn xứng đáng với danh tiếng của mình khi đạt thành tích tuyệt vời trong cả hai tiêu chí bao gồm thành tíchhọc thuật và tình trạng việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên. Bên cạnh đó, các giảng viên của MIT cũng cho thấy trình độ chuyên môn rất ấn tượng.

2. Stanford University

Vị trí số hai cũng không có bất kì thay đổi nào, nó thuộc về một trường đại học quen thuộc, toạ lạc tại Thung lũng Silicon – Stanford University. Stanford vẫn luôn theo sát MIT trong hầu hết các tiêu chí, tuy nhiên vẫn xếp sau MIT do tỉ lệ sinh viên quốc tế thấp hơn.

3. Havard Univeristy

Kể từ hai năm gần đây, Havard luôn xếp thứ ba trong bảng xếp hạng chung và thứ nhất trong bảng xếp hạng về thành tích chuyên môn của các trường Đại học.

4. California Institute of Technology (Caltech)

Vị trí đầu tiên thuộc top 10 ghi nhận sự thay đổi chính là vị trí thứ 4, khi Caltech tăng một bậc so với năm ngoái nhờ sự tiến bộ trong tỷ lệ sinh viên đạt loại giỏi.

5. University of Cambridge

Cambridge đứng thứ 4 năm ngoái song năm nay họ đã tụt một bậc. Tuy nhiên, trường đại học đến từ Anh Quốc này vẫn đứng đầu về danh tiếng trong mắt các nhà tuyển dụng.

6. University of Oxford

Oxford đứng thứ 6, ngay sau đối thủ của mình là Cambridge. Song họ vẫn có cơ hội để trở thành trường Đại học tốt nhất Anh Quốc khi “chiến thắng” ở tỉ lệ sinh viên quốc tế.

7. UCL (University College London)

Sự hiện diện mạnh mẽ của ba trường đại học của Anh trên bảng xếp hạng khiến cho người ta nghi ngờ rằng sức ảnh hưởng của Brexit đối với nền giáo dục của nước này đang bị thồi phồng quá mức. Tỉ lệ du học sinh tại UCL vẫn thuộc top hàng đầu thế giới.

8. Imperial College London

Tiếp tục thăng hạng so với năm trước, Imperial thể hiện rất tốt trong lĩnh vực giảng dạy về khoa học – kỹ thuật, lẫn kinh tế.

9. University of Chicago

University of Chigaco quay lại vị trí thứ 9 quen thuộc của mình sau khi tăng một bậc so với năm ngoái. Trường có được danh tiếng thực sự nổi bật trong mắt giới học thuật.

10. ETH Zurich (Swiss Federal Institute of Technology)

Sự “độc quyền” của các trường Đại học Anh và Mỹ đã không còn duy trì nữa với sự xuất hiện của ngôi trường đến từ Thuỵ Sĩ này. ETH Zurich đã tụt hai hạng so với năm ngoái và lý do là tỷ lệ giảng viên – sinh viên không đồng đều. Tuy nhiên trường vẫn thể hiện thành tích xuất sắc của mình trong nhiều tiêu chí khác.

XẾP HẠNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THEO QUỐC GIA

Rõ ràng bảng xếp hạng phía trên sẽ không mấy hữu dụng nếu bạn không lựa chọn việc theo học tại Anh, Mỹ hay Thuỵ Sĩ. Tuy nhiên, bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu ở hơn 81 quốc gia trên thế giới sẽ giúp ích cho bạn trong việc lựa chọn ngôi trường mà mình thực sự yêu thích.

Argentina: Universidad de Buenos Aires – thứ 75

Australia: Australian National University (ANU) – thứ 20

Austria: Universität Wien – thứ 154

Azerbaijan: Khazar University – thứ 701 – 750

Bahrain: Arabian Gulf University – thứ 411-420

Bangladesh: University of Dhaka – thứ 701-750

Belarus: Belarus State University – thứ 334

Belgium: KatholiekeUniversiteit Leuven – thứ 71

Brazil: Universidade de São Paulo (USP) – thứ 122

Brunei Darussalam: University of Brunei Darussalam – thứ 349

Bulgaria: Sofia University “St. KlimentOhridski” – thứ 701-750

Canada: University of Toronto – thứ 31

Chile: Pontificia Universidad Católica de Chile – thứ 137

China: Tsinghua University – thứ 25

Colombia: Universidad Nacional de Colombia – thứ 254

Costa Rica: Universidad de Costa Rica – thứ 411-420

Croatia: University of Zagreb – thứ 601-650

Cuba: Universidad de la Habana – thứ 601-650

Czech Republic: Charles University – thứ 314

Denmark: University of Copenhagen – thứ 73

Ecuador: Universidad de San Francisco de Quito – thứ 701-750

Egypt: American University in Cairo – thứ 395

Estonia: University of Tartu – thứ 314

Finland: University of Helsinki – thứ 102

France: EcoleNormaleSupérieure, Paris (ENS Paris) – thứ 43

Germany: TechnischeUniversitätMünchen – thứ 64

Ghana: University of Ghana – thứ 801-1000

Greece: National Technical University of Athens – thứ 401-410

Hong Kong: University of Hong Kong (HKU) – thứ 26

Hungary: University of Szeged – thứ 501-550

India: Indian Institute of Technology Delhi (IITD) – thứ 172

Indonesia: University of Indonesia – thứ 277

Iran: Sharif University of Technology – thứ 471-480

Iraq: University of Baghdad – thứ 501-550

Israel: Hebrew University of Jerusalem – thứ 145

Italy: Politecnico di Milano – thứ 170

Japan: University of Tokyo – thứ 28

Jordan: University of Jordan – thứ 551-600

Kazakhstan: Al-Farabi Kazakh National University – thứ 236

Kenya: University of Nairobi – thứ 801-1000

Kuwait: Kuwait University – thứ 651-700

Latvia: Riga Technical University – thứ 651-700

Lebanon: American University of Beirut (AUB) – thứ 235th

Lithuania: Vilnius University – thứ 401-410

Macao, S.A.R., China: University of Macau – thứ 501-550

Malaysia: Universiti Malaya (UM) – thứ 114

Mexico: Universidad Nacional Autónoma de México (UNAM) – thứ 122

Morocco: Université Mohammed V de Rabat – thứ 801-1000

Netherlands: Delft University of Technology – thứ 54

New Zealand: University of Auckland – thứ 82

Norway: University of Oslo – thứ 142

Oman: Sultan Qaboos University – thứ 451-460

Pakistan: National University of Sciences &Technology (NUST) Islamabad – thứ 431-440

Palestine: Birzeit University – thứ 801-1000

Peru: Pontificia Universidad CatólicadelPerú – thứ 431-440

Philippines: University of the Philippines – thứ 367

Poland: University of Warsaw – thứ 411-420

Portugal: University of Porto – thứ 301

Puerto Rico: Universidad de Puerto Rico – thứ 801-1000

Qatar: Qatar University – thứ 349

Republic of Ireland: Trinity College Dublin (TCD) – thứ 88

Romania: University of Bucharest – thứ 701-750

Russia: Lomonosov Moscow State University – thứ 95

Saudi Arabia: King Fahd University of Petroleum and Minerals (KFUPM) – thứ 173

Serbia: University of Belgrade – thứ 801-1000

Singapore: Nanyang Technological University (NTU) – thứ 11

Slovakia: Comenius University in Bratislava – thứ 701-750

Slovenia: University of Ljubljana – thứ 651-700

South Africa: University of Cape Town – thứ 191

South Korea: Seoul National University (SNU) – thứ 36

Spain: Universitat de Barcelona (UB) – thứ 156

Sri Lanka: University of Colombo – thứ 751-800

Sweden: Lund University – thứ 78th

Taiwan: National Taiwan University (NTU) – thứ 76th

Thailand: Culalongkorn University – thứ 245

Turkey: Bilkent University – thứ 421-430

Uganda: Makerere University – thứ 801-1000

Ukraine: V.N. KarazinKharkiv National University – thứ 401-410

United Arab Emirates: United Arab Emirates University – thứ 390

Uruguay: Universidad de Montevideo – thứ 501-550

Venezuela: Universidad Católica Andrés Bello (UCAB) and Universidad Central de Venezuela (UCV) – cùng đứng thứ 651-700

 Với các bảng xếp hạng trên, mong rằng các bạn sẽ có thêm cân nhắc trong việc lựa chọn trường cũng như ngành học.